Kết quả điều trị tiểu không kiểm soát sau phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc do ung thư có tạo hình bàng quang bằng ruột trực vị
lượt xem 2
download
Đánh giá hiệu quả tập sàn chậu đối với tình trạng tiểu không kiểm soát sau phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc do ung thư tạo hình bàng quang trực vị. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của liệu pháp tập sàn chậu sớm sau phẫu thuật cắt bàng quang có tạo hình bàng quang trực vị bằng dữ liệu khách quan từ pad test và niệu động đồ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả điều trị tiểu không kiểm soát sau phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc do ung thư có tạo hình bàng quang bằng ruột trực vị
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TIỂU KHÔNG KIỂM SOÁT SAU PHẪU THUẬT CẮT BÀNG QUANG TẬN GỐC DO UNG THƯ CÓ TẠO HÌNH BÀNG QUANG BẰNG RUỘT TRỰC VỊ Phạm Hữu Đoàn1,2, Vũ Lê Chuyên3, Đỗ Vũ Phương1, Dương Đăng Hiếu2 TÓM TẮT 28 sau phẫu thuật). Niệu động đồ cho thấy bệnh Đặt vấn đề: Đánh giá hiệu quả tập sàn chậu nhân tiểu được nhiều hơn có ý nghĩa thống kê đối với tình trạng tiểu không kiểm soát sau phẫu (p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH test and urine volume on urofowmetry at the không kiểm soát sau mổ là một trong những beginning (T1) and at the end (T2) of inpatient yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến chất lượng rehabilitation. Multivariate linear regression cuộc sống của bệnh nhân có bàng quang tân analysis was performed to identify independent tạo trực vị. predictors of urine loss. Mức độ tiểu không kiểm soát sau phẫu Results: Median patient age was 59 years. thuật tạo hình bàng quang trực vị thường Median urine loss decreased significantly được đánh giá bằng lượng nước tiểu thấm (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 năm 2020-2023 tại Bệnh viện Bình Dân bắt trung vào việc hóp chặt các cơ ở bên trong, đầu tập sàn chậu sớm từ 30 ngày đầu sau không phải siết chặt cơ mông hoặc cơ đùi. phẫu thuật. Tình trạng tiểu không tự chủ sẽ Hít thở bình thường trong khi tập. Hãy kiên được đánh giá bằng cách đo lượng nước tiểu nhẫn và thực hiện các bài tập thường xuyên mất qua tả lót mỗi 24h và niệu dòng đồ tại 2 để đạt hiệu quả tốt nhất. thời điểm 30 ngày sau phẫu thuật và 90 ngày Đối với bệnh nhân có tạo hình bàng sau phẫu thuật. Khảo sát các yếu tố độc lập quang trực vị, bệnh nhân được tư vấn kỹ về liên quan đến tình trạng tiểu không kiểm soát các chăm sóc bàng quang tân tạo bằng ruột của bệnh bằng hồi qui tuyến tính. như bệnh nhân sẽ cố gắng tự đi tiểu để làm Liệu trình tập sàn chậu trống bàng quang tân tạo từ 2-3 giờ bất kể Bệnh nhân được tái khám sau phẫu thuật, ngày hay đêm (bệnh nhân có thể hẹn báo nếu có tiểu không kiểm soát sẽ được hướng thức). dẫn tập sàn chậu có phản hồi sinh học kèm Thêm vào đó, bệnh nhân được khuyên kích thích điện để xác định được đúng nhóm uống nước duy trì 2 đến 3 lít/ ngày để tránh cơ cần tập là nhóm cơ vòng niệu đạo. mất nước hay bí tiểu do chất nhầy ruột. Bài tập sàn chậu theo hướng dẫn Hiệp Trong trường hợp có quá nhiều chất nhầy hội Tiết niệu Châu Âu (EAU). ruột, bệnh nhân được hướng