intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khái niệm về sức khỏe và phân loại quốc tế về hoạt động chức năng, khuyết tật và sức khỏe (ICF)

Chia sẻ: Hạ Mộc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu "Khái niệm về sức khỏe và phân loại quốc tế về hoạt động chức năng, khuyết tật và sức khỏe (ICF)" trình bày về khái niệm sức khỏe và các mô hình về sức khỏe; Khung phân loại ICF và ứng dụng;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khái niệm về sức khỏe và phân loại quốc tế về hoạt động chức năng, khuyết tật và sức khỏe (ICF)

  1. KHÁI NIỆM VỀ SỨC KHỎE VÀ PHÂN LOẠI QUỐC TẾ VỀ HOẠT ĐỘNG CHỨC NĂNG, KHUYẾT TẬT VÀ SỨC KHỎE (ICF). ThS. BS. Tôn Thất Minh Đạt 1. Khái niệm về sức khoẻ và các mô hình về sức khoẻ 1.1. Sức khoẻ Định nghĩa về sức khoẻ đã thay đổi theo thời gian. Theo các quan điểm sinh y học, các định nghĩa về sức khoẻ trước đây chú trọng vào khả năng của cơ thể hoạt động chức năng: sức khoẻ được xem như là một tình trạng chức năng bình thường và có thể bị phá vỡ lúc này hay lúc khác bởi bệnh tật. Ví dụ định nghĩa như vậy là “một tình trạng được đặc trưng bởi sự toàn vẹn về giải phẫu, sinh lý, tâm lý; khả năng thực hiện các vai trò trong gia đình, công việc, cộng đồng của cá nhân; khả năng đối phó với các stress thể chất, sinh lý, tâm lý, và xã hội”. Vào năm 1948, TCYTTG đã đưa ra một định nghĩa thay đổi tận gốc rễ nhằm vào mức cao hơn: “Sức khỏe là trạng thái thoải mái (well-being) về thể chất, tinh thần và xã hội và không phải chỉ bao gồm có tình trạng không có bệnh hay thương tật”. Định nghĩa này dù mang tính sáng tạo, nhưng cũng bị cho là mơ hồ, quá rộng, không có thể đo lường được và từng được xem là lý tưởng không thực tiễn. Có một sự thay đổi quan niệm về bệnh là như một tình trạng (state) sang xem nó như là một quá trình (process), tương tự như vậy với quan niệm với sức khoẻ. Quan niệm này xem sức khoẻ không phải là một tình trạng, mà theo thuật ngữ động về khả năng hồi phục, nói cách khác, là “một nguồn lực để sống” (a resource for living). Quan niệm về sức khoẻ trong Hiến 1 ThS Tôn Thất Minh Đạt
  2. chương Y tế năm 1986 (TCYTTG) đã xác định nó là "mức độ mà một cá nhân hoặc một nhóm có thể thực hiện được các khát vọng và đáp ứng các nhu cầu, cũng như thay đổi hoặc đối phó với môi trường. Sức khoẻ là nguồn lực cho cuộc sống hàng ngày, không phải là mục đích của cuộc sống; nó là một khái niệm tích cực, nhấn mạnh các nguồn lực xã hội và cá nhân, cũng như các khả năng về thể chất “. Do đó, sức khoẻ đề cập đến khả năng duy trì cân bằng và hồi phục sau những tổn thương. Sức khoẻ tinh thần, trí tuệ, tình cảm và xã hội đề cập đến khả năng của một người giải quyết stress, có được kỹ năng, duy trì mối quan hệ, tất cả tạo thành các nguồn lực cho khả năng phục hồi và sống độc lập. Việc duy trì và thúc đẩy sức khoẻ được thực hiện thông qua sự kết hợp khác nhau về sự thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội, đôi khi được gọi là "tam giác sức khoẻ". 1. 2. Các mô hình về sức khoẻ Mô hình về sức khoẻ (model of health) là “khung khái niệm” hoặc cách suy nghĩ về sức khoẻ. 1. 2.1. Mô hình y-sinh về sức khoẻ và bệnh tật (biomedical model) Mô hình này tập trung về các khía cạnh sinh học và thể chất của bệnh. Mô hình y -sinh xem giảm khả năng hoặc là vấn đề về sức khoẻ như là 1 đặc điểm của con người, được gây ra trực tiếp bởi bệnh lý, chấn thương hay các tình trạng sức khỏe khác, và cần được chăm sóc y khoa dưới dạng chẩn đoán và điều trị từng cá nhân bởi các chuyên gia y tế. Giảm khả năng, như vậy, đòi hỏi điều trị y học hay các can thiệp khác nhằm “sữa chữa” các vấn đề của cá nhân. 2 ThS Tôn Thất Minh Đạt
  3. Phân loại khuyết tật của TCYTTG 1980 (ICIDH) dựa trên mô hình này: Hậu quả của bệnh có thể là khiếm khuyết, giảm khả năng và tàn tật. (Impairment -Disability –Handicap) Bệnh Khiếm khuyết Giảm khả Tàn tật Tổ chức Y tế Thế giới (1980) đã đưa ra các định nghĩa về chúng như sau - Khiếm khuyết (impairment): là sự mất mát, thiếu hụt hoặc bất thường về cấu trúc giải phẫu, tâm lý, sinh lý hoặc chức năng do bệnh hoặc các nguyên nhân khác gây nên. Ví dụ: Người nông dân 25 tuổi bị cụt 1 chân do tai nạn giao thông. Cụt chân Bất thường về giải phẫu. - Giảm khả năng (disability): là bất kỳ sự hạn chế hay mất khả năng thực hiện một hoạt động gây nên bởi khiếm khuyết. Ví dụ: Do cụt chân nên người thanh niên nói trên đi lại, chạy nhảy khó khăn, không như người bình thường giảm khả năng đi lại, chạy nhảy. - Tàn tật (handicap): là tình trạng người bệnh do bị khiếm khuyết, giảm khả năng nên không thực hiện được vai trò của mình trong xã hội mà người cùng tuổi, cùng giới, cùng hoàn cảnh và cùng công việc lại thực hiện được. Ở ví dụ trên người nông dân không thể ra đồng làm việc bình thường hoặc tham gia hoạt động xã hội như bình thường được. 1. 2.2. Mô hình xã hội về sức khoẻ (social model) Mô hình này nhận ra rằng sức khoẻ của chúng ta chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố cá nhân, giữa các cá nhân, tổ chức, 3 ThS Tôn Thất Minh Đạt
  4. xã hội, môi trường, chính trị và kinh tế. Chúng khuyến khích chúng ta hiểu sâu hơn về sức khoẻ hơn là tập trung vào sinh học, sinh lý, và giải phẫu. Nói chung, bối cảnh trong đó một cá nhân sống có tầm quan trọng rất lớn đối với cả tình trạng sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của họ. Càng ngày chúng ta càng nhận ra rằng sức khoẻ được duy trì và cải tiến không chỉ thông qua sự tiến bộ và ứng dụng khoa học sức khoẻ mà còn thông qua những nỗ lực và lựa chọn lối sống thông minh của cá nhân và xã hội. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, các yếu tố quyết định chính về sức khoẻ bao gồm môi trường kinh tế và xã hội, môi trường tự nhiên, đặc điểm cá nhân và các hành vi của con người. Như vậy, mô hình xã hội xem giảm khả năng như là 1 vấn đề được tạo ra bởi xã hội mà không phải hoàn toàn là 1 vấn đề cá nhân. Trong mô hình xã hội, sự suy giảm khả năng đòi hỏi đáp ứng về mặt chính sách, giáo dục và thúc đẩy sức khoẻ, vì vấn đề được tạo ra bởi môi trường vật lý không phù hợp do thái độ và các đặc điểm khác của môi trường xã hội. 2. Khung phân loại ICF và ứng dụng Nếu tách riêng thì, không một mô hình nào kể trên được xem là đầy đủ. Sức khoẻ/giảm khả năng là 1 hiện tượng phức tạp mà vừa là một vấn đề nằm ở mức độ cá nhân và ở cả ở xã hội. Các Yếu tố bên trong (y khoa) Các Yếu tố bên ngoài (xã hội) Cả đáp ứng xã hội và y học đều phù hợp với vấn đề liên quan đến sức khoẻ và giảm khả năng; chúng ta không thể hoàn toàn bác bỏ bất cứ loại can thiệp nào. Do đó cần phải tích hợp chúng thành một mô hình toàn diện hơn. 4 ThS Tôn Thất Minh Đạt
