intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả tạo hình bàng quang hồi tràng ở phụ nữ kinh nghiệm lâm sàng nhân 6 trường hợp

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

30
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm tạo hình bàng quang bằng hồi tràng thay thế và trực vị sau khi cắt bỏ bàng quang thường không được áp dụng ở bệnh nhân nữ như ở nam giới vì sợ rằng vấn đề tiểu không kiểm soát, và bắt đầu áp dụng phẫu thuật này cho bệnh nhân nữ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả tạo hình bàng quang hồi tràng ở phụ nữ kinh nghiệm lâm sàng nhân 6 trường hợp

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> KẾT QUẢ TẠO HÌNH BÀNG QUANG-HỒI TRÀNG Ở PHỤ NỮ<br /> KINH NGHIỆM LÂM SÀNG NHÂN 6 TRƯỜNG HỢP<br /> Vũ Văn Ty*, Nguyễn Đạo Thuấn*, Lê Văn Hiếu Nhân*, Nguyễn Văn Truyện**, Trần Trọng Lễ***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Tạo hình bàng quang bằng hồi tràng thay thế và trực vị sau khi cắt bỏ bàng quang thường không<br /> được áp dụng ở bệnh nhân nữ như ở nam giới vì sợ rằng vấn đề tiểu không kiểm soát. Nay chúng tôi bắt đầu áp<br /> dụng phẫu thuật này cho bệnh nhân nữ.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi xin trình bày kinh nghiệm lâm sàng trong loạt 06<br /> bệnh nhân đầu tiên. Tất cả bệnh nhân được cắt bỏ bàng quang vì ung thư và tạo hình bàng quang bằng hồi tràng<br /> theo phương pháp Hautmann hoặc Hautmann-Studer. Bàng quang tân tạo được nối xuống mỏm niệu đạo.<br /> Kết quả: Thời gian theo dõi trung bình là 29,34 tháng (từ 7-60 tháng). Kết quả có 05 bệnh nhân tiểu được<br /> bình thường qua niệu đạo, nước tiểu tồn lưu thay đổi từ 50-100ml. 01 bệnh nhân hoàn toàn tiểu không kiểm<br /> soát. Không có biến chứng tử vong, xuất huyết hay dò bàng quang âm đạo.<br /> Kết luận: Kết quả bước đầu cho thấy khả năng tạo hình bàng quang bằng ruột trực vị ở phụ nữ có thể áp<br /> dụng được.<br /> Từ khóa: Bướu bàng quang, tạo hình bàng quang, bàng quang ruột non, bàng quang hồi tràng, bàng quang<br /> trực vị, bàng quang thay thế.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ILEAL ORTHOTOPIC NEOBLADDER IN THE WOMAN. INITIAL CLINICAL EXPERIENCES OF 6<br /> PATIENTS<br /> Vu Van Ty, Nguyen Dao Thuan, Le Van Hieu Nhan, Nguyen Van Truyen, Tran Trong Le<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 120 - 123<br /> Objectives: Ileal orthotopic neobladder after cystectomy has not been performed in female patients as in male<br /> patients for fear of urinary incontinence. We began to perform this kind of urinary diversion for female.<br /> Materials and Methods: We present the clinical experience of our first 6 cases. All 6 patients had bladder<br /> carcinoma, they underwent radical cystectomy and reconstruction by means of an ileal neobladder according to<br /> Hautmann or Hautmann-Studer. The ileal neobladder was anastomosed with the preserved urethral stump.