dẫn bơm rửa Kegel: Đây là bài tập phổ biến nhất để bàng quang tân tạo mỗi ngày một lần, thậm tập sàn chậu. Để thực hiện, hãy hóp chặt các chí có thể hai đến ba lần trong trường hợp cơ sàn chậu như thể bạn đang cố gắng ngăn chất nhầy quá nhiều. chặn dòng nước tiểu. Giữ nguyên trong vài Xử lý số liệu Số liệu nghiên cứu được xử giây, sau đó thả lỏng. Lặp lại 10-15 lần, thực lý thống kê bằng phần mềm SPSS. hiện 3 lần mỗi ngày. Y đức: Nghiên cứu được thông qua của Tăng lực: Bài tập này giúp tăng cường Hội đồng đạo đức bệnh viên Bình Dân. sức mạnh của cơ sàn chậu. Nằm ngửa, gập đầu gối và đặt bàn chân phẳng trên sàn. Hóp III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU chặt các cơ sàn chậu, nâng hông lên khỏi sàn Nghiên cứu được thực hiện trên 112 bệnh một vài cm, sau đó hạ xuống. Lặp lại 10-15 nhân cắt có tạo hình bàng quang trực vị tham lần, thực hiện 3 lần mỗi ngày. gia liệu trình tập sàn chậu tại bệnh viện Bình Thư giãn: Việc thư giãn cơ sàn chậu cũng Dân sau mổ cắt bàng quang tận gốc và được quan trọng như việc tăng cường sức mạnh. đánh giá tại 2 thời điểm 30 ngày và 90 ngày Nằm ngửa, gập đầu gối và đặt bàn chân sau phẫu thuật, trong đó có 99 nam (88,4%), phẳng trên sàn. Hít vào và hóp chặt các cơ với tuổi trung bình: 59 ± 9,1 tuổi. Tỉ lệ bệnh sàn chậu. Thở ra và thả lỏng hoàn toàn các nhân có tiền căn bệnh lý tim mạch và đái cơ. Lặp lại 10-15 lần, thực hiện 3 lần mỗi tháo đường lần lượt là 42% và 7,1%. Đa số ngày. bệnh nhân có bướu giai đoạn ≤pT2 (76,7%, Sau khi thực hiện đúng các bài tập ở n=86), chỉ có 13 trường hợp (11,6%) ghi bệnh viện, bệnh nhân được nhân viên y tế nhận có di căn hạch. hướng dẫn để thực hiện đúng khi làm tại nhà. Ghi nhận 90/112 (80%) bệnh nhân hài Khi thực hiện các bài tập sàn chậu, hãy tập lòng với kết quả điều trị. 219
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân Biến số Giá trị Tuổi 59 ± 9,1 Giới tính, n (%) Nam 99 (88,4) Nữ 13 (11,6) BMI (kg/m 2) Số trung vị (IQR) 23 (20-26) Tiền căn bệnh lý tim mạch, n (%) 47(42,0) Tiền căn đái tháo đường, n (%) 8(7,1) Giai đoạn bướu, n (%) T1 42 (37,5) T2 44 (39,2) T3 22 (19,6) T4 4 (3,7) Di căn hạch, n (%) 13 (11,6) Lượng nước tiểu không kiểm soát đo bằng pad test mỗi 24h giảm đáng kể có ý nghĩa thống kê (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Tại phân tích hồi quy tuyến tính đa biến, tiểu không kiểm soát trung bình 24h lớn hơn các biến số như: tuổi, béo phì, đái tháo 238mg ở nhóm bệnh nhân béo phì so với đường, được xác định là yếu tố độc lập tiên nhóm bệnh nhân không béo phì (p=0,003), lượng đến lượng nước tiểu mất tại thời điểm tương tự như vậy, nhóm bệnh nhân có tiền T2. Số tuổi càng lớn cho thấy lượng nước căn đái tháo đường mất nước tiểu 24h trung tiểu do tiểu không kiểm soát nhiều hơn có ý bình nhiều hơn khoảng 250mg so với nhóm nghĩa thống kê, trung bình mỗi năm khoảng bệnh nhân không có đái tháo đường 11 mg (p=0,002). Lượng nước tiểu mất do (p=0,031). Bảng 3: Sự liên quan các biến số độc lập với lượng nước tiểu mất do tiểu không kiểm soát Biến số t Hệ số hồi quy Giá trị p Tuổi 3,406 20,458 0,001 Lượng nước tiểu mất BMI ≥ 30 kg/m2 2,995 388,681 0,003 tại thời điểm T1 Bệnh lý tim mạch 0,299 27,820 0,766 Đái tháo đường 2,079 397,858 0,039 Tuổi 3,15 11,4 0,002 Lượng nước tiểu mất BMI ≥ 30 kg/m2 3,05 238,2 0,003 tại thời điểm T2 Bệnh lý tim mạch 1,73 96,7 0,087 Đái tháo đường 2,17 249,9 0,031 IV. BÀN LUẬN niệu đạo hoặc cơ vòng tiểu nhân tạo. Tuy Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nhiên, việc can thiệp hướng dẫn điều trị sớm kiểm soát nước tiểu sau phẫu thuật cắt bàng bằng liệu pháp tập sàn chậu có thể giảm nguy quang tận gốc tạo hình trực vị. Cơ vòng còn cơ tiểu không kiểm soát nghiêm trọng kéo nguyên vẹn về mặt chức năng có thể tạo ra dài. một áp lực thắng được áp suất trong bàng Việc đi tiểu sau phẫu thuật ảnh hưởng rất quang trực vị là điều cần thiết. Các yếu tố nhiều đến chất lượng cuộc sống của bệnh khác như tuổi bệnh nhân, chiều dài niệu đạo, nhân sau phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc độ trong của cơ vòng, dung tích bàng quang, có tạo hình bàng quang trực vị. Sau khoảng 1 loại đoạn ruột được sử dụng và khả năng tháng bệnh nhân tham gia liệu trình tập sàn tống xuất của bàng quang tân tạo. Ngoài ra, chậu, nhận thấy rằng lượng nước tiểu rỉ ra điều cần thiết là phải phân biệt giữa tiểu trong vòng 24h giảm đáng kể và lượng nước không kiểm soát ngày và ban đêm, vì chúng tiểu bệnh nhân tự đi tiểu được khi đo niệu có nguyên nhân khác nhau. Các lựa chọn động đồ cũng tăng lên đáng kể, cả hai đều có điều trị cho biến chứng tiểu không kiểm soát ý nghĩa thống kê. nghiêm trọng kéo dài có thể bao gồm tiêm Tiểu đêm hay tiểu không kiểm soát về collagen quanh niệu đạo, dải băng nâng đỡ ban đêm bị ảnh hưởng bởi nhiều nguyên 221
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH nhân khác. Mills và Studer mô tả lượng nước đường và tình trạng đi tiểu không tự chủ [3]. tiểu ban đêm có khuynh hướng cô đặc hơn Nghiên cứu này cho thấy đái tháo đường và [7]. El Basnasahwy và các cộng sự cũng mô béo phì là yếu tố tiên lượng đến việc hồi tả sư trương lực cơ vòng niệu đạo giảm, mất phục sớm chức năng đi tiểu trên bệnh nhân phản xạ của các nhóm cơ detrusor và mất sau cắt bàng quang tận gốc có tạo hình trực dẫn truyền hướng tâm từ các cơ detrusor đến vị. Lượng nước tiểu mất do tiểu không kiểm não, việc tăng áp suất đột ngột trong bàng soát trung bình 24h lớn hơn 238mg ở nhóm quang tân tạo do nhu động ruột tăng vào ban bệnh nhân béo phì so với nhóm bệnh nhân đêm, chính những điều này làm cho việc tiểu không béo phì và nhóm bệnh nhân có tiền không tự chủ vào ban đêm nhiều hơn ở bệnh căn đái tháo đường mất nước tiểu 24h trung nhân có bàng quang tân tạo bằng ruột [4]. bình nhiều hơn khoảng 250mg so với nhóm Ngoài ra, El Basnasahwy nhận thấy nhóm bệnh nhân không có đái tháo đường. thuốc anticholinergic như Oxybutynin điều Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận trị hiệu quả việc tiểu dầm vào ban đêm [5]. thấy tuổi, béo phì, đái tháo đường là những Hammerer và các cộng sự nhận thấy yếu tố ảnh hưởng đến chức năng đi tiểu sau chức năng của cơ vòng niệu đạo giảm theo phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc có tạo độ tuổi càng lớn của bệnh nhân [6]. Tương tự hình bàng quang trực vị. Tuy nhiên, những như Admadi và các cộng sự cũng báo cáo yếu tố này cũng có thể là những nguyên nhân rằng độ tuổi càng cao là yếu tố tiên lượng khiến cho bệnh nhân không thể hoàn thành xấu chức năng đi tiểu sau phẫu thuật cắt bàng được hay cố gắng thực hiện tốt liệu trình tập quang tận gốc có tạo hình trực vị [2]. Nhiều sàn chậu. Ví dụ người lớn tuổi, trí tuệ sa sút tác giả khác cũng ghi nhận nhóm bệnh nhân hay có tiền căn bệnh lý như tim mạch hoặc trẻ hơn 65 tuổi có khả năng tiểu tự chủ tốt đái tháo đường luôn gặp nhiều vấn đề hơn hơn. Giống như các tác giả trên thế giới báo khi thực hiện liệu trình tập sàn chậu. cáo, nghiên cứu này cũng nhận thấy rằng độ Điều trị tiểu không kiểm soát sau cắt tuổi là yếu tố độc lập tiên lượng sự hồi phục bàng quang tận gốc, tạo hình bàng quang chức năng đi tiểu kể cả ban ngày hay ban trực vị gồm điều trị bảo tồn và điều trị phẫu đêm. thuật. Điều trị bảo tồn gồm tập kiểm soát Ảnh hưởng của việc đái tháo đường đến nước tiểu và dùng thuốc. Điều trị can thiệp việc đi tiểu tự chủ sau phẫu thuật cắt bàng gồm tiêm chất làm đầy, đặt sling hoặc cơ thắt quang tận gốc có tạo hình bàng quang trực vị nhân tạo. rất được nhiều nghiên cứu quan tâm. Admadi Tập kiểm soát nước tiểu tập làm trống và các cộng sự nhận thấy không có sự khác bàng quang mỗi 2-3 giờ và tập sàn chậu làm biệt có ý nghĩa thống kế giữa 2 nhóm bệnh mạnh cơ thắt niệu đạo. Điều trị với thuốc nhân có và không có đái tháo đường trong mebeverine và duloxetine được chứng minh việc hồi phục sớm chức năng đi tiểu [2]. giúp cải thiện tiểu không kiểm soát sau cắt Trong khi đó thì tác giả Clifford và các cộng bàng quang và tạo hình bàng quang trực vị. sự đã nhận thấy mối liên hệ với việc đái tháo Phẫu thuật tiêm chất làm đầy nhằm mục 222
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 đích tăng sự đóng lỗ niệu đạo trong, có thể 2. Ahmadi H, Skinner EC, Simma-Chiang V thực hiện tiêm lặp lại nhiều lần đến khi đạt et al (2013) “Urinary functional outcome hiệu quả kiểm soát nước tiểu. following radical cystoprostatectomy and Có thể sử dụng sling bằng mảnh ghép ileal neobladder reconstruction in male tổng hợp hoặc mô tự thân để điều trị tiểu patients”. J Urol 189:1782–1788. 3. Cliford TG, Shah SH, Bazargani ST et al không kiểm soát sau cắt bàng quang tận gốc (2016) “Prospective evaluation of continence và tạo hình bàng quang trực vị. Tuy nhiên following radical cystectomy and orthotopic hiệu quả của phẫu thuật cần tiếp tục nghiên urinary diversion using a validated cứu thêm. questionnaire”. J Urol 196:1685–1691. Nhiều nghiên cứu cho thấy cơ thắt nhân tạo 4. El Bahnasawy MS, Osman Y, Gomha MA giúp điều trị hiệu quả, an toàn, có tỉ lệ biến et al (2000) “Nocturnal enuresis in men with chứng chấp nhận được tình trạng tiểu không an orthotopic ileal reservoir: urodynamic kiểm soát sau cắt bàng quang tận gốc và tạo evaluation”. J Urol 164:10–13. hình bàng quang trực vị. 5. El-Bahnasawy MS, Shaaban H, Gomha MA et al (2008) “Clinical and urodynamic V. KẾT LUẬN efcacy of oxybutynin and verapamil in the Tập sàn chậu là biện pháp hiệu quả và an treatment of nocturnal enuresis after toàn trong điều trị tình tiểu không kiểm soát formation of orthotopic ileal neobladders. A không gắng sức sau phẫu thuật cắt bàng prospective, randomized, crossover study”. quang tận gốc do ưng thu tạo hình bàng Scand J Urol Nephrol 42:344–351. 6. Hammerer P, Michl U, Meyer- quang trực vị. Bệnh nhân trẻ, không đái tháo Moldenhauer WH et al (1996) “Urethral đường, không béo phì cho thấy việc kiểm closure pressure changes with age in men”. J soát tiểu tốt hơn sau khi tập sàn chậu. Urol 156:1741–1743. 7. Mills RD, Studer UE (1999) “Metabolic TÀI LIỆU THAM KHẢO consequences of continent urinary 1. Vũ Lê Chuyên, Đào Quang Oánh (2012) diversion”. J Urol 161:1057–1066. “Đại cương về ung thư bàng quang”. Phẫu thuật cắt bàng quang. 223
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị tổn thương cổ tử cung bằng phương pháp áp lạnh tại Cần Thơ
7 p | 116 | 4
-
Kết quả điều trị đốt sóng cao tần bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ không mổ được có hóa trị tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
8 p | 5 | 3
-
Kết quả điều trị tiêu huyết khối tĩnh mạch kết hợp lấy huyết khối bằng dụng cụ trong điều trị nhồi máu não tối cấp
6 p | 44 | 3
-
Đánh giá kết quả ban đầu điều trị tiểu không kiểm soát ở phụ nữ bằng băng nâng niệu đạo kiểu TVT
7 p | 46 | 3
-
Kết quả điều trị của thuốc Lisiplus STADA® trên bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
5 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh viêm túi lệ mạn tính bằng phẫu thuật Dupuy-Dutemps
6 p | 4 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm nha chu bằng phương pháp không phẫu thuật với sự hỗ trợ của gel nghệ đặt tại chỗ
7 p | 1 | 1
-
Kết quả điều trị polyp đại tràng không cuống kích thước trên 20mm bằng phương pháp cắt hớt niêm mạc từng phần tại Trung tâm Tiêu hóa – gan mật bệnh viện Bạch Mai năm 2023-2024
5 p | 2 | 1
-
Bước đầu đánh giá kết quả điều trị của phương pháp cắt lách trên một số bệnh nhân giảm tiểu cầu miễn dịch nguyên phát không đáp ứng điều trị hàng 1
5 p | 5 | 1
-
Kết quả điều trị thuốc EGFR-TKI thế hệ 1 trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn tại Bệnh viện K
7 p | 3 | 1
-
Các yếu tố tiên lượng kết quả điều trị bắc cầu tiêu sợi huyết tĩnh mạch liều tiêu chuẩn hoặc không tiêu chuẩn với lấy huyết khối cơ học ở bệnh nhân nhồi máu não cấp
7 p | 1 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị bệnh viêm cột sống dính khớp bằng Secukinumab
7 p | 2 | 1
-
Kết quả bước đầu mổ TOT (Trans Obturator Tape) ít xâm lấn điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức
6 p | 40 | 1
-
Điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ bằng phương pháp ít xâm lấn: Miếng nâng đỡ dưới niệu đạo TVT và TOT kết quả ban đầu tại bệnh viện FV TP. Hồ Chí Minh
9 p | 53 | 1
-
Kết quả trung hạn của điều trị tiểu không kiểm soát gắng sức ở phụ nữ bằng phẫu thuật TOT
6 p | 52 | 1
-
Kết quả điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ bằng giá đỡ dưới niệu đạo TOT tại Bệnh viện FV TP. Hồ Chí Minh
9 p | 38 | 1
-
Kết quả điều trị phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng ở các bệnh nhân loãng xương
3 p | 0 | 0
-
Kết quả phẫu thuật đặt dải băng tổng hợp ở phần sau niệu đạo trong điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ
5 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn