Kết quả phẫu thuật cắt thân sống lối sau điều trị ung thư di căn cột sống lưng – thắt lưng
lượt xem 4
download
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả phẫu thuật cắt thân sống lối sau điều trị ung thư di căn cột sống lưng – thắt lưng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 32 trường hợp chẩn đoán ung thư di căn cột sống lưng – thắt lưng được phẫu thuật cắt thân sống lối sau tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 04/2015 – 04/ 2019.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật cắt thân sống lối sau điều trị ung thư di căn cột sống lưng – thắt lưng
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT THÂN SỐNG LỐI SAU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DI CĂN CỘT SỐNG LƯNG – THẮT LƯNG Phạm Duy Tân1, Phan Quang Sơn2, Dương Thanh Tùng1, Trần Hoàng Ngọc Anh1, Trần Hoài Dạ Vĩnh1, Trần Thị Hồng Thu1 TÓM TẮT 24 sống theo thang điểm Karnofsky tăng từ 54,06 – Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả phẫu thuật cắt 68,13%; kết quả tốt theo phân loại ECOG chiếm thân sống lối sau điều trị ung thư di căn cột sống 65,6%. Tổng biến chứng sau thời gian theo dõi lưng – thắt lưng. 03 tháng là 25,1%. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Kết luận: phẫu thuật cắt thân sống lối sau Nghiên cứu hồi cứu 32 trường hợp chẩn đoán điều trị ung thư di căn cột sống lưng – thắt lưng ung thư di căn cột sống lưng – thắt lưng được cho những BN có chỉ định mổ là phẫu thuật có phẫu thuật cắt thân sống lối sau tại Bệnh viện hiệu quả, an toàn và có thể thay thế phẫu thuật Nhân Dân Gia Định từ tháng 04/2015 – 04/ 2019. kết hợp 2 lối trước – sau theo truyền thống. Chỉ định mổ theo thang điểm mTokuhashi và Từ khóa: ung thư di căn cột sống lưng – thắt SINS. Đánh giá trước mổ và sau mổ các đặc lưng, phẫu thuật cắt thân sống lối sau. điểm về lâm sàng, hình ảnh học và kết quả phẫu thuật. Phương pháp phẫu thuật: vít qua chân cung SUMMARY trên dưới đốt sống tổn thương, cắt bản sống giải RESULTS OF POSTERIOR ép ống sống, cắt thân sống chứa u giải ép hoàn VERTEBRECTOMY TO TREAT toàn ống sống và thay bằng dụng cụ thay thân METASTASES SPINAL THORACIC sống. AND LUMBAR Kết quả: trong số 32 bệnh nhân có 09 nam Objective: To evaluate the efficacy of và 23 nữ, tuổi trung bình là 54,7 tuổi. Thời gian posterior vertebrectomy to treat metastases spinal theo dõi sau mổ 03 tháng. Điểm mTokuhashi có thoracic and lumbar. trung vị là 10, điểm SINS có trung vị là 14. Thời Materials and methods: From 04/2015 to gian mổ trung bình 243,16 phút, mất máu trong 04/2019, we had 32 patients with spinal thoracic mổ trung bình là 1226,56 ml. Thang điểm đau and lumbar metastases were diagnosed and (VAS) cải thiện từ 7,53 – 3,09; Frankel E trước operated at Neurosurgery department, Nhan Dan mổ tăng lên từ 15 – 23 trường hợp; chức năng Gia Đinh hospital. Indications for surgery based on mTokuhashi and SINS scores. The patients’ symptoms, images and results were evaluated. 1 Khoa Ngoại Thần kinh – Bệnh viện Nhân dân Surgical technique: transpedicular fixation, Gia Đinh laminectomy, vertebrectomy and interbody 2 Khoa Ngoại Thần kinh – Bệnh viện Chơ Rẫy fusion. Chịu trách nhiệm chính: Phạm Duy Tân Results: 32 patients consisted of 09 males Email: duytandr2014@gmail.com and 23 females. The average age was 54.7. The Ngày nhận bài: 15.9.2022 follow- up periods in this group was 03 months. Ngày phản biện khoa học: 15.10.2022 mTokuhashi score was 10 and SINS score was Ngày duyệt bài: 10.11.2022 228
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 14. Mean operated duration was 243.16 minutes. tái tạo cấu trúc phía trước cột sống bằng Mean blood loss was 1226.56 ml. VAS score ghép xương tự thân hay ghép xương đồng improved from 7.53 to 3.09. Classify Frankel E loại hay dụng cụ chêm thân sống; sau đó có increased form 15 to 23 cases. Karnofsky score hay không có phối hợp làm cứng cột sống increased from 54.06 to 68.13 %. Good grade bằng vít chân cung lối sau. ECOG was 65.5%. Complications was 25.1%. Tuy nhiên, hầu hết bệnh nhân bị K di căn Conclusion: Posterior vertebrectomy to treat cột sống là bệnh nhân lớn tuổi, tình trạng sức metastases spinal thoracic and lumbar is khỏe kém, nên khó có thể chịu đựng được effective, safety and may be replace combined cuộc mổ lớn kéo dài và hậu phẫu nặng nề anterior-posterior approach. như vậy. Để hạn chế những biến chứng đó, Keywords: spinal thoracic and lumbar chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá hiệu metastases, posterior veterbrectomy. quả của phương pháp phẫu thuật cắt thân sống lối sau + vít chân cung trên dưới tầng I. ĐẶT VẤN ĐỀ thương tổn cho những bệnh nhân (BN) ung Với sự tiến bộ hiện nay trong chẩn đoán thư di căn cột sống có chỉ định mổ đã được và điều trị đã cải thiện nhiều vấn đề kiểm báo cáo của các tác giả ngoài nước là có hiệu soát u nguyên phát, cùng với tuổi thọ của con quả cải thiện về tình trạng đau và chức năng người ngày càng tăng nên ung thư (K) di căn thần kinh [1], [2], [3], [4]. cột sống cũng tăng theo. Chèn ép tủy sống do Tại Việt Nam, hiện nay đã có nhiều bệnh K di căn hầu hết là một biến chứng đáng sợ viện (BV) lớn như BV Chợ Rẫy, BV Chấn của bệnh K hệ thống. Nó không chỉ làm giảm Thương Chỉnh Hình … đã mổ bằng kỹ thuật thời gian sống và chất lượng sống mà còn là này nhưng chưa có báo cáo đầy đủ về hiệu gánh nặng về thể chất, tâm lý, xã hội và kinh quả phẫu thuật (PT) K di căn cột sống bằng tế [6]. phương pháp cắt thân sống lối sau qua chân Theo truyền thống, xạ trị là một điều trị cung. Trên cơ sở thực tế đó, để làm rõ vấn đề chuẩn cho K di căn chèn ép tủy sống. Tuy này, chúng tôi thực hiện đề tài: “Kết quả nhiên, một sự kết hợp giữa phẫu thuật giải ép phẫu thuật cắt thân sống lối sau điều trị K di ống sống và tái tạo cột sống sau đó xạ trị đã căn cột sống lưng – thắt lưng” với các câu được chứng minh có kết quả tốt hơn xạ trị hỏi nghiên cứu: đơn thuần cho một số bệnh nhân [8]. Trong 1. Phương pháp phẫu thuật cắt thay thân hơn hai thập kỷ qua, phẫu thuật điều trị K di sống lối sau qua chân cung có an toàn và căn cột sống chủ yếu là giải ép ống sống có hiệu quả không? hay không có cố định cột sống. Hiện nay, sự 2. Có sự liên quan giữa lâm sàng và mức tiến bộ trong kỹ thuật phẫu thuật cùng với sự độ tổn thương trên hình ảnh học với kết quả cải tiến từ trang thiết bị dụng cụ, đã đưa ra điều trị không? những phương pháp phẫu thuật triệt để hơn Mục tiêu nghiên cứu: chúng tôi thực cho bệnh lý K di căn cột sống chèn ép tủy. hiện đề tài này với những mục tiêu nghiên Điều trị phẫu thuật triệt để hơn cho K di cứu sau: căn cột sống phổ biến hiện nay là sử dụng 1. Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thân phối hợp hai đường mổ: lối trước qua mở sống lối sau điều trị K di căn cột sống lưng – ngực hay sau phúc mạc để lấy u, giải ép tủy, thắt lưng theo phân loại ECOG. 229