<br /> Results: The mean follow-up is 29.34 months (from 7-60 months). Of these patients 5 were continent day<br /> and night, the postvoid residual urine was about 50 to 100 ml. 1 patient was totally incontinent. No patient had<br /> the complication of mortality, hemorrhage or vesico-vaginal fistula.<br /> Conclusions: The first results are encouraging and open further possibilities for bladder reconstruction in<br /> the female.<br /> Key words: bladder carcinoma, ileal orthotopic neobladder, orthotopic bladder, ileal neobladder, bladder<br /> substitution<br /> *<br /> <br /> Bệnh viện Bình Dân<br /> <br /> ***<br /> <br /> **<br /> <br /> Bệnh viện Đa khoa Khu vực Thống Nhất Đồng Nai<br /> <br /> Bệnh viện Nhân Dân Gia Định<br /> <br /> Tác giả liên lạc: Bs. Vũ Văn Ty<br /> <br /> 120<br /> <br /> ĐT: 0908100251<br /> <br /> Email: vuvanty@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> MỞ ĐẦU<br /> Tạo hình bàng quang bằng ruột cho bệnh<br /> nhân sau khi cắt bỏ bàng quang ngày càng<br /> chứng minh là phương án điều trị tối ưu để<br /> giúp cho người bệnh trở lại cuộc sống gần như<br /> bình thường, cải thiện chất lượng cuộc sống cho<br /> họ. Trước năm 1990, phương pháp này chỉ được<br /> áp dụng cho bệnh nhân nam, còn đối với bệnh<br /> nhân nữ, vì sợ vấn đề điều trị ung thư không<br /> triệt để, người ta tin rằng bướu bàng quang ở<br /> phụ nữ thường xâm lấn ra niệu đạo nên phải cắt<br /> bỏ niệu đạo cùng với bàng quang; ngoài ra vấn<br /> đề tiểu không kiểm soát hoặc bí tiểu sau mổ, nên<br /> họ thường được tạo hình bàng quang bằng ruột<br /> theo phương pháp chuyển lưu nước tiểu có<br /> kiểm soát như túi Kock hay túi Indiana, bệnh<br /> nhân sẽ tự đặt thông cách quãng để lấy nước<br /> tiểu ra. Mục tiêu của phẫu thuật tạo hình bàng<br /> quang làm sao loại bỏ được chuyển lưu nước<br /> tiểu ra da hoặc tự thông tiểu sạch cách quãng,<br /> duy trì được vấn đề đi tiểu tự nhiên qua niệu<br /> đạo còn nguyên vẹn để giúp cho người bệnh trở<br /> lại cuộc sống gần như bình thường với các sinh<br /> hoạt thường ngày(8). Chúng tôi xin trình bày 6<br /> trường hợp bệnh nhân nữ được tạo hình bàng<br /> quang bằng hồi tràng thay thế, trực vị sau khi<br /> cắt bỏ bàng quang tận gốc do ung thư.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Từ tháng 10/2005 đến tháng 11/2010 tại Khoa<br /> Niệu A Bệnh viện Bình Dân, chúng tôi đã thực<br /> hiện phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc và tạo<br /> hình bàng quang bằng hồi tràng thay thế cho 6<br /> bệnh nhân nữ.<br /> Tuổi trung bình 52,67 (từ 38-72 tuổi). Tất cả<br /> bệnh nhân đều bị ung thư bàng quang. Những<br /> bệnh nhân có bướu xâm lấn ra cổ bàng quang<br /> không được áp dụng phẫu thuật này vì nguy cơ<br /> tái phát ở niệu đạo rất cao (12). Sau khi cắt bàng<br /> quang tận gốc (có kèm theo cắt tử cung và một<br /> phần thành trước âm đạo). Một đoạn hồi tràng<br /> 45-50cm được lấy, mở ra và may thành túi tròn<br /> theo phương pháp Hautmann hoặc Hautmann–<br /> Studer. Niệu quản được cắm vào bàng quang<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hồi tràng theo phương pháp chống trào ngược<br /> Le Duc trong 3 bệnh nhân đầu tiên hoặc phương<br /> pháp trực tiếp ở 3 bệnh nhân sau(9). Bàng quang<br /> hồi tràng được nối trực tiếp xuống mỏm niệu<br /> đạo bằng 6 mũi chỉ monosyn 3-0. Ống thông<br /> tiểu được rút ra sau mổ 3 tuần, bệnh nhân được<br /> hướng dẫn đi tiểu với sự hỗ trợ của cơ thành<br /> bụng. Lượng máu mất trung bình 550 ml (thay<br /> đổi 500-700ml). Thời gian mổ trung bình 350,83<br /> phút (thay đổi 320-410 phút). Ngày nằm viện<br /> trung bình của bệnh nhân 11,6 ngày (thay đổi 814 ngày).<br /> Bệnh nhân được tái khám sau mổ 1, 3, 6<br /> tháng và hàng năm. Bệnh nhân được xét<br /> nghiệm máu chức năng thận, siêu âm hệ niệu,<br /> chụp X.quang hệ niệu có cản quang (UIV)<br /> hoặc niệu đạo-bàng quang lúc rặn tiểu<br /> (VCUG). Thời gian theo dõi trung bình 29,34<br /> tháng (thay đổi từ 7 đến 60 tháng). Hai bệnh<br /> nhân VTL. Và PTH. tử vong do ung thư di căn<br /> vào thời điểm 36 và 42 tháng.<br /> Bảng 1: Kết quả giải phẫu bệnh<br /> Số hồ sơ<br /> <br /> Tên BN<br /> <br /> Năm<br /> sinh<br /> <br /> 205/12910 Vũ Thị L. 1933<br /> Phan Thị<br /> 1963<br /> H.<br /> Võ Tuyết<br /> 206/17302<br /> 1968<br /> P.<br /> 206/00759<br /> <br /> 208/06160 Cao Thị H. 1937<br /> 210/19427 Mai Thị C. 1958<br /> 210/19586<br /> <br /> Nguyễn<br /> Thị P.<br /> <br /> 1970<br /> <br /> Giải phẫu bệnh<br /> Leiomyosarcoma biệt hóa<br /> cao<br /> Carcinoma tế bào chuyển<br /> tiếp, Grad 1<br /> Carcinoma tế bào chuyển<br /> tiếp, Grad 2<br /> Carcinoma tế bào chuyển<br /> tiếp, Grad 3<br /> Carcinoma tế bào chuyển<br /> tiếp chuyển sản gai<br /> Carcinoma tế bào chuyển<br /> tiếp biệt hóa kém<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Không có biến chứng sau mổ đáng kể nào<br /> được ghi nhận như tử vong, chảy máu, dò bàng<br /> quang ra da hoặc dò bàng quang âm đạo.Không<br /> trường hợp nào phải mổ lại.<br /> Kết quả có 5/6 bệnh nhân kiểm soát được<br /> nước tiểu cả ngày lẫn đêm, 1/6 bệnh nhân nước<br /> tiểu không kiểm soát hoàn toàn, bệnh nhân phải<br /> mang tã. Nước tiểu tồn lưu của các bệnh nhân<br /> không đáng kể, thay đổi từ 50-100ml.<br /> <br /> 121<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Bảng 2: Kết quả thời gian phẫu thuật, lượng máu<br /> mất và thời gian nằm viện<br /> Số hồ sơ<br /> 205/12910<br /> 206/00759<br /> 206/17302<br /> 208/06160<br /> 210/19427<br /> 210/19586<br /> <br /> Thời gian Lượng máu Thời gian nằm<br /> mổ (phút)<br /> mất (ml)<br /> viện (ngày)<br /> 340<br /> 500<br /> 11<br /> 320<br /> 500<br /> 12<br /> 320<br /> 700<br /> 12<br /> 330<br /> 500<br /> 14<br /> 385<br /> 500<br /> 13<br /> 410<br /> 600<br /> 8<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Trong phạm vi loạt nghiên cứu này chúng<br /> tôi chỉ bàn luận về kết quả chức năng của bàng<br /> quang hồi tràng mà không bàn về kết quả điều<br /> trị ung thư của phẫu thuật.