  5. Quan niệm hiện nay của TCYTTG cho rằng mọi người có thể trải qua sự suy giảm về mặt sức khỏe và có thể bị giảm khả năng ở một mức độ nào đó. Như vậy, giảm khả năng là một kinh nghiệm phổ biến của con người. 2.1. Khung phân loại ICF (Phân loại quốc tế về Hoạt động chức năng, Khuyết tật và Sức khỏe, International Classification of Functioning, Disability and Health) và mục đích của ICF. Năm 2001, TCYTTG đưa ra khung phân loại về khuyết tật ICF, nhằm tích hợp hai mô hình trên về sức khoẻ và giảm khả năng. Hình: Khung phân loại ICF Một số thay đổi so với phân loại năm 1980 là: - Thêm các yếu tố hoàn cảnh: các yếu tố cá nhân, môi trường 5 ThS Tôn Thất Minh Đạt
  6. - Thay đổi từ (không thay đổi khái niệm): Giảm chức năng thành (giới hạn) hoạt động, tàn tật thành (hạn chế) sự tham gia - Thêm khái niệm hoạt động chức năng chung Các mục đích của ICF: - Để cung cấp một cơ sở khoa học cho các hậu quả của các tình trạng bệnh lý - Để thiết lập một ngôn ngữ chung nhằm cải thiện sự giao tiếp - Để cho phép sự so sánh các dữ liệu giữa các quốc gia, các ngành chăm sóc sức khoẻ, các dịch vụ sức khoẻ, và so sánh theo thời gian - Để cung cấp một khung mã hoá hệ thống cho các hệ thống thông tin về sức khoẻ 2.1.1. Các phần của ICF: Hoạt động chức năng/Giảm khả năng (Khuyết tật) và các yếu tố hoàn cảnh. Một người với một tình trạng sức khỏe nào đó - Hoạt động chức năng (Functioning) bao gồm những việc mà người đó thực hiện trong môi trường hàng ngày (performance) hoặc có thể thực hiện trên lâm sàng khi thăm khám (capacity). Các thành phần của hoạt động chức năng là: các cấu trúc và chức năng cơ thể, các hoạt động, sự tham gia. - Trong khi đó khuyết tật (giảm khả năng) giống như 1 thuật ngữ “cái ô” (bao trùm chung) cho khiếm khuyết, giới hạn hoạt động và hạn chế sự tham gia. - Các yếu tố hoàn cảnh bao gồm các yếu tố môi trường bên ngoài và các yếu tố cá nhân bên trong có thể là rào cản 6 ThS Tôn Thất Minh Đạt
  7. hoặc tạo thuận cho sức khoẻ và hoạt động chức năng của con người. Một số khái niệm về thuật ngữ: - Chức năng cơ thể là chức năng sinh lý của các hệ cơ quan (bao gồm chức năng tâm lý) - Cấu trúc cơ thể là các phần giải phẫu cơ thể như các cơ quan, chi thể và những thành phần cấu tạo khác - Hoạt động: Sự thực hiện một hành động hay hoạt động, ví dụ đi, chạy - Sự tham gia: Tham gia một vai trò trong tình huống cuộc sống, ví dụ đi học, chạy đua - Giảm khả năng (Disability, Việt Nam dùng từ khuyết tật): bao gồm các vấn đề hoặc khó khăn: các khiếm khuyết, giới hạn hoạt động, hạn chế sự tham gia - Khiếm khuyết là các vấn đề trong cấu trúc hay chức năng cơ thể như là giảm đáng kể hay mất mát - Giới hạn hoạt động là khó khăn khi thực hiện hoạt động - Hạn chế tham gia là các vấn đề mà một cá nhân trải qua trong sự tham gia các hoàn cảnh cuộc sống - Yếu tố môi trường hình thành nên môi trường vật lý, xã hội, thái độ mà con người sống và cư xử trong cuộc sống của bản thân - Các yếu tố cá nhân: đặc điểm bản thân của cá nhân TCYTTG cũng xác định và phân loại chi tiết các khái niệm nêu trên như sau: - Các lĩnh vực của các cấu trúc và chức năng cơ thể - Các chức năng cơ thể (8) o Chức năng tâm thần kinh o Chức năng cảm giác và đau o Chức năng ngôn ngữ o Chức năng hệ tim mạch, máu, hô hấp, miễn dịch, 7 ThS Tôn Thất Minh Đạt
  8. o Chức năng hệ tiêu hóa, chuyển hóa, nội tiết o Chức năng hệ sinh dục, tiết niệu o Chức năng thần kinh cơ và liên quan đến vận động o Chức năng da và các cấu trúc liên quan - Các cấu trúc của cơ thể (8) o Cấu trúc của hệ thần kinh o Tai, mắt, các cấu trúc liên quan cảm giác o Các cấu trúc liên quan giọng nói, phát âm o Các cấu trúc của hệ tim mạch, miễn dịch, hô hấp o Các cấu trúc liên quan đến hệ tiêu hóa, chuyển hóa, nội tiết o Các cấu trúc liên quan đến hệ sinh dục, tiết niệu o Các cấu trúc liên quan đến vận động o Da và các cấu trúc liên quan - Các lĩnh vực của các hoạt động và sự tham gia (9). o Học và áp dụng kiến thức o Các nhiệm vụ và yêu cầu thông thường (hàng ngày) o Giao tiếp o Vận động (dịch chuyển, đi lại của thân, chân) o Tự chăm sóc (như tắm rửa, mặc, ăn uống, vệ sinh) o Cuộc sống ở nhà o Tương tác giữa các cá nhân và các mối liên hệ o Các lĩnh vực lớn trong cuộc sống (Học tập, nghề nghiệp…) o Cộng đồng, đời sống xã hội và công dân (giải trí, vui chơi, đời sống chính trị, tâm linh) - Các yếu tố môi trường (5) o Các sản phẩm và công nghệ o Môi trường tự nhiên và các thay đổi của môi trường do con người o Các nâng đỡ và các mối liên hệ (gia đình, bạn bè, láng giềng, người chăm sóc, chính quyền, nhân viên y tế) o Thái độ (cá nhân: gia đình, bạn bè, láng giềng, người chăm sóc, chính quyền, nhân viên y tế. Thái độ xã hội và truyền thống phong tục) 8 ThS Tôn Thất Minh Đạt
  9. o Các hệ thống và chính sách dịch vụ (địa phương, vùng, quốc gia, quốc tế) - Các yếu tố cá nhân bên trong: o giới tính, tuổi, o các kiểu ứng phó, o hoàn cảnh xã hội, o giáo dục, nghề nghiệp, o kinh nghiệm quá khứ và hiện tại, o các mẫu hành vi tổng thể, lối sống, tính cách và các mối quan tâm… B ng 1: T ng quan v ICF 9 ThS Tôn Thất Minh Đạt ả ổ ề
  10. 2.2.2. Một số ví dụ về ICF: Tình trạng sức Khiếm khuyết G i ớ i h ạ n h o ạ t Hạn chế tham gia khỏe động Phong Mất cảm giác ở chi Khó khăn cầm nắm Dấu ấn (xấu) về đồ vật bệnh phong dẫn đến mất việc làm Tổn thương tủy Liệt hai chân Không thể đi lại Không đi ra ngoài sống một mình dẫn đến giảm sự tham gia Người trước đây bị không không Không xin được rối loạn tâm lý việc làm vì thành hoặc điều trị tâm kiến của người chủ thần 10 ThS Tôn Thất Minh Đạt
  11. 2.2.3. Ứng dụng ICF trong cung cấp dịch vụ sức khoẻ: Ở mức độ cá nhân: - Để đánh giá cá nhân: Mức độ hoạt động chức năng của người đó là gì? - Để lập kế hoạch điều trị cá nhân: Phương pháp điều trị hay can thiệp nào sẽ tối ưu hóa hoạt động chức năng ? - Để đánh giá điều trị và các can thiệp khác: Kết quả của điều trị như thế nào? Các can thiệp có ích lợi hay không? - Để giao tiếp giữa các bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên và các nhân viên y tế, nhân viên xã hội và tổ chức cộng đồng khác. - Để bệnh nhân tự đánh giá: Khả năng di chuyển và giao tiếp của tôi như thế nào? Ở mức độ tổ chức: - Nhằm mục đích giáo dục và huấn luyện - Nhằm phát triển và lên kế hoạch các nguồn lực: Những dịch vụ và chăm sóc sức khỏe nào cần thiết? - Nhằm cải thiện chất lượng: Dịch vụ cho bệnh nhân của chúng ta tốt đến mức nào? Những dấu hiệu nào cho thấy đảm bảo chất lượng là có giá trị và đáng tin cậy? - Nhằm lượng giá quản lý và kết quả: Dịch vụ chúng ta cung cấp có hữu ích hay không? - Quản lý mô hình chăm sóc và cung cấp dịch vụ sức khỏe (để truyền bá …): Hiệu quả chi phí dịch vụ của chúng ta ra sao? Làm cách nào để đạt hiệu quả hơn với chi phí thấp hơn? Ở mức độ xã hội … 11 ThS Tôn Thất Minh Đạt
