Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BIẾN CHỨNG CỦA PHẪU THUẬT<br />
BẢO TỒN CHI UNG THƯ XƯƠNG<br />
Lê Chí Dũng*, Lê Văn Thọ*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn ñề và mục tiêu nghiên cứu: Ở Việt Nam, phẫu thuật bảo tồn chi cho các ung thư xương ñã<br />
ñược thực hiện thường qui tại Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình TP. Hồ Chí Minh. Tuy nhiên do còn<br />
nhiều thiếu thốn về trang thiết bị, kỹ thuật nên có nhiều khó khăn khi thực hiện. Nghiên cứu này nhằm<br />
xác ñịnh kết quả về ung thư học, chức năng chi cũng như những biến chứng gặp phải của phẫu thuật<br />
bảo tồn chi ung thư xương trong ñiều kiện hiện nay của nước ta.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu thực hiện tại Khoa Bệnh học CơXương-Khớp, BV Chấn Thương Chỉnh hình TP. Hồ Chí Minh trong 11 năm từ 1996-2007, thời gian<br />
theo dõi trung bình 6,9 năm (từ 2-12 năm). Đối tượng gồm 113 ung thư xương ñủ loại ñược phẫu thuật<br />
bảo tồn chi, trong ñó ña số có ñộ ác cao (62,8%) và nhập viện trễ với khối u ñã xâm lấn phần mềm<br />
(91,1%). Ung thư ñộ ác cao ñược hóa trị tân hỗ trợ. Sau khi cắt rộng bướu, cấu trúc xương ñược tái tạo<br />
trong 85 trường hợp bằng các kỹ thuật như ghép xương (tự thân, ñồng loại), kéo dài cal xương, phối<br />
hợp với kết hợp xương, khớp nhân tạo, xi măng xương…. 28 trường hợp còn lại không cần tái tạo cấu<br />
trúc xương vì ung thư xảy ra ở các xương nhỏ, ít chịu lực hoặc do phần xương còn lại bảo ñảm ñược<br />
chức năng chi.<br />
Kết quả: (1) Kết quả về ung thư học: 94 tốt, 19 xấu bao gồm 6 tử vong, 5 di căn phổi, 8 tái phát, (2)<br />
Kết quả về chức năng chi của 94 bệnh nhân còn sống và hiện không mang bệnh: 72 tốt, 16 trung bình<br />
và 6 xấu, (3) Biến chứng: bao gồm 3 trường hợp bị nhiễm khuẩn vết mổ và 1 ở nơi lấy ghép, nhiễm<br />
khuẩn nông ở chân ñinh (22 t.h.) và co rút gân gót (9 t.h.). trong 32 t.h. kéo dài cal xương sử dụng<br />
khung Ilizarov; 1 tổn thương ñộng mạch và 1 tổn thương thần kinh. Tất cả các trường hợp nhiễm khuẩn<br />
ñều ñiều trị lành bằng kháng sinh và săn sóc vết thương.<br />
Kết luận: Phẫu thuật bảo tồn chi có thể ñược thực hiện ñể ñiều trị ung thư xương với kết quả khả<br />
quan, chất lượng sống cho bệnh nhân ñược cải thiện. Bệnh nhân cần ñược theo dõi kỹ, tích cực tập<br />
phục hồi chức năng ñể phòng tránh và chữa trị kịp thời các biến chứng nếu có.<br />
Từ khóa: Phẫu thuật bảo tồn chi, ung thư xương, tái tạo cấu trúc xương.<br />
ABSTRACT<br />
<br />
RESULTS AND COMPLICATIONS OF LIMB-SALVAGE SURGERY FOR<br />
MALIGNANT BONE TUMORS<br />
Le Chi Dung, Le Van Tho * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 23 - 29<br />
Background and objectives: In Vietnam, limb-salvage surgery for malignant bone tumors is<br />
performed routinely at Orthopaedic Department of Hospital for Trauma & Orthopaedics, HCMC. Due<br />
to lack of materials, the limb-salvage surgery in Vietnam is very challenging and difficult to perform<br />
efficacely. The aims of study are to determine the results and complications of limb-salvage surgery in<br />
treating malignant bone tumors.<br />
Materials and methods: This prospective study is realized at the Department of Orthopaedic<br />
Oncology, Hospital for Traumatology & Orthopaedics of Hochiminh City during 11 years from 1996 to<br />
2007 with the follow-up period of 6,9 years (2-12 years). The limb-salvage surgery was performed for<br />
* Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình TP. HCM<br />
Tác giả liên hệ: PGS. TS. Lê Chí Dũng<br />
ĐT: 0905.33.99.99<br />
<br />
Email: lechidung_md@yahoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
23<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
113 malignant bone tumors, most of them are high grade (62.8%) and at late stage with the tumors<br />
invading the surrounding soft tissues (91.1%). The neo-adjuvant chemiotherapy is used for high grade<br />
malignant tumors. After large resection of malignant tumors, bone reconstruction is realized in 85 cases<br />
by autografts, allografts, callostasis in combination with internal fixation, bone cement or prosthesis….<br />
The bone reconstruction is not needed for 28 other cases.<br />
Results: (1) Oncological results: good in 94 cases, bad in 17 other cases including 6 deaths, 5 lung<br />
metastasis and 8 recurrences because the lesion is too extensive or the large resection of tumor cannot<br />
be performed; (2) Limb functions of 94 disease-free cases: 72 good, 16 moderate and 6 bad cases; (3)<br />
Complications: including 4 infections of the surgical wound; 22 pin tract infections and 9 contraction of<br />
Achillus tendon were seen in 32 cases of callotasis using Ilizarov’s frame, 1 arterial lesion, 1 lesion of<br />
nerve. All cases with infection were healed by antibiotics and local care.<br />
Conclusion: The limb-salvage surgery could be applied routinely for malignant bone tumors with<br />
good results, it will improve the patients’ quality of life. The patients must be under good follow-up,<br />
good rehabilitation program to prevent and manage the complications efficacely.<br />
Keyword: limb salvage surgery, malignant bone tumor, bone reconstruction.<br />
Gồm 113 trường hợp (t.h) ung thư xương<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ & MỤCTIÊUNGHIÊN CỨU<br />
ñược phẫu thuật bảo tồn chi tại Khoa Bệnh Học<br />
Ung thư xương (UTX) là loại bệnh cổ xưa<br />
Cơ<br />
- Xương - Khớp trong 11 năm từ 1996 ñến<br />
nhất ñược loài người biết ñến. Điều trị ung thư<br />
2007 với các ñặc ñiểm:<br />
xương chủ yếu là ñoạn chi, tỷ lệ sống 5 năm từ 0- Thực hiện cho tất cả các loại ung thư xương<br />
5%, có nơi ñược 10%. Từ thập niên 1970, ña hóa<br />
nguyên<br />
phát, nhiều nhất là sarcôm tạo xương<br />
trị ñược sử dụng ñã cải thiện ñáng kể dự hậu của<br />
(42,48%) và sarcôm sụn (28,32%), cho các loại<br />
bệnh nhân với tỷ lệ sống 5 năm từ 35-75%. Các<br />
UTX<br />
có ñộ ác cao (62,82%) cũng như ñộ ác thấp<br />
kỹ thuật hình ảnh y học hiện ñại (CT, MRI, PET(37,17%), ở mọi vị trí của tứ chi, nhiều nhất ở<br />
scan…) ñã giúp ích rất lớn trong việc ñiều trị và<br />
vùng<br />
gối (51,33 %).<br />
theo dõi bệnh nhân.<br />
- 91,14% bệnh nhân ñến trễ với các ung thư<br />
Từ năm 1982, Enneking ñề xuất bảng phân<br />
xương<br />
ñã xâm lấn phần mềm (giai ñoạn IB, IIB).<br />
giai ñoạn và bờ phẫu thuật thích hợp cho các ung<br />
Không có trường hợp di căn xa nào ñược phát<br />