<br /> Theo kết quả ghi nhận được, 5/6 bệnh nhân<br /> kiểm soát được nước tiểu tương đối khích lệ để<br /> chúng tôi chọn lựa bệnh nhân và tiếp tục thực<br /> hiện phẫu thuật này. Vấn đề chọn lựa bệnh<br /> nhân nữ để thực hiện phẫu thuật này khá chặt<br /> chẽ, trước hết ung thư không được xâm lấn ra cổ<br /> bàng quang vì khi cổ bàng quang bị bướu xâm<br /> lấn thường kết hợp với bướu xâm lấn ra niệu<br /> đạo(12). Ngoài ra vấn đề kỹ thuật giải phẫu sao<br /> cho bảo tồn được niệu đạo, hệ thống thần kinh<br /> xung quanh để đạt kết quả tối ưu, bảo tồn gân<br /> mạc nội chậu (endopelvic fascia), dây chằng<br /> mu-niệu đạo (pubo-urethral ligament) giúp cho<br /> vấn đề tránh tiểu không kiểm soát hoặc bí tiểu<br /> (overcontinence) phải tự thông cách quãng(4).<br /> Những nguyên tắc phải tôn trọng trong phẫu<br /> thuật tạo hình bàng quang bằng ruột ở phụ nữ<br /> là bảo tồn cơ thắt vân (external rhabdosphincter)<br /> cùng hệ thống thần kinh liên hệ để giúp kiểm<br /> soát được nước tiểu, như vậy đi tiểu qua niệu<br /> đạo bình thường và bảo đảm không có ung thư<br /> ở niệu đạo hoặc chỗ nối niệu đạo-bàng quang(8).<br /> Trong 18 bệnh nhân nữ được Hautmann và cs.<br /> phẫu thuật, có 8 bệnh nhân kiểm soát được nước<br /> tiểu bình thường, 5 bệnh nhân bí tiểu<br /> (hypercontinence) phải tự thông tiểu sạch cách<br /> quãng, 4 bệnh nhân tự thông do nước tiểu tồn<br /> lưu nhiều(6). Cancrini mổ tạo hình bàng quang<br /> cho 8 nữ bệnh nhân, tỷ lệ tiểu bình thường đạt<br /> được 100%, trong đó 75% kiểm soát được nước<br /> <br /> 122<br /> <br /> tiểu ban đêm(3). Một số tác giả đã chủ động kết<br /> hợp thêm treo cổ bàng quang theo phương pháp<br /> Marshall-Marchetti trong lúc mổ, Schettini và cs.<br /> phẫu thuật tái tạo vùng sàn chậu cùng lúc tạo<br /> hình bàng quang để phòng ngừa tiểu không<br /> kiểm soát(2,10). Tỷ lệ bướu tái phát ở niệu đạo<br /> cũng tương ứng như ở phái nam, trong 46 bệnh<br /> nhân nữ được mổ cắt bàng quang và tạo hình<br /> bàng quang bằng hồi tràng trực vị, Akkad và cs.<br /> thấy có 2 trường hợp tái phát ở niệu đạo sau 36<br /> tháng theo dõi đạt tỷ lệ 4,3% (so sánh tỷ lệ tái<br /> phát ở niệu đạo nam giới 2-6%)(1). Vấn đề cắm<br /> niệu quản vào bàng quang hồi tràng, 3 bệnh<br /> nhân VTL, PTH, VTP chúng tôi áp dụng<br /> phương pháp Le Duc chống trào ngược niệu<br /> quản, 2 bệnh nhân có biểu hiện hẹp nhẹ vị trí<br /> nối, siêu âm cho thấy thận chướng nước độ 1. 3<br /> bệnh nhân CTH, MTC và NTP chúng tôi cắm<br /> niệu quản trực tiếp vào bàng quang, kết quả cho<br /> thấy có trào ngược niệu quản ở 1 bệnh nhân<br /> nhưng không có biểu hiện lâm sàng. Theo y văn,<br /> 4-29% đơn vị thận bị hẹp chỗ nối nếu dùng<br /> phương pháp chống trào ngược, trong khi tỷ lệ<br /> hẹp là 1,4-5% nếu cắm niệu quản trực tiếp tậnbên vào bàng quang hồi tràng(5,7,11).