
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Mở đầu
Tiền sản git - sản git (TSG - SG) l bệnh lý thờng gặp trong thai
kỳ, theo WHO bệnh chiếm tỷ lệ khoảng từ 2 - 10% và cao hơn ở cc
nớc đang pht triển. Đây l bệnh lý có nhiều biến chứng đối với mẹ v
thai. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong quản lý nhng cho đến hiện ti,
TSG - SG và cc rối lon tăng huyết p (HA) trong thai kỳ vẫn còn là
gnh nặng trong cng tc chăm sóc sức khỏe b mẹ v trẻ em.
Ảnh hởng của TSG - SG có thể hn chế bằng dự bo v dự
phòng. Tiếp cn sng lọc TSG truyền thống l dựa vo yếu tố nguy
cơ mẹ, tuy nhiên, hiệu quả phơng php ny có nhiều hn chế. Các
bằng chứng hiện nay ủng h sng lọc TSG dựa vào m hnh kết hp
yếu tố nguy cơ mẹ v HA đng mch, chỉ số xung đng mch tử
cung (UtA-PI), xét nghiệm sinh ho có thể dự bo đc 91% TSG
sớm, gần 80% TSG trung gian v gần 61% TSG mun ti quý I thai
kỳ. Dự phòng TSG - SG cũng đã đc tp trung nghiên cứu, trong đó
nổi bt vai trò của aspirin liều thp, thuốc đã đc nghiên cứu gần 50
năm nay trong vai trò dự phòng TSG.
Ti Việt Nam, những nghiên cứu TSG-SG trớc đây nếu đa số
thực hiện trên cc đối tng đã xut hiện bệnh th hiện nay có xu
hớng tp trung vo dự bo bệnh. Tuy nhiên, phần lớn cc nghiên cứu
thực hiện ở thời điểm mun trong thai kỳ khi những thay đổi bệnh lý
sớm trong tiến triển của TSG đã xảy ra. Điều đó sẽ hn chế phần no
hiệu quả của cc phơng php tiếp cn dự phòng đc khuyến co
hiện nay. Mặt khc, vẫn cha có nhiều dữ liệu nghiên cứu trong nớc
về hiệu quả của aspirin dự phòng TSG, đặc biệt hiệu quả của can thiệp
ny trên cc đối tng nguy cơ cao xc định theo m hnh sng lọc
phối hp. Xut pht từ những vn đề trên v nhằm cung cp những
bằng chứng về hiệu quả sng lọc TSG ở quý I thai kỳ v vai trò dự
phòng TSG của aspirin, chúng ti thực hiện đề ti “Nghiên cứu kết
quả sng lọc bệnh lý tiền sản giật - sản giật bằng xét nghiệm
PAPP-A, siêu âm doppler động mạch tử cung v hiệu quả điều trị
dự phòng” với những mc tiêu sau: