intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả tạo hình bàng quang mới bằng hồi tràng qua 16 trường hợp tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

69
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật cắt bàng quang toàn bộ, tạo hình bàng quang theo phương pháp camey cải tiến tại bệnh viện Việt Tiệp hải phòng. Nghiên cứu thực hiện trên 16 bệnh nhân ung thư bàng quang giai đoạn muộn chưa có di căn hạch được phẫu thuật cắt toàn bộ bàng quang, tạo hình bàng quang bằng ruột theo camey cải tiến tại bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng từ tháng 1/2005 đến tháng 12/2011.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả tạo hình bàng quang mới bằng hồi tràng qua 16 trường hợp tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ TẠO HÌNH BÀNG QUANG MỚI BẰNG HỒI TRÀNG<br /> QUA 16 TRƯỜNG HỢP TẠI BỆNH VIỆN VIỆT TIỆP HẢI PHÒNG<br /> Phạm Văn Yến*, Nguyễn Công Bình<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Ung thư bàng quang hay gặp ở nam giới. Với ung thư đã xâm lấn, cắt bàng quang toàn bộ tạo<br /> hình bằng ruột là phương pháp điều trị cơ bản.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt bàng quang toàn bộ, tạo hình bàng quang theo<br /> phương pháp Camey cải tiến tại bệnh viện Việt Tiệp hải phòng.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu 16 bệnh nhân ung thư bàng quang giai đoạn<br /> muộn chưa có di căn hạch được phẫu thuật cắt toàn bộ bàng quang, tạo hình bàng quang bằng ruột theo Camey<br /> cải tiến tại bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng từ tháng 1/2005 đến tháng 12/2011.<br /> Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân: 63,2 ± 8; Số ngày điều trị trung bình: 29,07 ± 6,06; Thời gian<br /> phẫu thuật trung bình: 244 phút ± 23 phút. Kết quả phẫu thuật: Thời gian cắt bàng quang: 90 ± 15 phút; Thời<br /> gian tạo hình bàng quang:155 ± 15 phút; Lượng máu mất trong mổ: khoảng 300ml – 350ml; Thể tích bàng<br /> quang đo ngay trong mổ: trung bình 160ml. Các biến chứng sớm sau mổ: 3 ca rò chân dẫn lưu bàng quang, tự<br /> liền sau đặt thông tiểu; Tiểu không tự chủ 4 ca. Trong 14 ca tái khám: 100% có thể tích bàng quang >150ml. Thể<br /> tích nước tiểu tồn dư sau trung bình 52,6 ± 22,02ml.<br /> Kết luận: Cắt bàng quang tạo hình bàng quang từ đoạn hồi tràng theo phương pháp Camey II. Bàng quang<br /> mới có hình dạng tròn đều, dung tích lớn và thể tích tồn dư thấp.<br /> Từ khóa: Tạo hình bàng quang bằng hồi tràng.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EVALUATE RESULTS OF BLADDER RECONSTRUCTION BY ILEUM OF 16 CASES AT VIETTIEP<br /> HOSPITAL- HAI PHONG<br /> Pham Van Yen, Nguyen Cong Binh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3 - 2012: 523-526<br /> Introduction: Carcinoma of the urinary bladder is the most commonly encountered cancer in males. The<br /> standard treatment for the invasive tumor is radical cystectomy and urinary diversion.<br /> Purpose: Evaluate results of Camey II procedure in treatment of bladder cancer at Viettiep hospital.<br /> Patients and methods: In this study, we describe própective of 16cases operated by Camey II procedure for<br /> treatment of bladder cancer at Viettiep hospital from 2005 to 2011.<br /> Result: The mean age was: 63,2 ± 8; The mean hospitalization periode was: 29,07 ± 6,06 days; The mean<br /> operation time was: 244± 23 minutes. Operation result: Time of cystectomy was 90 ± 15 minutes; Time of bladder<br /> reconstruction was 155 ± 15 minutes;The quantity of blood lost during operation was 300ml – 350ml; Bladder<br /> volume measured at operation: average 160ml. Early complication: 3 cases of bladder fistul who was healed<br /> themselves after insertion of Foley catheter; Incontinence: 4. Among 14 cases of follow-up examination: 100% of<br /> them has bladder volume >150ml. The mean post-void residual was 52,6 ± 22,02ml.<br /> Conclusion: Bladder reconstruction by ileum in Camey II prosedure has good bladder form and goood<br /> funtional voiding outcomes.<br /> Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng<br /> Tác giả liên lạc: BSCKII. Phạm Văn Yến<br /> *<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> ĐT: 0912232565<br /> <br /> 523<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> <br /> Key words: Bladder reconstruction by ileum.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Phẫu thuật cắt bàng quang và sử dụng quai<br /> ruột để tạo hình bàng quang mới trong điều trị<br /> ung thư bàng quang đã được thực hiện nhiều<br /> nước trên thế giới từ những năm đầu thế kỷ 20, có<br /> nhiều phương pháp khác nhau để tạo hình bàng<br /> quang như của Camey, Studer, Hautmann,<br /> koch... Trong nước bệnh viện Việt Đức, bệnh viện<br /> Bình Dân sử dụng chủ yếu kỹ thuật Camey, một<br /> số bệnh viện khác dùng kỹ thuật Studer... Từ năm<br /> 2002 Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng chúng tôi sử<br /> dụng kỹ thuật cắt toàn bộ bàng quang cùng<br /> tuyến tiền liệt rồi sau đó dùng đoạn hồi tràng tạo<br /> hình bàng quang theo phương pháp Camey cải<br /> tiến (Camey II). Qua 8 trường hợp đạt kết quả tốt,<br /> rút ngắn thời gian phẫu thuật, giảm tỷ lệ biến<br /> chứng dò nước tiểu sau mổ, giảm chi phí phẫu<br /> thuật và thời gian điều trị...<br /> <br /> SỐ LIỆU-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Số liệu<br /> <br /> - Phẫu tích mặt trước bàng quang đến vùng<br /> cổ bàng quang - tiền liệt tuyến.<br /> - Cắt lần lượt 2 cánh của bàng quang đến tận<br /> cổ bàng quang – tiền liệt tuyến.<br /> - Cắt bỏ tiền liệt tuyến dưới cổ bàng quang, để<br /> lại đầu trong niệu đạo. Mỏm cắt bàng quang làm<br /> sinh thiết tức thời âm tính.<br /> <br /> Tạo hình bàng quang<br /> - Chuẩn bị đoạn ruột non khoảng 60 – 70cm,<br /> cách góc hồi manh tràng 15 – 20cm. Tái lập lưu<br /> thông ruột theo kiểu nối tận tận. Đoạn ruột đã<br /> chọn để tạo hình được xẻ dọc, khâu gấp thành 4<br /> phần đều nhau tạo thành hình W bằng chỉ Vicryl<br /> 4.0. Sau đó nối phần thấp nhất của quai ruột đã<br /> gấp này vào niệu đạo tuyến tiền liệt (thông<br /> thường chúng tôi khâu 8 mũi chỉ rời).<br /> - Cắm 2 niệu quản vào đầu gần của đoạn ruột<br /> xẻ được khâu gấp W, đặt thông nòng niệu quản,<br /> dẫn lưu bàng quang bằng sonde pezzer. Đặt ống<br /> thông tiểu. Dẫn lưu ổ mổ.<br /> <br /> Từ tháng 1/2005 – 12/2011, 16 bệnh nhân nam<br /> ung thư bàng quang giai đoạn muộn, chưa có di<br /> căn hạch được phẫu thuật cắt bàng quang và tạo<br /> hình bàng quang theo kỹ thuật Camey cải tiến.<br /> <br /> Kỹ thuật mổ<br /> Bệnh nhân nằm ngửa, hơi gập ngang vùng<br /> hông lưng; gây mê nội khí quản.<br /> <br /> Phẫu thuật gồm hai thì chính<br /> Cắt bỏ bàng quang<br /> - Rạch da đường giữa dưới rốn vòng qua rốn<br /> 2 – 3cm, bộc lộ khoang Retzius và khoang bên<br /> phải và trí cạnh bàng quang, vào bó mạch chậu,<br /> nạo vét hạch chậu theo tiêu chuẩn 2 bên, làm xét<br /> nghiệm GPB tức thời. Nếu kết quả âm tính thì<br /> tiến hành cắt bàng quang.<br /> - Bộc lộ cắt bỏ ống dẫn tinh phải và trái, bộc lộ<br /> và cắt niệu quản đến sát tận bàng quang, mỏm<br /> cắt niệu quản có kết quả GPB tức thời âm tính.<br /> - Phẫu tích mặt sau bàng quang, mở cân<br /> Denonvilliers, bóc tách theo mặt sau túi tinh đến<br /> tận cổ bàng quang.<br /> <br /> 524<br /> <br /> Hình 1: Đoạn ruột xẻ được khâu gấp W và nối phần<br /> thấp nhất vào niệu đạo.<br /> <br /> Săn sóc hậu phẫu<br /> - Hậu phẫu ngày thứ 3, bơm rửa bàng quang<br /> hàng ngày với nước muối sinh lý khoảng 300 –<br /> 500ml mỗi lần, mục đích lấy sạch chất nhầy của<br /> ruột tiết ra tránh tắc sonde niệu đạo bàng quang.<br /> Bơm rửa được thực hiện đến khi rút sonde tiểu và<br /> sonde dẫn lưu bàng quang. thường vào ngày thứ<br /> 15 sau mổ, rút 2 sonde niệu quản vào ngày thứ 12<br /> sau mổ.<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu tiến cứu; số liệu được xử lý trên<br /> máy vi tính với phần mềm SPSS 13.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Kết quả chung<br /> Tuổi trung bình của bệnh nhân: 63,2 ± 8 (nhỏ<br /> nhất: 53 tuổi, lớn nhất: 82 tuổi)<br /> Số ngày điều trị trung bình: 29,07 ± 6,06 (sớm<br /> nhất 19 ngày, muộn nhất 40 ngày)<br /> <br /> Kết quả phẫu thuật<br /> Thời gian phẫu thuật trung bình: 244 phút ± 23<br /> phút (sớm nhất: 195 phút, muộn nhất 275 phút).<br /> Trong đó: Thời gian cắt bàng quang: 90 ± 15<br /> phút, Thời gian tạo hình bàng quang: 155 ± 15<br /> phút.<br /> Lượng máu mất trong mổ: khoảng 300ml –<br /> 350ml; có 6 bệnh nhân truyền máu trong mổ<br /> trung bình 1 đơn vị (250ml).<br /> Thể tích bàng quang đo ngay trong mổ:<br /> trung bình 160ml.<br /> <br /> Các biến chứng sớm sau mổ<br /> - Tắc ruột: không có.<br /> - Dò nước tiểu qua chân dẫn lưu bàng quang:<br /> 3 trường hợp, được đặt lại sonde tiểu sau đó hết<br /> dò tự liền.<br /> - Nhiễm trùng vết mổ: 1<br /> - Tiểu không tự chủ ban đêm: 3; Tiểu són<br /> thỉnh thoảng ban ngày: 1<br /> <br /> Kết quả tái khám<br /> Bảng 1: Số bệnh nhân được tái khám sau mổ.<br /> Thời gian (tháng)<br /> 3<br /> 6<br /> 12<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> 16<br /> 14<br /> 14<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> 100%<br /> 87,5%<br /> 87,5%<br /> <br /> -Thể tích bàng quang mới sau mổ.<br /> + Thể tích ≤ 150ml (Không có bệnh nhân<br /> nào).<br /> + Thể tích 150 – 300 (có 10 bệnh nhân).<br /> + Thể tích ≥ 300 (có 4 bệnh nhân).<br /> - Thể tích nước tiểu tồn dư sau khi đi tiểu ở<br /> nhóm bệnh nhân tái khám:<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Trung bình 52,6 ± 22,02ml, nhiều nhất<br /> 90ml, ít nhất 20ml. Có 3 bệnh nhân tiểu không<br /> tự chủ ban đêm, có 1 bệnh nhân tiểu són thỉnh<br /> thoảng ban ngày. Không có bệnh nhân nào són<br /> tiểu liên tục.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Kỹ thuật cắt toàn bộ bàng quang tạo hình<br /> bàng quang mới bằng ruột, tiêu chuẩn lựa chọn<br /> để được mổ là chưa có di căn hạch, mỏm cắt niệu<br /> đạo tiền liệt tuyến âm tính. Đoạn ruột được xẻ dọc<br /> để tạo hình bàng quang mới chúng tôi khâu gấp<br /> hình chữ W nối phần thấp nhất của quai ruột vào<br /> mỏm cắt niệu đạo bằng 8 mũi chỉ rời. Kỹ thuật<br /> này làm giảm đáng kể thời gian mổ, đến nay<br /> chúng tôi chỉ còn mất khoảng 4h30 phút cho mỗi<br /> trường hợp. Từ đó làm giảm chi phí cho cuộc mổ,<br /> giảm mất máu trong mổ, bệnh nhân mau hồi<br /> phục sau mổ.<br /> Không có trường hợp nào hẹp miệng nối niệu<br /> đạo sau mổ, bàng quang sau phẫu thuật có hình<br /> dạng tròn đều, sau 3 tháng đều có thể tích trên<br /> 300ml. Thể tích nước tiểu tồn dư bàng quang<br /> cũng ở mức chấp nhận được trung bình khoảng<br /> 52,6 ± 22,02ml.<br /> Trong 8 trường hợp phẫu thuật có 1 bệnh<br /> nhân có biến chứng sớm được ghi nhận như<br /> nhiễm trùng vết mổ, điều trị bằng thay băng,<br /> dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ bệnh ổn<br /> định. Tiểu không tự chủ ban đêm (3 bệnh nhân)<br /> do thời gian đầu bàng quang chưa thích nghi,<br /> bệnh nhân chưa tạo thói quen thức dậy đúng giờ<br /> trong đêm đi tiểu.<br /> Nói chung sau phẫu thuật do bệnh nhân cần<br /> có thời gian để thích nghi với bàng quang mới<br /> nên kết quả đo tốc độ dòng tiểu trước khi ra viện<br /> không cao chỉ 9 ± 1,5ml/s. Thường phải sau 6<br /> tháng bệnh nhân mới có sự thích nghi tốt nhất<br /> với bàng quang mới.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Cắt bàng quang tạo hình bàng quang từ đoạn<br /> hồi tràng theo phương pháp Camey II. Bàng<br /> quang mới có hình dạng tròn đều, dung tích lớn<br /> và thể tích tồn dư thấp.<br /> <br /> 525<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> Hình 2: Hình ảnh chụp bàng quang mới.<br /> <br /> 526<br /> <br /> 5.<br /> <br /> Đào Quang Oánh, Vũ Văn Ty (2005). Tạo hình bàng quang<br /> bằng ruột, Y học Việt Nam, chuyên đề tiết niệu thận học, số 82005, 756-763.<br /> Hoàng Văn Tùng, Trần Ngọc Khánh và Cs (2007). Cắt bàng<br /> quang giữ lại tiền liệt tuyến và tạo hình bàng quang mới bằng<br /> đoạn hồi tràng theo Studer. Y học thực hành, số 586-2007, 61-65.<br /> Nguyễn Kỳ, Nguyễn Bửu Triều (1993), Kết quả điều trị phẫu<br /> thuật ung thư bàng quang trong 10 năm tại bệnh viện Việt<br /> Đức(1982 - 1991), Tập san ngoại khoa số 3, Tr. 7 - 15.<br /> Nguyễn Kỳ (1997), Nhận xét và kết quả điều trị 436 trường hợp<br /> ung thư bàng quang tại bệnh viện Việt Đức trong 15 năm từ<br /> 1982-1996, Ngoại khoa số 2: 19-29.<br /> Trần Đức Hoè (2003), Phẫu thuật cắt bỏ bàng quang, các loại<br /> phẫu thuật thay thế tạo hình ruột non - bàng quang, manh tràng<br /> - bàng quang, Kỹ thuật ngoại khoa trong tiết niệu, Nhà xuất bản<br /> y học, Hà Nội, Tr. 617 - 95.<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2