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH 2. Khảo sát mối liên quan giữa lâm sàng thuật cho u cột sống theo Tomita chia làm 7 và hình ảnh học với kết quả điều trị. loại tổn thương từ loại 1 (tổn thương chỉ nằm trong thân sống) đến loại 7: tổn thương lan ra II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ngoài và ở nhiều đốt sống không liên tục. Hồi cứu mô tả các trường hợp được chẩn Phương pháp phẫu thuật: BN được gây đoán và phẫu thuật ung thư di căn cột sống mê qua nội khí quản, đánh dấu tầng tổn lưng thương dưới C- arm, rạch da bộc lộ và bắt vít – thắt lưng bằng phương pháp cắt thân chân cung trên dưới tầng tổn thương, cắt bản sống lối sau kết hợp vít chân cung trên dưới sống giải ép mặt sau ống sống, lấy nhân đệm tầng tổn thương tại khoa Ngoại Thần kinh – và bộc lộ tấm tận dưới của đốt sống trên và Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng tấm tận trên của đốt sống dưới tầng tổn 04/2015 đến tháng 04/2019. thương, qua chân cung tiến hành lấy hết u có Tiêu chuẩn chọn bệnh thể để giải ép xung quanh bao màng cứng tủy Bệnh nhân đủ 18 tuổi trở lên, có tổn sống và cắt thân sống tạo không gian đủ rộng thương vùng cột sống lưng – thắt lưng trên để đặt dụng cụ thay thân sống (lồng CTscan hoặc MRI, có tiền sử bị K nguyên Pyramesh hay ADD), sau đó cố định bằng phát hay nghi ngờ tổn thương cột sống là do thanh dọc và ốc khóa trong. di căn và kết quả giải phẫu bệnh sau mổ phù Xử lý số liệu: hợp với tổn thương là di căn, điểm Số liệu được thu thập và xử lý bằng phần mTakuhashi ≥ 9 điểm, điểm SINS ≥ 7 và BN mềm SPSS 20, kết quả được tính theo tỉ lệ chấp nhận phẫu thuật sau khi được giải thích phần trăm, trị số trung bình, độ lệch chuẩn về các hướng điều trị, phương pháp phẫu hay trung vị, giá trị nhỏ nhất và lớn nhất. Các thuật, nguy cơ và lợi ích của phẫu thuật. phép kiểm được sử dụng để đánh giá mối Phương pháp tiến hành liên quan: Chi – Square và phép kiểm phi Khám và ghi nhận tình trạng BN trước tham số như Fisher Exact test. So sánh các mổ, lúc BN xuất viện, tái khám sau mổ vào giá trị trung bình dựa vào Independent thời điểm 01 tháng và 03 tháng về triệu Sample T test, Paired Sample T test và One chứng đau được đánh giá theo thang điểm Way ANOVA. VAS, chia làm 10 mức độ từ 0 = không đau đến 10 = đau nhiều nhất có thể, triệu chứng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thần kinh được ghi nhận theo phân loại Nghiên cứu của chúng tôi gồm 32 BN, Frankel có 5 mức độ từ E là bình thường đến trong đó nữ chiếm ưu thế với 23 trường hợp A là liệt hoàn toàn, chức năng sống theo (72%) và có 09 BN nam (28%), tuổi trung thang điểm Karnofsky chia làm 10 mức từ 10 bình 54,7 ± 11,5 (33 – 77 tuổi). Tiền sử ung – 100, kết quả chung được đánh giá theo thư vú chiếm đa số với 12 trường hợp phân loại ECOG có 6 mức độ từ 0 – 5 với (37,5%), có 09 trường hợp (28,1%) tổn điểm ECOG từ 0 – 2 cho kết quả tốt và điểm thương đốt sống nghi do di căn chưa rõ loại từ 3 – 5 kết quả là xấu. ung thư nguyên phát. Thời gian mổ trung Tất cả BN đều được chụp MRI vùng cột bình là 243,16 ± 36,06 phút, mất máu trong sống bị tổn thương và ghi nhận mức độ tổn thương theo biểu đồ phác họa phân loại phẫu mổ trung bình 1226,56 ± 782,36 ml. 230
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Tất cả BN đều có biểu hiện đau lưng hay 26,24. Kết quả chung theo phân loại ECOG thắt lưng với thời gian khởi phát bệnh trung lúc BN xuất viện có 21 trường hợp (65,6%) bình 4,59 ± 2,92 tuần, mức độ đau (VAS) có kết quả tốt và 11 trường hợp (34,4%) là trung bình khi vào viện 7,53 ± 0,95 và cải xấu, sau mổ 01 tháng kết quả tốt là 71,9% và thiện rõ nhất vào thời điểm tái khám sau mổ sau mổ 03 tháng kết quả tốt là 62,5%. 01 tháng với VAS có trung vị là 2 (0,8). Bảng 1: Các thang điểm đánh giá kết quả Trước mổ yếu 2 chân với các mức độ khác phẫu thuật (kết quả được tính theo tỉ lệ phần nhau có 18 BN (56,3%), Frankel E khi vào trăm, trị số trung bình, độ lệch chuẩn hay viện có 15 BN (46,9%) và tăng lên 23 BN trung vị, giá trị nhỏ nhất và lớn nhất), sử (71,9%) sau mổ lúc BN xuất viện. Karnofsky dụng kiểm định Chi – square và so sánh các trước mổ có giá trị trung bình 54,06 ± 10,43 giá trị trung bình dựa vào Independent tăng lên 68,13 ± 3,58 vào thời điểm lúc BN Sample T test. xuất viện và sau mổ 03 tháng là 70,71 ± Thang điểm Sau mổ lúc Sau mổ 01 Sau mổ 03 Trước mổ Giá trị p đáng giá xuất viện tháng tháng VAS 7,53 ± 0,95 3,09 ± 1,23 2 (0,8) 2 (0,9) 0,001 Karnofsky 54,06 ± 10,43 68,13 ± 3,58 76,45 ± 19,93 70,71 ± 26,24 0,001 65,6% 71,9% 62,5% ECOG (tốt) 59,4% (p=0,000045) (p=0,000007) (p=0,119) Về hình ảnh học, trong nghiên cứu của mổ, có 03 trường hợp bị rách màng cứng chúng tôi chiếm tỉ lệ cao nhất là tổn thương trong mổ chiếm tỉ lệ 9,4%, còn lại 29 trường loại 7 có 16 trường hợp (50,0%), thấp nhất là hợp khác không có biến chứng trong mổ. loại 4 với 03 trường hợp chiếm tỉ lệ 9,4% và Biến chứng sau mổ khi BN còn nằm viện có không có trường hợp nào có tổn thương chỉ 03 trường hợp (9,4%) bị 04 biến chứng: 01 nằm trong thân sống (từ loại 1 đến loại 3). BN vừa bị nhiễm trùng vết mổ vừa bị thuyên Trong tổng số 32 BN được khảo sát trên tắc phổi, 01 BN bị tụ dịch hố mổ chiếm 3,1% MRI, có tổng cộng 57 đốt sống bị tổn thương và 01 BN (3,1%) bị thuyên tắc phổi. Sau thời nghi do di căn và có 36 đốt sống (63,2%) gian theo dõi 03 tháng tổng cộng có 04 được phẫu thuật cắt thân sống lối sau, trong trường hợp (12,5%) tử vong và có 02 trường đó đốt sống lưng có 19 đốt sống được cắt hợp (6,25%) tái phát tại chỗ, lan ra 2 đốt (52,8%), đốt sống thắt lưng có 17 đốt sống sống kế cận và mô mềm xung quanh. Sau mổ được cắt chiếm 47,2%, tập trung nhiều ở chúng tôi chụp lại phim X quang vùng cột đoạn chuyển tiếp lưng – thắt lưng (D11 – L1) sống phẫu thuật để kiểm tra vị trí vít chân có 07 đốt sống chiếm 19,4%. cung, dụng cụ thay thân sống và không có Trong 32 trường hợp được PT của chúng trường hợp nào bị tuột vít hay di lệch dụng tôi, không có trường hợp nào tử vong trong cụ thay thân sống cần phải mổ lại. 231
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH A B C D Hình 1: BN nữ, 49 tuổi, chẩn đoán: K vú phải di căn D6 chèn ép tủy BN được phẫu thuật cắt thân sống D6 thay bằng dụng cụ ADD, vít chân cung D4D5 – D7D8 lối sau. Hình A, B: MRI trước mổ cho thấy tổn thương u gây hủy thân D6 và xâm lấn chèn ép tủy. Hình C, D: X quang kiểm tra sau mổ. IV. BÀN LUẬN K di căn đến cột sống phần lớn là lan Sấp xỉ 1,6 triệu người Mỹ mắc K mới truyền đến không gian ngoài màng cứng, bao được chẩn đoán vào năm 2013 và hơn 500 gồm: thân sống có hay không có các yếu tố ngàn những trường hợp này chết do di căn xương của cột sau, vùng cạnh thân sống và mỗi năm . K di căn xương là K di căn phổ không gian ngoài màng cứng. Di căn dưới biến thứ 3 sau di căn phổi và di căn gan. Gần màng cứng ngoài tủy và trong tủy thì hiếm, 70% BN bị K di căn đến cột sống, trong đó nếu có thì thường là có di căn não trước đó. cột sống lưng là phổ biến nhất, nếu không Có nhiều cơ chế di căn khác nhau đến cột điều trị có thể dẫn đến chèn ép tủy gây ra sống, chủ yếu lan truyền theo 3 con đường: triệu chứng liệt hai chân, mất cảm giác, giảm theo đường máu, xâm lấn trực tiếp và lan chức năng cơ vòng và đau. Trong những năm truyền theo dịch não tủy. Mục đích của điều 1970, điều trị PT cho K di căn cột sống chủ trị tổn thương cột sống do K di căn là để tối yếu là giải ép ống sống với cắt bản sống toàn ưu hóa chất lượng sống của BN, bao gồm: bộ, nhưng có vài báo cáo và một nghiên cứu giảm đau, duy trì hay cải thiện chức năng ngẫu nhiên chỉ ra rằng PT có hay không có thần kinh, làm vững cột sống, kiểm soát tại xạ trị sau đó không có hiệu quả hơn so với xạ chỗ khối u tạo vùng an toàn cho xạ trị sau mổ trị đơn thuần. Đến giữa những năm 1980, kỹ và đôi khi có thể kéo dài sự sống cho BN, thuật PT giải ép hoàn toàn ống sống được sử còn để thiết lập chẩn đoán mô học khi chưa dụng rộng rãi thông qua đường mổ lối trước, biết K nguyên phát. Điều trị tốt nhất yêu cầu và sau đó đã có những cải tiến về kỹ thuật cần phải có sự phối hợp của nhiều chuyên giải ép hoàn toàn ống sống qua các đường khoa, như: Bác sĩ nội khoa, Bác sĩ hóa – xạ mổ lối sau hay sau bên qua cắt mỏm ngang trị, Bác sĩ phẫu thuật cột sống, Bác sĩ chẩn sườn, qua chân cung hay sau khoang phúc đoán hình ảnh, chuyên gia giảm đau, nhà tâm mạc [5]. lý học và tư vấn nghề nghiệp [8]. 232
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Mặc dù hiện nay PT là điều trị chủ yếu toàn tủy sống và làm vững cột sống chỉ bằng cho các BN bị K di căn cột sống chèn ép tủy, đường mổ lối sau. Gần đây nhất, vào năm tuy nhiên vẫn còn những tranh luận về vấn 2017, Dreimann và cộng sự nghiên cứu hồi đề như là những BN nào sẽ được lợi ích từ cứu phân tích 14 BN liên tục trãi qua phẫu cuộc mổ và lựa chọn đường mổ nào sẽ đem thuật cắt thân sống và giải ép bằng đường mổ lại kết quả tốt nhất cho BN. Một nguyên tắc sau bên. Sử dụng lồng làm cứng ở cột trước chung là điều trị PT cho BN bị K di căn cột thân sống để làm đòn bẫy cho nén ép phía sống chèn ép tủy nhằm mục đích giải ép ống sau nhằm làm giảm độ gù của cột sống. Tác sống đầy đủ và làm vững cột sống lâu bền giả đưa ra kết luận rằng: cắt thân sống và tái thông qua thủ thuật ít xâm lấn nhất để duy trì tạo cột trước bằng đường mổ sau bên trong hay cải thiện chất lượng sống cho BN. Đã có một giai đoạn là an toàn và ít xâm lấn, nó nhiều hệ thống phân loại tiên lượng thời gian cho phép giảm độ gù và triệu chứng thần sống cho BN bị K di căn cột sống để quyết kinh ở BN bị chèn ép ngoài màng tủy sống định lựa chọn phương pháp điều trị an toàn do di căn. Đường mổ này có khả năng thay và hiệu quả nhất cho BN. Trong đó, phổ biến thế đường mổ làm cứng cột sống kết hợp lối nhất và được ủng hộ nhiều nhất về thực hành trước – sau với sự giảm đau tốt và cải thiện lâm sàng là thang điểm mTokuhashi, Tomita, đường cong trên mặt phẳng đứng dọc [2]. NOMS và hệ thống WBB [8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 32 BN Năm 1989, tác giả Shaw [7] đã báo cáo được phẫu thuật bằng phương pháp cắt thân chỉ bằng đường mổ sau bên để giải ép phía sống lối sau điều trị K di căn cột sống lưng – trước và làm vững cột sống để điều trị cho 09 thắt lưng với giải ép xung quanh ống sống BN bị u nguyên phát hay u di căn cột sống kết hợp làm vững cột trước bằng dụng cụ lưng – thắt lưng mà lúc bấy giờ điều trị PT thay thân sống (lồng xương Pyramesh hay cho u di căn cột sống chủ yếu bằng đường lồng titanium có thể tăng giảm được (ADD)) mổ lối trước qua khoang màng phổi hay và cố định cột sau bằng vít chân cung trong khoang sau phúc mạc, và tác giả đã chỉ ra ưu một giai đoạn có cải thiện có ý nghĩa thống điểm của đường mổ lối sau cho những BN có kê về: mức độ đau (VAS), cải thiện hay duy bệnh lý của trung thất, phổi và khoang sau trì chức năng thần kinh theo phân loại phúc mạc cũng như tình trạng sức khỏe suy Frankel, cải thiện chất lượng sống theo nhược không thể chịu đựng cho cuộc mổ lớn Karnofsky và tình trạng chức năng theo phân lối trước với hậu phẫu nặng nề nhiều biến loại ECOG. Tuy nhiên, biến chứng trong mổ chứng như: tràn máu – tràn khí – tràn dịch của chúng tôi còn cao: có 03 BN (9,4%) bị màng phổi, hay tắc ruột, biến chứng nặng nề rách màng cứng ngay nách rễ thần kinh và đã hơn do sai lệch của dụng cụ. Tác giả đã đề được khâu kín không có dò dịch não tủy qua nghị rằng, đường mổ lối sau bên trong một vết mổ; có 03 BN (9,4%) có biến chứng giai đoạn là thêm một sự lựa PT cho BN K di chính trong vòng 30 ngày sau mổ, gồm: 01 căn cột sống lưng – thắt lưng. Và tiếp sau đó, BN bị thuyên tắc phổi sau mổ 15 ngày, 01 có nhiều tác giả với số lượng BN nhiều hơn, BN bị tụ dịch hố mổ do tăng tiết dịch vì mất cũng đã báo cáo kết quả phẫu thuật tốt cho máu nhiều trong mổ; và 01 BN bị nhiễm các BN bị K di căn cột sống chèn ép tủy trùng hở vết mổ phải mổ lại làm sạch và bằng phương pháp cắt thân sống giải ép hoàn khâu vết thương. Sau thời gian theo dõi 03 233
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH tháng có 02 BN (6,3%) tử vong vì K di căn 3. Eleraky M. (2011), "Comparison of nhiều nơi gây suy đa cơ quan. polymethylmethacrylate versus expandable cage in anterior vertebral column V. KẾT LUẬN reconstruction after posterior extracavitary Điều trị phẫu thuật K di căn cột sống corpectomy in lumbar and thoraco-lumbar lưng – thắt lưng bằng phương pháp cắt thân metastatic spine tumors", Eur Spine J, 20 (8), sống lối sau kết hợp làm vững cột sống bằng pp.1363-1370. vít chân cung trong một giai đoạn có thể thực 4. Jandial R. (2013), "Posterior-only approach hiện an toàn, hiệu quả, biến chứng trong giới for lumbar vertebral column resection and hạn của y văn (11 – 48%) và trong một số expandable cage reconstruction for spinal trường hợp có thể thay thế phương pháp metastases", J Neurosurg Spine, 19 (1), phẫu thuật kết hợp hai lối theo truyền thống. pp.27- 33. Vấn đề cần phải lựa chọn BN kỹ lưỡng để 5. Malhotra N. R. (2014), "Optimal approach chỉ định phẫu thuật theo phương pháp này, to circumferential decompression and trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ chọn reconstruction for thoracic spine metastatic những BN có điểm mTokuhashi ≥ 9 điểm và disease", Annals of surgical oncology, 21 (9), có mất vững cột sống khi SINS ≥ 7 điểm để pp.2864-2872. phẫu thuật. 