<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Kinh nghiệm ban đầu với số ít bệnh nhân<br /> chúng tôi đạt được kết quả tương đối khả quan<br /> cho thấy vấn đề tạo hình bàng quang bằng ruột<br /> non trực vị ở bệnh nhân nữ có thể chấp nhận<br /> được với điều kiện chọn lọc bệnh nhân đúng chỉ<br /> định, áp dụng kỹ thuật giải phẫu chính xác sẽ<br /> đưa đến kết quả tốt hơn. Hy vọng trong tương<br /> lai chúng ta có thể áp dụng phẫu thuật này cho<br /> những bệnh nhân nữ có chỉ định giúp bệnh<br /> nhân có chất lượng cuộc sống tốt hơn với sinh<br /> hoạt hàng ngày gần như bình thường.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Akkad, T., Gozzi, C., Deibl, M., Müller, T., Pelzer, A. E.,<br /> Pinggera, G. M., et al. (2006). Tumor recurrence in the remnant<br /> urothelium of females undergoing radical cystectomy for<br /> transitional cell carcinoma of the bladder: long-term results from<br /> a single center. J Urol, 175(4), 1268-1271; discussion 1271.<br /> Becht, E., Alloussi, S. & Ziegler, M. (1995). (Orthotopic urinary<br /> bladder replacement in the woman. Initial clinical experiences).<br /> Urologe A, 34(3), 243-247.<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> 3.<br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> Cancrini, A. & De Carli, P. (1997). (Orthotopic replacement of<br /> the bladder in the female). Chir Ital, 49(7), 47-50.<br /> Chiang, P. H., Huang, Y. S., Wu, W. J. & Chiang, C. P. (2000).<br /> Orthotopic bladder substitution in women using the ileal<br /> neobladder. J Formos Med Assoc, 99(4), 348-351.<br /> Gschwend JE, Volkmer BG, Liske P, Kleinschmidt K & RE., H.<br /> (2005). Type of ureteral anastomosis in orthotopic ileal neobladders. Impact on the rate of hydronephrosis and renal<br /> function. J Urol(13 (Suppl.)), 132.<br /> Hautmann, R. E., Paiss, T. & de Petriconi, R. (1996). The ileal<br /> neobladder in women: 9 years of experience with 18 patients. J<br /> Urol, 155(1), 76-81.<br /> Hautmann S, Chun KHF, Currlin E, Braun P, Huland H & KP., J.<br /> (2006). Refluxing chimney versus non refluxing Le Duc ureteroileal anastomosis for orthotopic ileal neobladder: a comparative<br /> analysis for patients with bladder cancer. J Urol(175), 1389-1394.<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 8.<br /> <br /> Stein JP, Ginberg DA. & Skinner DG. (2002). Indications and<br /> technique of the orthotopic neobladder in women. Urol Clin N<br /> Am(29), 725-734.<br /> 9.<br /> Ramesh TCBF et al (2008). The orthotopic neobladder. BJUI<br /> International(102), 1307-1313.<br /> 10. Schettini, M. (2010). Orthotopic neo- bladder in women. Arch Ital<br /> Urol Androl, 82(4), 170-172.<br /> 11. Shaaban AA, Gaballah MA, El-Diasty TA & MA., G. (1992).<br /> Urethral controlled bladder substitution. A comparision between<br /> the intussuscepted nipple valve and the technique of Le Duc as<br /> anti-reflux procedures. J Urol(148), 1156-1161.<br /> 12. Stein JP & Cote RJ, F. J., et al. (1995). Indications for lower<br /> urinary tract reconstruction in women after cystectomy for<br /> bladder cancer: a pathological review of female cystectomy<br /> specimens. J Urol(154), 1329-1333.<br /> <br /> 123<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2