intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kháng thuốc lao ở bệnh nhân lao phổi AFB(+)/HIV tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch: Đặc điểm lâm sàng - cận lâm sàng

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

68
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành để khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình hình kháng thuốc lao ở bệnh nhân lao phổi AFB(+)/HIV tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch. Nghiên cứu thực hiện trên 198 bệnh nhân lao phổi AFB(+)/HIV có kết quả kháng sinh đồ lao nhập viện bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ tháng 1/2009-12/2009, trong đó 105 bệnh nhân có kháng với ít nhất một thuốc kháng lao hàng thứ nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kháng thuốc lao ở bệnh nhân lao phổi AFB(+)/HIV tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch: Đặc điểm lâm sàng - cận lâm sàng

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> KHÁNG THUỐC LAO Ở BỆNH NHÂN LAO PHỔI AFB(+)/HIV<br /> TẠI BV.PHẠM NGỌC THẠCH:<br /> ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG – CẬN LÂM SÀNG<br /> Phạm Long Trung*, Lê Hồng Ngọc *, Lê Hồng Vân**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Lao là bệnh lý gây tử vong hàng đầu ở bệnh nhân HIV. Việc chẩn đoán lao ở bệnh nhân HIV rất<br /> khó khăn, nhất là các trường hợp lao kháng thuốc. Xác định sớm tình trạng kháng thuốc giúp cho việc điều trị lao<br /> được đúng đắn và hiệu quả, là ưu tiên trong kiểm soát lao.<br /> Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình hình kháng thuốc lao ở bệnh nhân lao phổi<br /> AFB(+)/HIV tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch.<br /> Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: 198 bệnh nhân lao phổi AFB(+)/HIV có kết quả kháng sinh đồ lao<br /> nhập viện bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ tháng 1/2009 – 12/2009, trong đó 105 bệnh nhân có kháng với ít nhất<br /> một thuốc kháng lao hàng thứ nhất.<br /> Kết quả: Tỉ lệ kháng thuốc chung là 53%, trong đó nhóm bệnh nhân mới có tỉ lệ kháng thuốc là 48% và<br /> nhóm bệnh nhân có tiền căn điều trị lao có tỉ lệ kháng thuốc lên đến 67%. Tỉ lệ kháng thuốc cao ở nhóm bệnh<br /> nhân mới có chỉ số khối cơ thể nhỏ hơn 16,5 hay không có hình ảnh tràn dịch màng phổi kèm theo trên Xquang<br /> phổi. Đối với nhóm bệnh nhân có tiền căn điều trị lao, bệnh nhân số lượng AFB(+) trong đàm từ 2(+) đến 3(+) có<br /> tỉ lệ kháng thuốc cao hơn nhóm bệnh nhân có số lượng AFB(+) trong đàm từ 1/100 đến 1(+).<br /> Kết luận: Bệnh nhân lao phổi AFB(+)/HIV có tỉ lệ kháng thuốc quá cao vì vậy nên thực hiện kháng sinh đồ<br /> lao cho tất cả đối tượng bệnh nhân lao phổi AFB(+) đồng nhiễm HIV hoặc nếu không thì nên thực hiện kháng<br /> sinh đồ lao cho các đối tượng nguy cơ cao trên. Ngoài ra, chương trình chống lao quốc gia nên xem xét lại các<br /> phát đồ chống lao dành cho bệnh nhân lao/HIV, nhất là phác đồ tái phát.<br /> Từ khóa: kháng thuốc lao, lao phổi AFB +/HIV<br /> ABSTRACT<br /> DRUG RESISTANCE TUBERCULOSIS IN SMEAR POSITIVE PULMONARY TUBERCULOSIS<br /> COINFECTED WITH HIV PATIENTS AT PHAM NGOC THACH HOSPITAL: CHINICAL AND<br /> PARACLINICAL FEATURES.<br /> Pham Long Trung, Le Hong Ngoc, Le Hong Van<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 442 - 446<br /> Background: TB is the leading cause of death in HIV patients. The diagnosis of TB is difficult in those<br /> patients, especially when it is drug-resistant TB. Determination of drug-resistance TB early helps the treatment<br /> proper and effective, and is a priority in tuberculosis control.<br /> Method: A total number of 198 patients smear positive pulmonary tuberculosis co-infected with HIV<br /> having DST results hospitalized Pham Ngoc Thach Hospital from 1/2009 - 12/2009 were taken into the study.<br /> Out of 198 patients, 105 patients resist to at least one first line TB drug.<br /> Results: The overall resistance rate is 53%, the resistance of new patients is 48% and of previously treated<br /> patients is 67%. The resistance rate in new patients with body mass index less than 16.5 or without pleural<br /> *Bệnh lao và phổi Đại học Y Dược TP.HCM, ** Bộ môn Nội tổng quát ĐHYD TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS Lê Hồng Ngọc, Email: christiengoc@yahoo.com, ĐT: 0908 562 040<br /> <br /> 442<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> effusion on chest X-ray is statistically higher than those with BMI more than 16.5 or with pleral effusion. In<br /> previously treated patients, AFB (+) from the 2(+) to 3 +) have higher drug resistance rate than AFB (+) from<br /> 1/100 to 1(+).<br /> Conclusion: Since the drug resistance rate is too high in smear positive pulmonary tuberculosis co-infected<br /> HIV, the drug susceptibility testing should be done for every AFB(+)/HIV patient or for high risk group. Besides,<br /> the National TB control Programs regiment for TB/HIV patients should revised, especially the relapse regimen.<br /> Keywords: Drug resistance tuberculosis, HIV, smear positive, tuberculosis, resistance rate, clinical,<br /> paraclinical.<br /> tế xã hội còn nhiều thiếu thốn, việc thực hiện<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> kháng sinh đồ cho tất cả bệnh nhân lao phổi<br /> Trên 12 thập kỷ qua, kể từ ngày Robert<br /> AFB(+) – HIV(+) là không khả thi. Vì vậy, chúng<br /> Kock phát hiện vi khuẩn lao, bệnh lao vẫn là<br /> tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu khảo sát<br /> một vấn đề y tế công cộng trầm trọng, đặc biệt<br /> mối liên quan giữa các triệu chứng lâm sàng, cận<br /> là ở các quốc gia đang phát triển, trong đó có<br /> lâm sàng và kháng thuốc lao nhằm dự báo sớm<br /> Việt Nam. Ngoài ra, sự trỗi dậy của dòng vi<br /> tình trạng kháng thuốc, hy vọng góp phần nào<br /> khuẩn lao kháng thuốc, đặc biệt là đa kháng<br /> định hướng cho các bác sĩ lâm sàng quyết định<br /> thuốc, siêu kháng thuốc và đồng nhiễm HIV<br /> thực hiện kháng sinh đồ lao ở nhóm đối tượng<br /> đã làm cho tình hình lao vốn trầm trọng, nay<br /> bệnh nhân này.<br /> càng nặng nề hơn(3,9).<br /> Tại Việt Nam, từ năm 2000 – 2005, số người<br /> nhiễm HIV đã tăng gấp đôi và lên đến 260.000<br /> trường hợp với lưu hành độ là 0,5% ở lứa tuổi 15<br /> – 49. Tại thành phố Hồ Chí Minh, trong giai<br /> đoạn từ 1997 – 2002 tỉ lệ nhiễm HIV tăng từ 1,5%<br /> lên 9% ở bệnh nhân lao nói chung, và từ 31% lên<br /> 95% ở bệnh nhân lao có nghiện chích. Lao là<br /> bệnh lý gây tử vong hàng đầu ở bệnh nhân HIV.<br /> Việc chẩn đoán lao (bao gồm lao đa kháng thuốc<br /> và lao siêu kháng thuốc) ở bệnh nhân HIV rất<br /> khó khăn và dễ dàng nhầm lẫn với các bệnh lý<br /> nhiễm khuẩn cơ hội khác. Một số nghiên cứu<br /> cho thấy tỷ lệ kháng thuốc lao ở bệnh nhân lao –<br /> HIV(+) cao hơn ở bệnh nhân lao – HIV(-). Tại<br /> một số quốc gia, tất cả bệnh nhân đồng nhiễm<br /> lao – HIV đều được kiểm tra tình trạng kháng<br /> thuốc bằng kháng sinh đồ lao. Tuy nhiên, thời<br /> gian cho kết quả của kháng sinh đồ lao khá lâu<br /> nên bệnh nhân đồng nhiễm lao – HIV(+) kháng<br /> thuốc lao phải trải qua một thời gian điều trị<br /> không phù hợp trước khi có được phát đồ điều<br /> trị chính xác. Vì vậy, việc xác định sớm tình<br /> trạng kháng thuốc là một trong những ưu tiên<br /> trong việc kiểm soát bệnh lao, cho phép điều trị<br /> đúng đắn và hiệu quả(1,4,6,7). Tuy nhiên, tại Việt<br /> Nam, với gánh nặng lao cao và tình trạng kinh<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu cắt ngang hồi cứu.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> 198 bệnh nhân lao phổi AFB(+)/HIV có kết<br /> quả kháng sinh đồ lao nhập viện bệnh viện<br /> Phạm Ngọc Thạch từ tháng 1/2009 – 12/2009.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tất cả bệnh nhân lao phổi AFB(+)/HIV(+) từ<br /> 18 tuổi trở lên có kết quả kháng sinh đồ lao nhập<br /> viện bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ tháng<br /> 1/2009 – 12/2009.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là lao<br /> phổi AFB(+) có kết quả kháng sinh đồ lao và có<br /> xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán nhiễm<br /> HIV(+).<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Không thỏa các điều kiện trên; nhỏ hơn 18<br /> tuổi; bệnh nhân soi đàm AFB(+) nhưng cấy đàm<br /> âm tính; kết quả cấy đàm dương tính nhưng<br /> định danh không phải là M. tuberculosis.<br /> <br /> 443<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> Các đối tượng nghiên cứu sau khi được khai<br /> thác hành chính, tiền căn, bệnh sử, thăm khám<br /> lâm sàng cũng như các kết quả xét nghiệm, đặc<br /> biệt là kết quả kháng sinh đồ lao được chia<br /> thành 2 nhóm: nhóm bệnh nhân mới và nhóm<br /> bệnh nhân có tiền căn điều trị lao. So sánh đặc<br /> điểm dân số học, lâm sàng, cận lâm sàng ở<br /> nhóm bệnh nhân mới kháng thuốc và nhóm<br /> bệnh nhân mới nhạy cảm thuốc; so sánh đặc<br /> điểm dân số học, lâm sàng, cận lâm sàng ở<br /> nhóm bệnh nhân có tiền căn điều trị lao kháng<br /> thuốc và nhóm bệnh nhân có tiền căn điều trị lao<br /> nhạy cảm thuốc.<br /> Các số liệu được xử lý thống kê bằng phần<br /> mềm SPSS 17.0. Sự tương quan khảo sát bằng<br /> phép kiểm χ (hiệu chỉnh Yates nếu tần số lý<br /> 2<br /> <br /> thuyết
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1