thư xương ñã góp phần phát triển phẫu thuật bảo<br />
(8)<br />
hiện bằng XQ và lâm sàng khi nhập viện.<br />
tồn chi . Bờ phẫu thuật cắt rộng áp dụng tốt cho<br />
các bướu ác có ñộ ác thấp và có thể sử dụng cho<br />
- Thời gian theo dõi trung bình 6,9 năm (2-13<br />
các ung thư có ñộ ác cao sau hóa trị tân hỗ trợ ñạt<br />
năm). Thời gian 2 năm ñủ ñể ñánh giá các trường<br />
hiệu quả (3,5,6,7,9,16,18,19,20,21,22,23,,25,26).<br />
hợp tái phát và di căn xa.<br />
Ở Việt Nam, phẫu thuật ñoạn chi vẫn ñược<br />
Phương pháp<br />
thực hiện một cách thường quy ñối với ung thư<br />
Nghiên cứu tiền cứu mô tả theo mẫu bệnh án<br />
xương. Đây là một phẫu thuật tàn phá nặng nề, vì<br />
thống nhất.<br />
vậy bảo tồn chi luôn là nỗi mong ước của bệnh<br />
- Xác ñịnh chẩn ñoán và giai ñoạn của bướu.<br />
nhân, thân nhân và thầy thuốc. Chúng tôi thực<br />
- Chọn lựa phương pháp ñiều trị: Cắt rộng<br />
hiện công trình này về phẫu thuật bảo tồn chi cho<br />
bướu +/- tái tạo cấu trúc xương và phần mềm.<br />
ung thư xương nhằm 3 mục tiêu:<br />
Cắt rộng bướu ñơn thuần (28 t.h.)<br />
1. Xác ñịnh kết quả về ung thư học.<br />
Áp dụng cho các trường hợp bướu ở các<br />
2. Xác ñịnh kết quả về chức năng chi.<br />
xương nhỏ, ít chịu lực hoặc chức năng ít quan<br />
3. Xác ñịnh các biến chứng của phương<br />
trọng hoặc ở các xương lớn nhưng phần xương<br />
pháp.<br />
còn lại sau khi cắt bướu ñủ sức chịu ñựng các lực<br />
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU<br />
tải mà không cần ghép xương.<br />
Đối tượng<br />
Cắt rộng bướu kèm tái tạo cấu trúc xương (85<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
24<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
t.h.)<br />
Bằng rất nhiều phương pháp (ñơn thuần hoặc<br />
kết hợp) ñể tái tạo xương, lấp ñầy ổ khuyết hổng<br />
sau cắt bướu ñã ñược thực hiện. Hai phương<br />
pháp ñược sử dụng nhiều nhất là ghép xương tự<br />
thân (42 t.h. # 49,41 %,) và kéo dài cal xương (32<br />
t.h. # 37,65 %).<br />
Hóa trị tân hỗ trợ<br />
Gồm 3 chu kỳ hóa trị trước và 3 chu kỳ sau<br />
mổ: CAAA cho các loại sarcôm tạo xương,<br />
CyVADIC cho bướu ác mô bào sợi, sarcôm<br />
Ewing…<br />
* Đánh giá kết quả ñiều trị về ung thư học,<br />
chức năng chi và các biến chứng gặp phải.<br />
KẾT QUẢ & BÀN LUẬN<br />
Kết quả về ung thư học<br />
Tử vong (6 t.h)<br />
Gồm 3 sarcôm tạo xương nội tủy, 1 sarcôm<br />
tạo xương trong vỏ xương trụ, 1 sarcôm cận vỏ, 1<br />
sarcôm Ewing.<br />
Nhận xét:<br />
5 t.h. tử vong thuộc loại ung thư ñộ ác cao<br />
(4/48 sarcôm tạo xương, 1/4 sarcôm Ewing).<br />
1 trong 8 t.h. sarcôm cận vỏ thuộc loại ñộ ác<br />
thấp nhưng do cắt không ñủ rộng nên bướu tái<br />
phát, gia tăng ñộ ác tính, cho di căn phổi và gây<br />
tử vong.<br />
Tỷ lệ tử vong ñối với sarcôm tạo xương trong<br />
nghiên cứu là 4/48 (8,33%) thấp hơn nhiều so với<br />
95-100% ở thời kỳ chưa có hóa trị. Trong 11 năm<br />
từ 1996-2007, có 482 sarcôm tạo xương ñược<br />
ñoạn chi và tỷ lệ tử vong là 283/350 (80,86%)<br />
trường hợp có tái khám hoặc hồi báo bằng thư.<br />
Các trường hợp còn lại không ghi nhận ñược tin<br />
tức. Các trường hợp phẫu thuật bảo tồn chi có dự<br />
hậu tốt hơn các ca phải mổ ñoạn chi là nhờ nhạy<br />
với hóa trị. Nếu không nhạy với hóa trị sử dụng,<br />
dự hậu các ung thư xương ñộ ác cao không khác<br />
gì so với không ñược hóa trị. Đối với sarcôm tạo<br />
xương, kết hợp phẫu-hóa trị ñạt kết quả sống 5<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
năm không bệnh 55-60% (25). Như vậy, hóa trị ñã<br />
giúp cải thiện ñược dự hậu của bệnh cũng như<br />
gia tăng tỷ lệ mổ bảo tồn chi so với ñoạn chi,<br />
giống với nhận ñịnh của các tác giả nước ngoài<br />
(6,9,13,22,26,27)<br />
.<br />
Nghiên cứu về sarcôm tạo xương, Springfield<br />
với 53 bệnh nhân giai ñoạn IIB và Rougraff với<br />
227 t.h. ở ñầu dưới xương ñùi, ñã nhận thấy:<br />
không có sự khác nhau về tỷ lệ sống còn giữa<br />
ñoạn chi và bảo tồn chi. Các tác giả cho rằng<br />
phẫu thuật cắt rộng ñủ kiểm soát tại chỗ mô ung<br />
thư (22,23). Kitagawa và cs ñiều trị 19 ung thư<br />
xương vùng vai bằng cách cắt rộng bướu và tái<br />
tạo bằng khớp nhân tạo, hàn khớp bằng xương<br />
ghép ñồng loại cho kết quả chức năng khá tốt từ<br />
70-83%(4 t.h.). Với thời gian theo dõi trung bình<br />
21 tháng, có 2 trường hợp bị tái phát, 8 di căn xa<br />
và tử vong (7 ñến phổi, 1 ñến xương trán) (15).<br />
Nhiều công trình nghiên cứu khác cho thấy phẫu<br />
thuật bảo tồn chi ñối với các ung thư xương ñem<br />
lại kết quả về chức năng và chất lượng sống tốt<br />
hơn<br />
nhiều<br />
so<br />
với<br />
ñoạn<br />
chi(1,2,3,5,6,7,9,10,12,16,18,19,20,22,23,25,26,27).<br />
Natarajan và cs ñiều trị 20 bướu ác mô bàosợi của xương vùng gối bằng cách cắt rộng và<br />
thay khớp nhân tạo kèm hóa trị tân hỗ trợ trong<br />
14 t.h.. Với thời gian theo dõi trung bình 58<br />
tháng, có 4 t.h. phải ñoạn chi do bướu tái phát và<br />
5 bệnh nhân tử vong. Tỷ lệ sống 5 năm là 50%<br />
cho 6 t.h. không hóa trị và 76% cho 14 t.h có hóa<br />
trị. Hai bệnh nhân bị gãy khớp nhân tạo, 1 phải<br />
thay lại khớp mới. Kết quả chức năng rất tốt 5 t.h.<br />
và tốt 9 t.h.(20).<br />
Hầu hết sarcôm sụn có ñộ ác thấp (70%),<br />
phương pháp ñiều trị duy nhất có hiệu quả là cắt<br />
rộng bướu. Nếu cắt không ñủ rộng, tỷ lệ tái phát<br />
rất cao (70-80%). Vì sarcôm sụn thường có ñộ ác<br />
thấp nên vào thời ñiểm phát hiện bướu thì chưa<br />
có di căn phổi, do ñó nếu phẫu thuật cắt rộng<br />
ñược mô ung thư thì tỷ lệ sống sẽ rất cao (8090% ñối với bướu ñộ ác thấp) (25).<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
25<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
A. CT<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
B. MRI<br />
<br />
N, 20 t - Sarcoâm taïo xöông ñaàu döôùi xöông ñuøi<br />
<br />
Hoùa trò + Caét u - Haøn khôùp goái theo Enneking<br />
<br />
C. Đại thể<br />
<br />
D. XQ sau mổ<br />
8<br />
N<br />
AÊ<br />
M<br />
S<br />
A<br />
U<br />
M<br />
OÅ<br />
<br />
E.<br />
Ảnh 1: Nam, 20 t., sarcôm tạo xương ñầu-ñầu thân dưới xương ñùi, ñã phẫu thuật bảo tồn chi năm<br />
1999 và lành bệnh sau 10 năm theo dõi. A) Hình ảnh CT; B) Hình ảnh MRI; C) Hình ảnh ñại thể khi cắt<br />
rộng ung thư xương. Mô bướu bị hoại tử gần hoàn toàn sau 3 ñợt hóa trị; D) Hình ảnh XQ sau mổ: cắt<br />
rộng bướu, ghép xương, hàn khớp gối; E) Ảnh chụp bệnh nhân 8 năm sau mổ.<br />
- 2 t.h. tái phát thuộc loại sarcôm sụn có ñộ ác<br />
Tái phát (8 t.h)<br />
thấp<br />
nhưng 1 xảy ra ở xương chậu và 1 ở ñầu<br />
3 sarcôm tạo xương, 2 sarcôm sụn tái phát<br />
dưới xương chày, phần mềm bao quanh chủ yếu<br />
sau 8 năm, 2 bướu ác mô bào-sợi tái phát sau 2<br />
là gân cơ nên khó cắt rộng bướu.<br />
năm, 1 sarcôm sợi tái phát ở thân xương cánh<br />
Tái phát trong nghiên cứu này là do cắt<br />
tay. Xử trí bằng cách ñoạn chi và ổn ñịnh, riêng 1<br />
không ñủ rộng ngay từ ñầu. Việc thiếu kiểm tra<br />
t.h. sarcôm tạo xương tử vong 2 năm sau.<br />
trong<br />
khi mổ bằng sinh thiết tức thì cũng như<br />
Nhận xét:<br />
việc thiếu tuân thủ một cách nghiêm ngặt các quy<br />
- 8 t.h. bướu tái phát nhưng bệnh nhân vẫn<br />
tắc về bảo tồn chi là nguyên nhân dẫn ñến tái<br />
còn sống, gồm 6 thuộc loại ñộ ác cao.<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
7<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
phát.<br />
Tái phát có thể xảy ra do sự hiện diện của các<br />
di căn nhảy cóc trong xương. Đối với sarcôm tạo<br />
xương, tỷ lệ di căn nhảy cóc từ 2-25% (Enneking<br />
& Kagan 1975; Mirra 1989) (6,7,25).<br />
Di căn (5 t.h)<br />
3 sarcôm tạo xương ñầu thân dưới xương ñùi,<br />
1 sarcôm tạo xương sau cắt bướu – thay khớp<br />
háng và 1 bướu ác mô bào sợi ở ñầu dưới xương<br />
ñùi. 5 t.h di căn xa nhưng bệnh nhân còn sống<br />
ñều là ung thư có ñộ ác cao.<br />
Kết quả về chức năng chi<br />
Kết quả về chức năng chi của 94 bệnh nhân<br />
còn sống và hiện không mang bệnh: 72 tốt, 16<br />
trung bình và 6 xấu.<br />
Ghép xương – sụn ñồng loại khối lớn có kết<br />
quả tốt 75-80% trong 2 năm ñầu sau mổ, sau ñó<br />
chức năng giảm dần do thoái hóa và hoại tử sụn<br />
khớp (2,4,6,7,10,19). Việc sử dụng các khớp nhân tạo<br />
chuyên dụng ở các nước tiên tiến cho ung thư<br />
xương ñã mang lại kết quả tốt hơn<br />
(3,6,7,9,12,14,16,18,21,22,23,25,26)<br />
.<br />
Biến chứng<br />
Nhiễm khuẩn<br />
Nhiễm khuẩn sâu xảy ra ở vết mổ 3 t.h., nơi<br />
lấy xương mào chậu 1 t.h. Các trường hợp này<br />
ñều lành nhờ săn sóc vết thương và kháng sinh.<br />
Nhiễm khuẩn nông ở chân ñinh của khung<br />
Ilizarov khi tiến hành kéo dài cal rất hay xảy ra<br />
(22/32 t.h.). Các trường hợp này ñều lành khi rút<br />
ñinh và săn sóc vết thương.<br />
Nhiễm khuẩn có thể do cuộc mổ quá tàn phá,<br />
làm giảm sức ñề kháng toàn thân và tại chỗ hoặc<br />
do phản ứng với sáp xương sử dụng ñể cầm máu.<br />
Có 1 t.h nhiễm khuẩn ở mào chậu (nơi lấy xương<br />
ghép) do bệnh nhân tự thay băng không ñảm bảo<br />
vô khuẩn.<br />
Co rút gân gót<br />
Gặp trong 9 trường hợp kéo dài cal xương sử<br />
dụng khung Ilizarov. Nguyên nhân có thể do<br />
phần mềm bị cắt bỏ nhiều, phản ứng co cơ và<br />
thiếu tích cực tập vật lý trị liệu.<br />
Tổn thương ñộng mạch ñùi (1 t.h.)<br />
Khi ñặt khung bất ñộng ngoài. Bệnh nhân<br />
ñược khâu nối ñộng mạch nhưng sau ñó bị chảy<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
máu và ñau nên ñoạn chi. Bệnh nhân bị tái phát 2<br />
lần, phải tháo khớp háng rồi tháo ½ khung chậu<br />
và tử vong sau 2 năm.<br />
Liệt thần kinh hông khoeo ngoài (1 t.h.).<br />
Các biến chứng này khó tránh khỏi do tính<br />
chất quá phức tạp của phẫu thuật.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
27<br />
<br />