  12. - Các tiêu chuẩn chọn lựa cho trợ cấp của chính phủ như là trợ cấp an sinh xã hội, hỗ trợ tàn tật, bồi thường và bảo hiểm lao động: Các tiêu chuẩn chọn lựa hợp pháp để được hưởng trợ cấp khuyết tật có dựa trên chứng cứ hay không, có phù hợp với mục tiêu và công bằng xã hội hay không? - Phát triển chính sách xã hội, bao gồm xem xét pháp lý, mô hình pháp lý, điều khoản và hướng dẫn, các định nghĩa về việc chống phân biệt pháp lý: Liệu bảo đảm quyền lợi có cải thiện hoạt động chức năng ở mức xã hội hay không? Liệu chúng ta có thể đo lường sự cải thiện và điều chỉnh chính sách và luật pháp phù hợp không? - Để đánh giá nhu cầu: Nhu cầu của những người ở những mức độ khuyết tật khác nhau –khiếm khuyết, giới hạn hoạt động, và hạn chế sự tham gia là gì? - Đánh giá môi trường cho thiết kế phổ cập, triển khai tiếp cận ủy thác, xác định các yếu tố môi trường tạo thuận và cản trở, và thay đổi chính sách xã hội: Làm cách nào để xã hội xây dựng một môi trường có thể được tiếp cận bởi tất cả mọi người có hay không có khuyết tật? Liệu chúng ta có thể đánh giá và đo lường sự cải thiện hay không? 2.2.4. Can thiệp và phòng ngừa khuyết tật theo ICF Công ước về Quyền của Người khuyết tật mô tả người khuyết tật là “những người mang sự khiếm khuyết về thể chất, tinh thần, trí tuệ hoặc giác quan trong thời gian dài…” (1). Một số con số thống kê về khuyết tật: • Xấp xỉ 10% dân số thế giới mắc khuyết tật. • Người khuyết tật tạo nên cộng đồng lớn nhất. • Ước tính có 80% người khuyết tật sống tại các nước đang phát triển. 12 ThS Tôn Thất Minh Đạt
  13. • Ước tính có 15–20% người nghèo nhất thế giới là người khuyết tật . • Không có các dịch vụ phục hồi chức năng cho người khuyết tật tại 62 nước. • Chỉ có 5-15% người khuyết tật có thể tiếp cận các dụng cụ trợ giúp trong thế giới đang • phát triển. • Trẻ em khuyết tật dường như rất ít đến trường so với những trẻ khác. Ví dụ, tại Malawi • nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Tanzania, khả năng trẻ chưa bao giờ đến trường cao gấp đôi nếu đó là trẻ khuyết tật. • Người khuyết tật có khuynh hướng chịu thất nghiệp cao hơn và có thu nhập thấp hơn người không khuyết tật Can thiệp Phòng ngừa Tình trạng sức khoẻ Điều trị/chăm sóc y tế Thúc đẩy sức khoẻ Thuốc Dinh dưỡng Tiêm chủng Khiếm khuyết Điều trị/chăm sóc y tế Phòng ngừa sự hình thành/phát triển Thuốc giới hạn hoạt động Phẫu thuật Giới hạn hoạt động Các dụng cụ hỗ trợ Phục hồi dự phòng Trợ giúp cá nhân Phòng ngừa sự phát triển của hạn chế Điều trị Phục hồi sự tham gia Hạn chế sự tham Thay đổi nhà cửa… Thay đổi môi trường gia Giáo dục công cộng Các chính sách việc làm Luật chống phân biệt Các dịch vụ tiếp cận Thiết kế phổ cập (universal Thiết kế phổ cập desgn) Vận động hành lang sự thay đổi 13 ThS Tôn Thất Minh Đạt
  14. Thiết kế phổ cập (Universal design): Thiết kế các cơ sở công cộng… sao cho dễ dàng tiếp cập (accessibility), dễ sử dụng (usability) và sử dụng được với nhiều đối tượng (user diversity). Hình: Thiết kế phổ cập: Universal design Can thi p v ph ng ng a n y c ng đ ng n m trong khu n kh chung c a ma tr n PHCN d a v o c ng đ ng đ c đ xu t b i WHO: 14 ThS Tôn Thất Minh Đạt ở ổ ệ àủ ò ậ ừ à ở ựộ à ồ ộ ằ ồ ư ợ ềô ấ
  15. H nh 5: Ma tr n PHCN d a v o c ng đ ng: 3. Kết luận. Quan niệm về sức khoẻ và giảm khả năng (khuyết tật) thay đổi theo thời gian, từ một trạng thái cố định tĩnh với mô hình y sinh học chuyển sang một quá trình động với mô hình tổng hoà giữa y sinh và xã hội. Khung phân loại ICF cho ta một cái nhìn tổng quan về sức khoẻ và các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ, từ đó giúp hiểu được rõ hơn về người bệnh (giảm khả năng) và là cơ sở để đưa ra những biện pháp can thiệp toàn diện, đầy đủ, hiệu quả, hướng đến chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm, nâng cao chất lượng cuộc sống. 15 ThS Tôn Thất Minh Đạt ì ậ ự à ộ ồ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2