6. Morgen S. S. (2018), "A revision of the Tokuhashi revised score improves the TÀI LIỆU THAM KHẢO prognostic ability in patients with metastatic 1. Chiu Y. C. (2015), "Single posterior spinal cord compression", J Cancer Res Clin approach for circumferential decompression Oncol, 144 (1), pp.33-38. and anterior reconstruction using cervical 7. Shaw B. (1989), "One-stage posterolateral trabecular metal mesh cage in patients with decompression and stabilization for primary metastatic spinal tumour", World J Surg and metastatic vertebral tumors in the Oncol, 13, pp.256-267. thoracic and lumbar spine", Journal of 2. Dreimann M. (2017), "Reducing kyphotic neurosurgery, 70 (3), pp.405-410. deformity by posterior vertebral column 8. Winn H. R. (2017), Youmans Neurological resection with 360 degrees osteosynthesis in Surgery, Saunders, New York, USA, 7th ed, metastatic epidural spinal cord compression pp.4152-4164. (MESCC)", Eur Spine J, 26 (1), pp.113-121. 234
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy thân xương chày bằng đinh SIGN tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2010-2013
6 p | 49 | 6
-
Kết quả phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot cắt một phần thận trong điều trị bướu thận giai đoạn khu trú T1B và T2A
7 p | 10 | 5
-
Vi phẫu thuật cắt đĩa đệm cổ và hàn xương liên thân đốt lối trước điều trị bệnh lý tủy cổ đa tầng: Kết quả 39 trường hợp, theo dõi ít nhất 2 năm
8 p | 10 | 4
-
Kết quả phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay mức độ nặng và rất nặng
4 p | 21 | 4
-
Kết quả phẫu thuật chuyển thần kinh kép điều trị mất gấp khuỷu do liệt cao đám rối đám rối thần kinh cánh tay tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
4 p | 9 | 3
-
Phẫu thuật cắt thận bán phần qua nội soi ổ bụng cho bướu ác chủ mô thận: Nhân 2 trường hợp đầu tiên tại Bệnh viện Bình Dân
9 p | 63 | 3
-
Kết quả phẫu thuật lấy thận trên những thận có bất thường mạch máu, nhiều mạch máu
7 p | 8 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy thân xương cẳng tay trẻ em tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
5 p | 9 | 3
-
Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị u tuyến thượng thận lành tính không triệu chứng
8 p | 3 | 2
-
Kết quả phẫu thuật cắt u tuyến thượng thận lành tính qua nội soi sau phúc mạc
5 p | 51 | 2
-
Kết quả điều trị phẫu thuật cắt thận trì hoãn sau hóa trị trong điều trị bướu nguyên bào thận ở trẻ em
5 p | 14 | 2
-
Kết quả phẫu thuật cắt thần kinh giao cảm ngực với gây mê nội khí quản 1 nòng trong điều trị tăng tiết mồ hôi tay và nách
5 p | 59 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thân răng khôn hàm dưới lệch gần tại Bệnh viện EMCAS Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023
7 p | 5 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thân đuôi tụy qua nội soi ổ bụng
5 p | 49 | 1
-
Kết quả áp dụng vi phẫu thuật cắt thần kinh thừng tinh trong đau tinh hoàn mạn tính
5 p | 52 | 1
-
Kết quả phẫu thuật cắt lách thân đuôi tụy tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
5 p | 4 | 1
-
Kết quả phẫu thuật cắt u tuyến cận giáp lành tính trên 77 bệnh nhân tại Bệnh viện Bạch Mai
5 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn