
Kết quả điều trị xuất huyết não tự phát bằng dẫn lưu máu tụ dưới hướng dẫn định vị kết hợp với tiêu huyết khối
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị xuất huyết não tự phát bằng dẫn lưu máu tụ dưới hướng dẫn định vị kết hợp với tiêu huyết khối và một số yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp không đối chứng tiến cứu. Bao gồm 37 bệnh nhân xuất huyết não tự phát thỏa các tiêu chuẩn lựa chọn, được điều trị bằng dẫn lưu máu tụ kết hợp với thuốc tiêu huyết khối từ tháng 03/2022 đến tháng 11/2023 tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Nam Sài Gòn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả điều trị xuất huyết não tự phát bằng dẫn lưu máu tụ dưới hướng dẫn định vị kết hợp với tiêu huyết khối
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT NÃO TỰ PHÁT BẰNG DẪN LƯU MÁU TỤ DƯỚI HƯỚNG DẪN ĐỊNH VỊ KẾT HỢP VỚI TIÊU HUYẾT KHỐI Đỗ Anh Vũ1, Dương Đức Anh1 TÓM TẮT 19 SUMMARY Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị xuất RESULTS OF NAVIGATION-ASSISTED huyết não tự phát bằng dẫn lưu máu tụ dưới ASPIRATION AND THROMBOLYSIS hướng dẫn định vị kết hợp với tiêu huyết khối và FOR PATIENTS WITH SPONTANEOUS một số yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên INTRACEREBRAL HEMORRHAGE cứu: Nghiên cứu can thiệp không đối chứng tiến Objective: To evaluate results of navigation- cứu. Bao gồm 37 bệnh nhân xuất huyết não tự assisted aspiration and thrombolysis for patients phát thỏa các tiêu chuẩn lựa chọn, được điều trị with spontaneous intracerebral hemorrhage and bằng dẫn lưu máu tụ kết hợp với thuốc tiêu huyết some related factors. Methods: This is a khối từ tháng 03/2022 đến tháng 11/2023 tại prospective uncontrolled intervention study. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Nam Sài Gòn. Đánh Includes 37 patients with spontaneous giá kết quả bằng Modified Rankin Scale (mRS). intracerebral hemorrhage (ICH) who met the Kết quả: Độ tuổi trung bình là 49,9 ± 14, hơn inclusion criteria, were treated with navigation- 50% là nam giới, thể tích khối máu tụ trung bình assisted aspiration and thrombolysis from March là 55 ± 30,4 ml, 83,8% trường hợp xuất huyết 2022 to November 2023 at Nam Saigon xảy ra ở hạch nền và đồi thị. Thời gian nằm viện International Hospital. Effects were evaluated by trung bình là 19 ± 10,5 ngày, 32/37 bệnh nhân Modified Rankin Scale (mRS). Results: The không xuất hiện biến chứng, thể tích máu tụ sau mean age was 49.9 ± 14 years, more than 50% can thiệp trung bình là 17,8 ± 26,9 ml, 70,3% were male, the mean hematoma volume was 55 ± trường hợp ra viện với mRS ≤ 3. Glasgow Coma 30.4 ml, 83.8% of hematoma were in the basal Scale (GCS) lúc nhập viện và vị trí khối máu tụ ganglia and thalamus. The mean length of có liên quan đến kết quả điều trị. Kết luận: Dẫn hospital stay was 19 ± 10.5 days, 32/37 patients lưu máu tụ dưới hướng dẫn định vị kết hợp với had no complications, the average post- thuốc tiêu huyết khối là một phương pháp điều trị intervention hematoma volume was 17.8 ± 26.9 xuất huyết não tự phát an toàn, có hiệu quả làm ml, 70.3% of cases discharged with mRS ≤ 3. giảm kích thước khối máu tụ, cải thiện tri giác và Glasgow Coma Scale (GCS) at admission and mức độ hạn chế hoạt động của bệnh nhân. hematoma location were related to treatment Từ khóa: Xuất huyết não tự phát, dẫn lưu outcome. Conclusions: Navigation-assisted máu tụ, thuốc tiêu huyết khối. aspiration and thrombolysis is a safe method of treating spontaneous intracerebral hemorrhage, significantly reducing the size of the hematoma, 1 Khoa Ngoại Thần kinh, Bệnh viện Đa khoa improving consciousness and the levels of Quốc tế Nam Sài Gòn physical activity. Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Anh Vũ Keywords: Spontaneous intracerebral Email: drvudoanh@gmail.com hemorrhage, aspiration, thrombolysis. Ngày nhận bài: 3.9.2024 Ngày phản biện khoa học: 15.10.2024 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày duyệt bài: 28.10.2024 Xuất huyết não (Intracerebral 115
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM hemorrhage – ICH) không do chấn thương, xuất huyết não tự phát bằng dẫn lưu máu là một dạng đột quỵ, mô tả một tình trạng tụ dưới hướng dẫn định vị kết hợp với tiêu nguy kịch trong đó khối máu tụ được hình huyết khối”. thành trong nhu mô não, có hoặc không có máu lan vào não thất (10). Xuất huyết não tự II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phát chiếm đến 85% trường hợp đột quỵ xuất Thiết kế nghiên cứu huyết não, và thường được chẩn đoán sau khi Đây là một nghiên cứu can thiệp không loại trừ hết các yếu tố bất thường cấu trúc, đối chứng tiến cứu, được tiến hành tại Khoa đặc biệt là mạch máu não (1). ICH là loại đột Ngoại Thần kinh – Cột sống Bệnh viện Đa quỵ nguy hiểm nhất, với tỷ lệ tử vong trong khoa Quốc tế Nam Sài Gòn, trong thời gian 30 ngày khoảng 40% (4). Sau khi hình thành, từ tháng 03/2022 đến tháng 11/2023. khối máu tụ làm tăng áp lực đáng kể lên mô Tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại não xung quanh, dẫn đến thiếu máu não cục trừ bộ và phù não. Trong một vài ngày, sự ly giải hồng cầu và các sản phẩm thoái hóa của Đối tượng nghiên cứu bao gồm 37 bệnh chúng làm suy yếu hàng rào máu-não, tăng nhân được điều trị xuất huyết não tự phát cường tính thấm qua màng, dẫn đến phù bằng cách đặt dẫn lưu vào khối máu tụ dưới mạch và phản ứng viêm tăng cao (2). Một hướng dẫn của định vị, kết hợp vớithuốc tiêu cách trực quan, có thể thấy việc loại bỏ khối huyết khối thỏa mãn các tiêu chuẩn: trên 18 máu tụ rất có tiềm năng điều trị, vì làm giảm tuổi; không có yếu tố chấn thương; thời gian tác động chèn ép của khối máu tụ và ảnh khởi phát ≤ 48 giờ; không có khiếm khuyết hưởng của các sản phẩm chuyển hóa từ máu thần kinh trước đó; Glasgow Coma Scale lên nhu mô não xung quanh (7). (GCS) ≤ 14; khối máu tụ trên lều có thể tích Theo một nghiên cứu phân tích tổng hợp ≥ 25 ml; thể tích khối máu tụ thay đổi < 5 ml từ các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có sau 6 giờ; huyết áp tâm thu được duy trì < đối chứng chất lượng cao, phẫu thuật xâm 180 mmHg trong ít nhất 6 giờ. lấn tối thiểu lấy khối máu tụ có hiệu quả hơn Tiêu chuẩn loại trừ bao gồm: xuất huyết các phương pháp điều trị khác, bao gồm ở dưới lều; có bất thường về mạch máu như phẫu thuật mở sọ và điều trị bảo tồn. Thực hành lâm sàng cũng cho thấy phẫu thuật xâm phình mạch, dị dạng, chuyển dạng xuất huyết lấn tối thiểu trong điều trị ICH có thể làm trên nền nhồi máu,…; tổn thương thân não giảm hiệu ứng khối, giảm tổn thương não không hồi phục (giãn đồng tử, GCS ≤ 4); rối nguyên phát do khối máu tụ chèn ép (9). loạn đông máu; xuất huyết nội kèm theo Vào năm 2019, một RCT rất chất lượng (đường hô hấp, tiêu hóa, niệu sinh dục,…). là MISTIE III đã xây dựng một kế hoạch Thực hiện nghiên cứu điều trị cho các bệnh nhân ICH dựa vào đặt Những bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn catheter dẫn lưu máu tụ dưới hướng dẫn của lựa chọn được làm các xét nghiệm cơ bản và hệ thống định vị bằng hình ảnh, kết hợp với thu thập các thông tin cần thiết trước can thuốc tiêu huyết khối, và đã chứng minh thiệp. được phương pháp này cải thiện đáng kể tỷ - Dưới gây mê toàn thân, bệnh nhân được lệ tử vong trong một tuần đầu và sau 6 tháng phẫu thuật theo các bước sau: (10) Thiết lập khởi phát đột quỵ (3). Với mong muốn cải hoàn chỉnh hệ thống định vị. (1) Xây dựng tiến chất lượng điều trị tại cơ sở y tế, chúng kế hoạch đặt dẫn lưu trên hệ thống định vị tôi tiến hành nghiên cứu: “Kết quả điều trị 116
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 sao cho điểm vào ở thùy trán hoặc đỉnh chẩm khối máu tụ ≤ 15 ml, hoặc đủ 9 lần bơm và dễ tiếp cận khối máu tụ nhất, trong trường thuốc tiêu huyết khối, hoặc khi có dấu hiệu hợp xuất huyết ở thùy não thì điểm vào là của tái xuất huyết (giảm ≥ 2 điểm ở mục vận vùng vỏ não dễ tiếp cận với khối máu tụ động của GCS) và CT phát hiện tăng kích nhất. (4) Đường đi của dẫn lưu sẽ nằm ở 2/3 thước máu tụ. trong của chiều rộng và đạt được 3/4 chiều - Sau khi kết thúc, ghi nhận thể tích khối dài khối máu tụ, thông qua 1 lỗ khoan sọ tại máu tụ lúc này. điểm vào đã xác định trước đó. (2) Sau khi - Vào ngày ra viện, ghi nhận thời gian đặt dẫn lưu máu tụ dưới hướng dẫn định vị, điều trị của bệnh nhân, điểm GCS, đánh giá tiến hành hút máu tụ bằng 1 bơm tiêm 10 ml kết quả điều trị bằng thang điểm mRS cho đến khi thấy kháng lực thì dừng, cố định (Modified Rankin Scale). dẫn lưu. Đánh giá kết quả - Sau mổ, bệnh nhân được chụp CT kiểm Thời gian nằm viện. Các biến chứng sau tra để đánh giá vị trí của dẫn lưu và sự xuất can thiệp. hiện của chảy máu mới. Nếu đầu dẫn lưu Thể tích khối máu tụ sau can thiệp và tỷ không tiếp cận được khối máu tụ thì phải rút lệ máu tụ đã được dẫn lưu ra ngoài. Trong dẫn lưu và đặt lại. đó, thể tích khối máu tụ (ml) được tính theo - Sau khi đặt dẫn lưu máu tụ được 6 giờ, tiến hành bơm r-tPA theo các bước sau: (10) công thức ; với A (cm) là đường kính Bơm 1 mg trong 1 ml r-tPA và theo sau bởi 3 lớn nhất của khối máu tụ trên phim CT, B ml NaCl 0,9% vào dẫn lưu. (1) Khóa dẫn lưu (cm) là đường kính lớn nhất vuông góc với A trong 1 giờ rồi mở dẫn lưu. (4) Thực hiện các trên cùng một mặt cắt và C (cm) là số lượng bước như vậy mỗi 8 giờ. Chụp CT sọ não lát cắt thấy được khối máu tụ nhân cho độ kiểm tra sau mỗi 3 liều (24 giờ). (2) Ngưng dày của các lát cắt (5). bơm r-tPA khi đạt được mục tiêu là thể tích Hình 1. Cách tính thể tích khối máu tụ trên CT GCS và Modified Rankin Scale (mRS) lúc ra viện. Kết quả là tốt khi mRS ≤ 3. 117
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM Hình 2. Thang điểm mRS cho bệnh nhân đột quỵ Mức ý nghĩa α = 0,05. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm chung của những bệnh nhân ICH Trung bình 49,9 ± 14 Tuổi Khoảng 19-79 Nam 22 Giới Nữ 15 Có 29 Tiền sử tăng huyết áp Không 8 Trung bình 20 ± 11,8 Thời gian khởi phát (giờ) Khoảng 7-48 Trung bình 10,5 ± 2,5 GCS lúc vào viện Khoảng 6-14 0 1 1 10 ICH score 2 18 3 8 Thể tích khối máu tụ ban đầu Trung bình 55 ± 30,4 (ml) Khoảng 25-171,8 Hạch nền 20 Vị trí máu tụ Đồi thị 11 Thùy não 6 Có 16 Máu trong não thất Không 21 Bảng 1 mô tả đặc điểm chung của nhóm khi nhập viện là 20 ± 11,8 giờ. GCS lúc vào bệnh nhân trong nghiên cứu này. Kết quả cho viện trung bình là 10,5 ± 2,5. Thể tích khối thấy độ tuổi trung bình là 49,9 ± 14. Hơn một máu tụ ban đầu trung bình là 55 ± 30,4 ml. nửa số bệnh nhân là nam giới. Thời gian Phần lớn trường hợp máu tụ xuất hiện ở hạch trung bình từ khi khởi phát triệu chứng đến nền và đồi thị, chiếm tỷ lệ 83,8%. 118
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 2. Kết quả điều trị ICH bằng dẫn lưu máu tụ kết hợp với thuốc tiêu huyết khối Trung bình 19 ± 10,5 Thời gian nằm viện Khoảng 3-50 Dẫn lưu sai vị trí 1 Tái xuất huyết 2 Động kinh 1 Biến chứng Viêm màng não/nhiễm trùng 1 Mổ lại (mở sọ) 2 Tử vong 1 Không 32 Trung bình 17,8 ± 26,9 Thể tích máu tụ sau can thiệp (ml) Khoảng 4,5-156,3 Trung bình 70,7 ± 20,2 Tỷ lệ máu tụ được dẫn lưu (%) Khoảng 9-92 Trung bình 13,4 ± 2,4 GCS lúc ra viện Khoảng 3-15 ≤3 26 mRS >3 11 Bảng 2 ghi nhận kết quả điều trị của các bệnh nhân trong nghiên cứu này, trung bình nằm viện 19 ± 10,5 ngày. Chỉ 1 trường hợp tử vong trong quá trình điều trị, chiếm tỷ lệ 2,7%. Có 32/37 bệnh nhân không xuất hiện biến chứng nào. Thể tích khối máu tụ trung bình sau can thiệp là 17,8 ± 26,9 ml. Số bệnh nhân có kết quả điều trị tốt là 26, đạt tỷ lệ 70,3%. Bảng 3. Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ICH mRS Yếu tố p ≤3 >3 Tuổi 48,6 ± 15,3 53,1 ± 10,5 0,378 Nam 13 (59,1) 9 (40,9) Giới (N, %) 0,141 Nữ 13 (86,7) 2 (13,3) Tăng huyết áp Không 7 (87,5) 1 (12,5) 0,391 (N, %) Có 19 (65,5) 10 (34,5) Thời gian khởi phát (giờ) 19,3 ± 10,7 21,6 ± 14,6 0,592 12 10 (100) 0 (0) 0 1 (100) 0 (0) ICH score (N, 1 10 (100) 0 (0) 0,08 %) 2 10 (55,6) 8 (44,4) 3 5 (62,5) 3 (37,5) Thể tích máu tụ (ml) 50,1 ± 21 66,5 ± 44,9 0,269 Vị trí khối máu Hạch nền 16 (80) 4 (20) 0,009 119
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM tụ (N, %) Đồi thị 4 (36,4) 7 (63,6) Thùy não 6 (100) 0 (0) Máu trong não Không 17 (81) 4 (19) 0,151 thất (N, %) Có 9 (56,2) 7 (43,8) Bảng 3 cho thấy không có mối liên quan này cũng được Nam (2007) và Fang (2023) giữa tuổi, giới, tiền sử tăng huyết áp, thời báo cáo (6). gian khởi phát, ICH score, thể tích khối máu Về biến chứng tụ ban đầu, máu trong não thất với kết quả Theo báo cáo của Ramanan và cộng sự điều trị. Trong khi đó, tỷ lệ điều trị tốt ở (2013), sau khi thu thập kết quả từ các RCT nhóm có GCS ≥ 8 cao hơn đáng kể so với liên quan đến phẫu thuật xâm lấn tối thiểu nhóm GCS < 8. Đồng thời, tỷ lệ kết quả điều trị xuất huyết não tự phát trên lều, thì không thuận lợi trong nhóm xuất huyết não ở những biến chứng có thể gặp bao gồm chảy đồi thị và hạch nền cao hơn có ý nghĩa so với máu lại, nhiễm trùng huyết, xuất huyết tiêu nhóm chỉ xuất huyết ở thùy não. hóa, động kinh và tử vong. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 1 trường hợp (2,7%) vị trí IV. BÀN LUẬN của ống dẫn lưu nằm ngoài khối máu tụ, do Về đặc điểm chung đó không thể tiến hành bơm thuốc tiêu huyết Độ tuổi trung bình của 37 bệnh nhân khối. Bệnh nhân sau đó đã được phẫu thuật trong nghiên cứu này là 49,9 ± 14. Phần lớn mở sọ giảm áp kèm lấy bỏ khối máu tụ. bệnh nhân nằm trong độ tuổi sau 40. Hơn Trường hợp thứ hai phải mở sọ sau can thiệp một nửa số bệnh nhân là nam giới, chiếm tỷ là do ống dẫn lưu hoạt động không hiệu quả, lệ 59,5%. Điều này phù hợp với các báo cáo dù vị trí nằm trong khối máu tụ trên hình ảnh dịch tễ gần đây khi nam giới có vẻ có nhiều CT, khiến cho máu tụ không giảm kích thước khả năng xuất hiện ICH hơn phụ nữ. Tăng mà còn có biểu hiện phù não xung quanh, đè huyết áp là yếu tố nguy cơ hàng đầu của ICH đẩy đường giữa. Cả hai trường hợp này đều và tỷ lệ xuất huyết não tự phát cũng cao nhất cải thiện tri giác sau lần mổ thứ hai, và ra trong nhóm người có tiền sử tăng huyết áp. viện với GCS 14-15 điểm. Tái xuất huyết là Kết quả của chúng tôi cho thấy có đến 78,4% biến chứng được nhiều tác giả ghi nhận nhất. người bệnh nhập viện vì xuất huyết não tự Tỷ lệ chảy máu mới thay đổi từ 9,7 đến 34% phát có tiền sử tăng huyết áp trước đó, cao (3). Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có 2 hơn đáng kể so với nghiên cứu của một vài trường hợp tái xuất huyết sau can thiệp, tác giả khác. Tuy nhiên cũng có nghiên cứu chiếm tỷ lệ 5,4%, và cả hai đều không biểu báo cáo tỷ lệ tăng huyết áp lên đến 96% (3). hiện triệu chứng trên lâm sàng. Có 1 trường Vị trí thường xảy ra xuất huyết não tự hợp (2,7%) biểu hiện triệu chứng của nhiễm phát là các mạch máu nhỏ ở các cấu trúc sâu trùng huyết và theo sau là động kinh. Bệnh của não như hạch nền, đồi thị. Một nghiên nhân sau đó được hồi sức và chuyển về lại cứu dịch tễ gần đây ghi nhận phần lớn các khoa ICU điều trị khoảng 2 tuần. Khi ra viện bệnh nhân ICH xuất phát ở hạch nền. Kết ghi nhận bệnh nhân có GCS là 12 điểm, mRS quả của chúng tôi cũng cho thấy có đến là 4. 83,8% trường hợp xuất huyết não xảy ra ở Tỷ lệ tử vong sau can thiệp được báo cáo các trúc sâu, đặc biệt là hạch nền. Tình trạng từ 4,4-8,2% (4), (8). Trong nghiên cứu của 120
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 chúng tôi, chỉ 1 trường hợp (2,7%) tử vong. điểm nhập viện và khi ra viện. Báo cáo của Đây là bệnh nhân có khối máu tụ kích thước Hieber (2023) cũng ghi nhận GCS trung bình lớn nhất, trên 150 ml, ICH score là 3, vào lúc ra viện là 14 điểm (4). viện sau khi khởi phát 48 giờ, GCS lúc nhập mRS là thang đo thường được sử dụng để viện là 8 điểm. Có thể do lượng máu nội sọ đo mức độ khuyết tật hoặc phụ thuộc trong lớn, duy trì trong một thời gian dài, nên chỉ các hoạt động hàng ngày của những người bị sau 3 ngày điều trị, GCS bệnh nhân đã giảm đột quỵ hoặc các nguyên nhân khác gây ra đi đột ngột, không đủ thời gian để dẫn lưu khiếm khuyết thần kinh. Nó đã trở thành phát huy tác dụng. thước đo kết quả được sử dụng rộng rãi nhất Có 32 trên tổng số 37 bệnh nhân không cho các thử nghiệm lâm sàng về đột quỵ. xuất hiện biến chứng nào trong quá trình Nhóm nghiên cứu của Shi năm 2019 đã báo điều trị, đạt tỷ lệ 86,5%. cáo tỷ lệ bệnh nhân có kết quả thuận lợi khi Về kết quả ra viện trong nhóm được dẫn lưu máu tụ kết Thể tích khối máu tụ sau can thiệp trung hợp với tiêu huyết khối cao hơn đáng kể so bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 17,8 với nhóm được mở sọ lấy máu tụ (53% so ± 26,9 ml. So sánh với kết quả của Fang với 24%). Kết quả của chúng tôi cho thấy (2023) là 16,9 ± 15,2 ml thì không thấy có sự 70,3% bệnh nhân có mRS ≤ 3 hay kết quả khác biệt. Kết quả của Hanley và cộng sự thuận lợi ở thời điểm ra viện. năm 2019 là 12,5 ml, có vẻ thấp hơn, nhưng Về các yếu tố liên quan khi tính toán thực tế thì vẫn không có ý nghĩa Có nhiều nghiên cứu đã tìm ra một số thống kê (7). yếu tố tiên lượng kết quả thuận lợi sau điều Theo một nghiên cứu so sánh tỷ lệ dẫn trị ICH bằng dẫn lưu kết hợp với tiêu huyết lưu máu tụ giữa 3 cách đặt dẫn lưu bao gồm khối. Có tác giả cho rằng những bệnh nhân (a) điểm vào ở thùy trán đối với khối máu tụ với thể tích khối máu tụ dưới 50 ml và không nằm ở nhân đuôi, bèo sẫm hoặc phần trước có tăng huyết áp trước đó có nhiều khả năng bao trong, (b) điểm vào ở phía sau thùy đỉnh sẽ có mRS từ 0-2 sau 12 tháng. Cũng có tác hoặc thùy chẩm đối với khối máu tụ nằm ở giả báo cáo độ tuổi và ICH score trong nhóm đồi thị hoặc phần sau bao trong, (c) điểm vào mRS từ 0-3 sau 3 tháng xuất viện thấp hơn ở phần vỏ não gần khối máu tụ nhất đối với nhóm mRS > 3. Tuy nhiên, kết quả của khối máu tụ ở thùy não, ghi nhận không có chúng tôi không ghi nhận mối liên quan nào sự khác biệt về tỷ lệ dẫn lưu máu tụ giữa 3 giữa tuổi, thể tích máu tụ, tăng huyết áp và cách đặt. Tỷ lệ này nằm trong khoảng 68,4- ICH score với kết quả điều trị ICH. Thay vào 72,9%. Kết quả này cũng tương tự với đó, phần lớn bệnh nhân với kết quả thuận lợi nghiên cứu của chúng tôi, với tỷ lệ dẫn lưu có GCS lúc vào viện ≥ 8 điểm, khác biệt có ý trung bình đạt 70,7 ± 20,2% máu tụ. nghĩa so với nhóm kết quả không thuận lợi. GCS lúc ra viện trung bình là 13,4 ± 2,4 Tác giả Nam (2007) đã chứng minh GCS lúc điểm, nếu so sánh với GCS lúc vào viện thì vào viện có tương quan thuận với GCS ở thời cải thiện được 2,9 điểm, tương tự với nghiên điểm ra viện (6). Nghiên cứu của chúng tôi cứu của Yuan năm 2023 (8). Dùng kiểm định cũng tìm ra có mối liên quan giữa vị trí khối t-test bắt cặp để so sánh thì ghi nhận có sự máu tụ với kết quả điều trị ICH. Tất cả bệnh cải thiện một cách ý nghĩa về GCS giữa thời nhân xuất huyết ở thùy não đều có kết quả 121
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM thuận lợi, trong khi phần lớn bệnh nhân xuất haematoma aspiration followed by local huyết ở đồi thị có kết quả không như mong thrombolysis in spontaneous supratentorial đợi. intracerebral haemorrhage: a retrospective single-center study. Front Neurol. 2023 Jun V. KẾT LUẬN 5;14:1188717. 5. Kothari RU, Brott T, Broderick JP, Dẫn lưu máu tụ dưới hướng dẫn định vị Barsan WG, Sauerbeck LR, Zuccarello M, kết hợp với thuốc tiêu huyết khối là một Khoury J. The ABCs of measuring phương pháp điều trị xuất huyết não tự phát intracerebral hemorrhage volumes. Stroke. an toàn, có hiệu quả làm giảm kích thước 1996 Aug;27(8):1304-5. khối máu tụ, cải thiện tri giác và mức độ hạn 6. Nam KY. Jung YA. Jun HC. Chang KH. chế hoạt động của bệnh nhân. Jin YJ. Navigation-assisted aspiration and thrombolysis of deep intracerebral TÀI LIỆU THAM KHẢO hemorrhage. Kor j cerebrovascular surgery. 1. Elliott J, Smith M. The acute management 2007;9(3):172-6. of intracerebral hemorrhage: a clinical 7. Oliveira MAL. Surgery for spontaneous review. Anesth Analg. 2010 May intracerebral hemorrhage. Crit Care. 2020 01;110(5):1419-27. Feb 7;24(1):45. 2. Ge Z, Chao P, Ping Z, Devin WM, Yingxin 8. Yuan Z, Wang Q, Sun Q, Li C, Xiong F, T, Guofeng W, Zhouping T. Precision of Li Z. Hypertensive intracerebral minimally invasive surgery for intracerebral hemorrhage: Which one should we choose hemorrhage treatment. Brain Hemorrhages. between laser navigation and 3D navigation 2020;1(4):200-4. mold? Front Surg. 2023 Feb 24;10:1040469. 3. Hanley DF, Thompson RE, Rosenblum M, 9. Zhou X, Chen J, Li Q, Ren G, Yao G, Liu Yenokyan G, Lane K, McBee N et al. M, Dong Q, Guo J, Li L, Guo J, Xie P. Efficacy and safety of minimally invasive Minimally invasive surgery for spontaneous surgery with thrombolysis in intracerebral supratentorial intracerebral hemorrhage: a haemorrhage evacuation (MISTIE III): a meta-analysis of randomized controlled randomised, controlled, open-label, blinded trials. Stroke. 2012 Nov;43(11):2923-30. endpoint phase 3 trial. Lancet. 2019 Mar 10. Ziai WC, Carhuapoma JR. Intracerebral 9;393(10175):1021-1032. Hemorrhage. Continuum (Minneap Minn). 4. Hieber M, Lambeck J, Halaby A, Roelz R, 2018 Dec;24(6):1603-1622. Demerath T, Niesen WD, Bardutzky J. Minimally-invasive bedside catheter 122

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài thuốc chữa sốt xuất huyết
5 p |
168 |
25
-
Thông tin cập nhật về chẩn đoán và điều trị sốt xuất huyết Dengue ở người 2010
47 p |
112 |
11
-
Bài giảng Kết quả bước đầu điều trị huyết khối xoang tĩnh mạch nội sọ nặng bằng can thiệp nội mạch tại Bệnh viện Chợ Rẫy - BCV. Lê Văn Khoa
22 p |
45 |
4
-
Cách chăm trẻ sốt xuất huyết tại nhà
6 p |
87 |
3
-
Kết quả điều trị bệnh sốt xuất huyết Dengue ở trẻ em tại Bệnh viện Sản nhi Nghệ An
6 p |
2 |
2
-
Bài giảng Kết quả điều trị và yếu tố tiên lượng đột quỵ thiếu máu não cấp từ 3 - 4,5 giờ đầu bằng thuốc Alteplase liều thấp - BS. Phạm Phước Sung
23 p |
30 |
2
-
Chiến lược điều trị biến chứng xuất huyết trong hội chứng mạch vành cấp tiếp cận chẩn đoán và điều trị - BS.CKI. Nguyễn Thị Lệ Trang
22 p |
65 |
2
-
Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não có tăng áp lực nội sọ được mở sọ giảm áp
5 p |
1 |
1
-
Hiệu quả dẫn lưu não thất kết hợp bơm thuốc tiêu sợi huyết trong điều trị xuất huyết não thất tự phát gây giãn não thất cấp tính
8 p |
1 |
1
-
Nghiên cứu cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị xuất huyết tiêu hóa trên ở người bệnh đang sử dụng thuốc chống huyết khối tại Bệnh viện Tim Hà Nội
8 p |
1 |
1
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị sốt xuất huyết Dengue tại Khoa Truyền nhiễm Bệnh viện Đa khoa Sóc Sơn năm 2022
10 p |
2 |
1
-
Kết quả điều trị thắt thun tĩnh mạch các trường hợp xuất huyết tiêu hóa do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản tại bệnh viện Nhi Đồng 2
8 p |
4 |
1
-
Nghiên cứu các thời điểm nội soi và kết quả điều trị ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022-2023
10 p |
1 |
1
-
Nghiên cứu tình hình nhiễm vi rút dengue và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhi sốt xuất huyết Dengue nặng tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2022-2023
7 p |
8 |
1
-
Kết quả điều trị nội soi xuất huyết tiêu hóa trên không do vỡ giãn ở Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế
7 p |
6 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
6 p |
4 |
1
-
Đánh giá kếtquả phẫu thuật mở sọ giải ép thứ phát sau xuất huyết dưới nhện do vỡ túi phình động mạch não
6 p |
1 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
