intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kháng sinh trong điều trị nhiễm trùng sơ sinh sớm tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiễm trùng sơ sinh sớm là một nguyên nhân quan trọng của tử vong và bệnh tật ở trẻ sơ sinh. Thuốc kháng sinh là một phần quan trọng của liệu pháp điều trị ban đầu với nhiễm trùng sơ sinh khởi phát sớm. Bài viết mô tả đặc điểm sử dụng kháng sinh điều trị nhiễm trùng sơ sinh sớm và mối liên quan sử dụng kháng sinh với kết quả điều trị. Phương pháp: Nghiên cứu theo dõi dọc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kháng sinh trong điều trị nhiễm trùng sơ sinh sớm tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận

  1. vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 cộng hưởng từ vùng chậu từ tháng 06/2015 đến 22,2010, www.ACOG.ORG. tháng 05/2016. Độ tuổi 24-58, trung bình 36. 2. Andersch B, Milsom I (1982). Verbal multidimensional scoring system for assessment of Dưới 40 chiếm 88%, triệu chứng thống kinh dysmenorrhea Am J Obstet Gynecol 1982; chiếm ưu thế 91,37%. Mức độ thống kinh: độ 2 144:655. chiếm ưu thế 58,49%. LNMTC thể khu trú chiếm 3. Del Frate C1, Girometti R, Pittino M, et al. 77,58%. Bệnh lý vùng chậu hay đi kèm với (2006). Deep retroperitoneal pelvic endometriosis: MR Imaging appearance with laparoscopic LNMTC: u xơ tử cung (22%), nang buồng trứng correlation, Radiographics, 2006; 26:1705-1718. đơn thuần (25%), nang lạc nội mạc buồng trứng 4. Brosens IA (1994). New principles in the (8%). Biến chứng hay gặp trên CHT là dính vào management of endometriosis. Acta Obstetricia et trực tràng chiếm 4% và buồng trứng 2%. Gynecologica Scandinavica 1994; 159: 18±21. LNMTC phù hợp với điều trị MRI HIFU có 18 5. Tamai K1, Togashi K, Ito T, et al. (2005). MR Imaging Findings of Adenomyosis: Correlation with trường hợp (36%). Đặc điểm hình ảnh học His-topathologic Features and Diagnostic Pitfalls, chung của LNMTC trên MRI: tín hiệu thấp trên Radiographics, 2005; 25:21-40. T1W chiếm 98,27%, tín hiệu hỗn hợp trên T2W 6. Luciana PC (2011). MR Imaging Findings of chiếm 98,27%. Tín hiệu hỗn hợp trên T2W xóa Adenomyosis: Correlation with His-topathologic Features and Diagnostic Pitfalls, Radiographics, tín hiệu mỡ thấp chiếm tỉ lệ 98,27%. LNMTC hạn 2011; 31:E77-E100. chế khuếch tán đáng kể trên DWI chỉ số b 1000 7. Woodward PJ, Sohaey R, Mezzetti TP, et al. chiếm ưu thế 65,51% (p 2 KS là 19,8%. Có mối liên quan giữa số kháng sinh sử dụng, đổi 46 Đặt vấn đề: Nhiễm trùng sơ sinh sớm là một kháng sinh với kết quả điều trị nhiễm trùng sơ sinh nguyên nhân quan trọng của tử vong và bệnh tật ở sớm (P
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 Tazobactam (55.6%) and Imipenem (55.6%), Gram- II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU positive bacteria were highly sensitive to Vancomycin, Teicoplanin and Linezolid (100%). 3rd generation 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Trẻ sơ sinh 1- Cephalosporin (most Cefotaxime), Ampicillin and 7 ngày tuổi có biểu hiện nghi ngờ NTSSS vào Aminoglycoside most used treatment. The rate of điều trị tại khoa Nhi BV Đa khoa tỉnh Ninh Thuận combination > 3 antibiotics (57.3%). The proportion từ 01/02/2019 đến 01/03/2020. of exchanging 2 antibiotics was 33.6% and > 2 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Trẻ thuộc antibiotics (19.8%). There was an association giai đoạn SS sớm từ 1-7 ngày tuổi, được chẩn between antibiotic use, change antibiotics with the treatment outcome (P 25.000/mm3, hoặc < 5000/mm3; Tiểu cầu (TC) trùng xảy ra trong khoảng 72 giờ đầu sau sinh, < 100.000/mm3; CRP > 10mg/l; Cấy tìm vi là một thách thức toàn cầu gây ra tỷ lệ mắc và khuẩn trong máu, dịch não tủy, dịch mủ. tử vong cao ở trẻ sơ sinh (SS). Tỷ lệ tử vong SS 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Không thỏa tiêu chuẩn toàn cầu năm 2014 là 29/1000 trẻ sinh sống và chọn mẫu; Trẻ có kèm hạ đường huyết, ngạt sau nguyên nhân phổ biến là nhiễm trùng. Nhiễm sinh, suy hô hấp cấp do các dị vật kèm theo. trùng huyết SS chiếm 1,4 triệu trường hợp tử 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Thiết kế vong SS hàng năm và khoảng 99% trường hợp nghiên cứu theo dõi dọc. tử vong SS xảy ra ở các nước thu nhập thấp và 2.3. Cách chọn mẫu. Chọn mẫu thuận tiện trung bình và khoảng 62% xảy ra trong 3 ngày liên tiếp, thu thập số liệu vào phiếu điều tra, khám đầu đời. Các tác nhân gây nhiễm trùng SS bao lâm sàng, ghi nhận kết quả xét nghiệm VK học, kết gồm vi khuẩn (VK) Gram dương và Gram âm. quả điều trị qua tham khảo hồ sơ bệnh án. Những trường hợp nhiễm trùng SS phát hiện 2.4. Phương pháp xử lý số liệu. Các số muộn thường nặng và điều trị kết quả không cao liệu được mã hóa và phân tích bằng phần mềm và người ta đã ước tính rằng việc xác định và xử SPSS 20.0, sử dụng phép kiểm 2 và Exact trí kịp thời các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng Fisher để kiểm định, có ý nghĩa khi P
  3. vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 Bảng 2. Kết quả cấy máu Kết quả cấy máu n=131 % Âm tính 111 84,7 Acinetobacter spp. 04 3,1 Klebsiella spp. 04 3,1 Trực khuẩn Escherichia coli (ESBL+) 02 1,5 Gram (-) Dương Pseudomonas spp. 01 0,8 tính Tổng số Gram (-) 11 55,0 n=20 Staphylococci coagulase âm 04 3,1 % =15,3 Staphylococcus aureus 02 1,5 Cocci Gram (+) Enterococcus spp. 02 1,5 Streptococcus agalactia 01 0,8 Tổng số Gram (+) 09 45,0 Tỷ lệ cấy máu dương tính là 15,3%, phân lập được 20 chủng vi khuẩn. Trong đó, trực khuẩn Gram (-) chiếm 55,0% và Cocci Gram (+) là 45,0%. Bảng 3. Tình hình nhạy cảm với kháng Erythromycin 07 02 28,6 sinh chung của trực khuẩn Gram âm (n=9) Các VK Gram (+) nhạy cảm cao với Số đĩa Số Tỷ lệ % Vancomycin, Teicoplanin và Linezolid lần lượt Kháng sinh KS đặt nhạy nhạy chiếm 100%. Amikacin 09 08 88,9 3.3. Đặc điểm sử dụng kháng sinh trong Levofloxacin 08 06 75,0 điều trị nhiễm trùng sơ sinh sớm Ampicillin/sulbactam 09 06 66,7 100 96.9 Piperacillin/tazobactam 09 05 55,6 87.0 Imipenem 09 05 55,6 80.2 Doxycyclin 02 01 50,0 75 Ciprofloxacin 06 03 50,0 Meropenem 09 04 44,5 55.7 Tỷ lệ % 50 Cefepime 08 02 25,0 48.1 Gentamycin 09 02 22,2 Cefuroxime 06 01 16,7 25 Cefotaxim 06 01 16,7 Bactrim 07 01 14,3 9.9 6.9 Ceftazidime 08 01 12,5 0 Ceftriaxone 09 01 11,1 Cephalosporin thế hệ 3 Ampicillin Aminoglycoside Vancomycin Carbapenem Quinolone Khác Tetracycline 05 00 0,0 Hình 1. Tỷ lệ sử dụng các loại kháng sinh Ampicillin 07 00 0,0 điều trị Các VK Gram (-) nhạy cảm cao với Amikacin Kháng sinh được sử dụng điều trị có tỷ lệ cao (88,9%), Levofloxacin (75,0%), phối hợp với chất nhất là Cephalosporin thế hệ 3 (phần lớn là ức chế men β-lactamase, Imipenem (55,6%). Cefotaxime) chiếm 96,9%, tiếp đến là Ampicillin Bảng 4. Tình hình nhạy cảm với kháng sinh (87,0%), Aminoglycoside (80,2%). chung của cầu khuẩn Gram dương (n=9) 40 38.9 Số đĩa Số Tỷ lệ % Kháng sinh 33.6 KS đặt nhạy nhạy 30 Vancomycin 09 09 100 Teicoplanin 07 07 100 Linezolid 08 08 100 Tỷ lệ % 20 19.8 Levofloxacin 08 06 75,0 Tobramycin 06 04 66,7 10 Ciprofloxacin 07 04 57,1 7.6 Oxacillin 07 04 57,1 Clindamycin 07 03 42,9 0 Bactrim 05 02 40,0 Không đổi Đổi 1 kháng sinh Đổi 2 kháng sinh Đổi trên 2 kháng sinh Azithromycin 06 02 33,3 Hình 2. Tỷ lệ đổi kháng sinh trong điều trị Penicillin 09 03 33,3 Tỷ lệ không đổi KS trong điều trị là 38,9%, Tetracyclin 09 03 33,3 đổi 2 KS là 33,6% và trên 2 KS là 19,8%. 164
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 Bảng 5. Tỷ lệ kết hợp kháng sinh > 3 kháng sinh 75 57,3 Số kháng sinh kết hợp Số lượng Tỷ lệ Tổng 131 100 2 kháng sinh 20 15,3 Tỷ lệ kết hợp KS cao nhất là nhiều hơn 3 loại 3 kháng sinh 36 27,5 KS chiếm 57,3%. 3.4. Mối liên quan giữa sử dụng kháng sinh với kết quả điều trị Bảng 6. Liên quan giữa số kháng sinh sử dụng và đáp ứng điều trị Tốt Biến chứng Kém Số KS sử dụng P n=79 % n=29 % n=23 % 2 kháng sinh 20 100,0 00 0,0 00 0,0 3 kháng sinh 33 91,7 02 5,6 01 2,8 3 kháng sinh 26 34,7 27 36,0 22 29,3 Có mối liên quan giữa số KS sử dụng và đáp ứng điều trị (P
  5. vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 một trong những nguyên nhân dẫn đến thất bại khuyên chỉ nên phối hợp 3 KS cùng lúc khi lâm điều trị cao. sàng có biểu hiện rõ nhiễm khuẩn, sau đó giảm Tuy nhiên, về mặt lý thuyết có thể không nên bớt một KS tùy vào kết quả VK học [1]. chọn phương pháp điều trị bằng KS theo kinh Ngoài ra, đáp ứng điều trị còn có liên quan nghiệm tối ưu khi chỉ dựa trên mầm bệnh và đến việc đổi KS, đổi KS khi có kết quả VK học nuôi cấy. Thuốc KS có thể có tác dụng khác làm tăng hiệu quả điều trị, tuy nhiên điều thú vị nhau trong cơ thể người so với mẫu mà chúng trong nghiên cứu của chúng tôi là các bé không thể hiện từ in vitro (nuôi cấy). đổi KS lại có tỷ lệ đáp ứng tốt cao hơn các bé 4.3. Đặc điểm sử dụng kháng sinh trong được đổi KS, đặc biệt trong số 51 trường hợp điều trị nhiễm trùng sơ sinh sớm. Theo không đổi KS thì chỉ có 1 trường hợp có kết quả ANAES và các tác giả Hoa Kỳ đều sử dụng liệu kém, khác biệt có ý nghĩa thống kê (P 3 KS làm dụng hiệp đồng tấn công cả vi khuẩn GBS là tăng tỷ lệ biến chứng và đáp ứng kém, tuy Listeria monocytogenes. Một Cephalosporin thế nhiên, kết quả nghiên cứu này sẽ là bước đầu để hệ 3 (như là Cefotaxime) là sự thay thế hợp lý nghiên cứu sâu hơn tiếp theo. cho Aminoglycoside. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ba loại KS được sử dụng điều trị chiếm V. KẾT LUẬN tỷ lệ cao nhất là nhóm Cephalosporin thế hệ 3 (đa Kháng sinh được sử dụng điều trị NTSSS có tỷ số là Cefotaxime), Ampicillin và Aminoglycoside lệ cao nhất là Cephalosporin thế hệ 3 (phần lớn (chủ yếu là Gentamycin). Điều trị ban đầu dùng là Cefotaxime) chiếm 96,9%, tiếp đến là Ampicillin, Gentamycin và Cefotaxime dưới dạng Ampicillin (87,0%), Aminoglycoside (80,2%). Tỷ trị liệu bằng KS theo kinh nghiệm và đồng thời có lệ kết hợp KS cao nhất là trên 3 loại KS (57,3%), một số lượng nhỏ trẻ SS đã được bắt đầu trên các tỷ lệ đổi 2 KS là 33,6% và trên 2 KS là 19,8%. kết hợp KS khác, vì vậy tỷ lệ kết hợp trên ba KS Có mối liên quan giữa số KS sử dụng, đổi KS với chiếm cao nhất (57,3%) cũng hợp lý. Theo đáp ứng điều trị (P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2