intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm loãng xương ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống có điều trị glucocorticoid

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

59
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Loãng xương là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng lên chất lượng sống của bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống, đặc biệt là những bệnh nhân có điều trị bằng glucocorticoid. Nghiên cứu này nhằm đánh giá đặc điểm loãng xương trên bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống có điều trị glucocorticoid.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm loãng xương ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống có điều trị glucocorticoid

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LOÃNG XƯƠNG Ở BỆNH NHÂN LUPUS<br /> BAN ĐỎ HỆ THỐNG CÓ ĐIỀU TRỊ GLUCOCORTICOID<br /> Trần Ngọc Hữu Đức*, Nguyễn Đình Khoa*, Đặng Vạn Phước**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Cơ sở và mục tiêu: loãng xương là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng lên chất lượng sống của bệnh nhân<br /> lupus ban đỏ hệ thống, đặc biệt là những bệnh nhân có điều trị bằng glucocorticoid (GC). Nghiên cứu này nhằm<br /> đánh giá đặc điểm loãng xương trên bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống có điều trị glucocorticoid.<br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên 104 bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống<br /> (SLE) được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Thấp học Hoa Kỳ năm 1982 cập nhật năm 1997, điều trị nội<br /> trú tại khoa Nội Cơ Xương Khớp bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12/2010 đến hết tháng 07/2011. Trong đó có 64<br /> bệnh nhân có dùng glucocorticoid. Tất cả các bệnh nhân đều được đo mật độ xương (MĐX) bằng phương pháp<br /> hấp thụ tia X kép (DEXA) tại ít nhất một trong 2 vị trí là cổ xương đùi (CXĐ) và cột sống thắt lưng (CSTL).<br /> Chẩn đoán loãng xương dựa trên tiêu chuẩn của Tổ Chức Y Tế Thế Giới.<br /> Kết quả: MĐX trung bình tại các vị trí CXĐ, đầu trên xương đùi và CSTL của bệnh nhân lupus có sử<br /> dụng GC lần lượt là 0,692 ± 0,105; 0,782 ± 0,136; 0,863 ± 0,139 g/cm2. Tần suất LX ở nhóm có sử dụng GC tại<br /> các vị trí CXĐ, đầu trên xương đùi và CSTL lần lượt là 15,8%; 12,7% và 30,2%. Mật độ xương trung bình ở<br /> nhóm có sử dụng GC thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không sử dụng GC ở 2 vị trí CXĐ và đầu trên<br /> xương đùi (p =0,006 và 0,033). Có mối tương quan tuyến tính giữa MĐX CXĐ và thời gian mắc bệnh SLE, tại<br /> vị trí CXĐ (p= 0,007). Có mối tương quan tuyến tính giữa BMI và MĐX CXĐ, đầu trên xương đùi và CSTL<br /> với p lần lượt là 0,000; 0,000; 0,000. Có tới 68,3% bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống có điều trị GC có chỉ định<br /> điều trị dự phòng bằng thuốc chống hủy xương.<br /> Kết luận: Loãng xương chiếm đến 30,2% số bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống có điều trị GC, và có tương<br /> quan thuận với thời gian mắc bệnh lupus và BMI.<br /> Từ khóa: Lupus ban đỏ hệ thống, loãng xương, thiếu xương, mất xương, mật độ xương, glucocorticoid<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CHARACTERISTICS OF OSTEOPOROSIS IN SYSTEMIC LUPUS ERYTHEMATOSUS PATIENTS<br /> TREATED WITH GLUCOCORTICOID<br /> Tran Ngoc Huu Duc, Nguyen Dinh Khoa, Dang Van Phuoc<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 161 - 169<br /> Background and aims: Osteoporosis is an important factor affecting on the quality of life of the patients<br /> with systemic lupus erythematous (SLE), especially those treated with glucocorticoid (GC). This study aims to<br /> evaluate the prevalence and characteristics of osteoporosis in patients with SLE on GC-therapy.<br /> Methods: A cross-sectional study was conducted in 104 inpatients diagnosed with SLE according to the<br /> American College of Rheumatology 1982 criteria updated in 1997 at the Department of Rheumatology from<br /> December 2010 to the end of July 2011. Among them 64 were on treatment of glucocorticoid. All of them<br /> underwent a bone mineral density (BMD) measurement by Dual Energy X-ray Absorptiometry (DEXA) method<br /> <br /> * Khoa Nội Cơ Xương Khớp – BV Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: BS Trần Ngọc Hữu Đức<br /> <br /> ** Bộ môn Nội – ĐH Y Dược TPHCM<br /> ĐT: 01292367578<br /> Email: huuduc1984@gmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 161<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> in at least one of two regions femoral neck or lumbar spine. The diagnosis of osteoporosis is based on WHO’ s<br /> criteria.<br /> Results: The average BMDs at the femoral neck, total hip and lumbar regions are 0.692 ± 0.105; 0.782 ±<br /> 0.136; 0.863 ± 0.139 g/cm2 respectively. The frequency of osteoporosis in the group on GC-therapy at those sites<br /> are respectively: 15.8%; 12.7% and 30.2%. The BMD in the group on GC-therapy is significantly lower than in<br /> the control group at the femoral neck and total hip regions (p = 0.006 and 0.033). There is a linear relation between<br /> the BMI and the BMD at those 3 regions with p = 0.000. Up to 68.3% of SLE patients treated with GC have the<br /> indication of prophylactic treatment by antiresorptive agents.<br /> Conclusions: Osteoporosis occurs in up to 30.2% of SLE patients on GC therapy and correlates with the<br /> SLE duration and BMI.<br /> Keywords: Systemic lupus erythematous, osteoporosis, osteopenia, bone loss, bone mineral density,<br /> glucocorticoid<br /> dưỡng(4). Tỷ lệ tử vong sau gãy đầu trên xương<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> đùi lên tới 12% – 35%(4). Ở Mỹ, chi phí y tế cho<br /> Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) là một bệnh tự<br /> gãy xương do LX lên tới 40 triệu đô la mỗi<br /> miễn thường gặp trong ngành Nội Cơ Xương<br /> ngày(5). Do đó việc chẩn đoán và điều trị sớm LX<br /> Khớp. Hiện nay, nhờ vào những tiến bộ trong<br /> sẽ cải thiện được chất lượng sống cũng như tỷ lệ<br /> việc điều trị ức chế miễn dịch mà tỷ lệ tử vong<br /> tử vong cho bệnh nhân và làm giảm được gánh<br /> do SLE đã giảm đáng kể. Tỷ lệ sống còn của<br /> nặng chi phí điều trị cho hệ thống y tế. Đặc biệt,<br /> bệnh nhân SLE sau 10 năm theo dõi lên đến<br /> những bệnh nhân SLE sẽ là đối tượng được<br /> 92%(7). Thuốc ức chế miễn dịch được sử dụng<br /> hưởng lợi ích nhiều nhất từ việc phát hiện và<br /> nhiều nhất trong điều trị bệnh SLE là<br /> điều trị phòng ngừa LX sớm ngay từ giai đoạn<br /> glucocorticoid (GC). Tuy nhiên, việc sử dụng GC<br /> thiếu xương.<br /> là một con dao hai lưỡi. Ngoài những lợi ích mà<br /> Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này<br /> thuốc mang lại, thuốc còn có nhiều tác dụng phụ<br /> nhằm mang lại một cái nhìn tổng quan về tình<br /> đáng kể, trong đó loãng xương (LX) là một biến<br /> hình LX trên bệnh nhân SLE, nhất là những<br /> chứng do GC đã được chứng minh(Error! Reference source<br /> not found.). Tác dụng của GC lên xương xảy ra chỉ<br /> bệnh nhân SLE được điều trị với GC.<br /> sau 1 tháng điều trị, và cần phải có hơn 1 năm để<br /> có thể hồi phục mật độ xương(Error! Reference source not<br /> found.). Bản thân bệnh nhân SLE đã là đối tượng có<br /> nguy cơ cao bị LX(2). Việc điều trị bằng GC lại<br /> càng làm tăng thêm nguy cơ này. Tỷ lệ LX trên<br /> bệnh nhân SLE có điều trị GC cao hơn người<br /> bình thường. Tỷ lệ này dao động tùy nghiên<br /> cứu, lên đến gần 20%(9,10,25).<br /> Loãng xương làm tăng tỷ lệ tử vong và tàn<br /> phế trên mọi đối tượng vì LX là nguy cơ chính<br /> của gãy xương. Một khi bệnh nhân bị gãy đầu<br /> trên xương đùi, gần một nửa trong số họ không<br /> thể hồi phục hoàn toàn, và việc sinh hoạt cá<br /> nhân phải phụ thuộc vào người thân, 25% cần<br /> phải chăm sóc lâu dài trong các trung tâm điều<br /> <br /> 162<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Mục tiêu chung<br /> Khảo sát đặc điểm loãng xương trên bệnh<br /> nhân lupus ban đỏ hệ thống có điều trị<br /> glucocorticoid.<br /> Mục tiêu cụ thể<br /> Xác định mật độ xương trung bình, tần suất<br /> loãng xương, thiếu xương ở bệnh nhân lupus<br /> ban đỏ hệ thống có điều trị glucocorticoid.<br /> Xác định ảnh hưởng của việc sử dụng<br /> glucocorticoid lên mật độ xương.<br /> Khảo sát mối tương quan giữa các yếu tố<br /> nguy cơ loãng xương khác glucocorticoid với<br /> mật độ xương.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> bệnh nhân.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Tất cả những bệnh nhân được chẩn đoán<br /> bệnh SLE theo tiêu chuẩn Hội Thấp Học Hoa Kỳ<br /> 1982 cập nhật 1997(16) điều trị nội trú khoa Nội<br /> Cơ Xương Khớp bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng<br /> 12/2010 tới hết tháng 07/2011.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Sinh hiệu không ổn định<br /> Bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống hủy<br /> xương<br /> Bệnh nhân có thai<br /> Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên<br /> cứu<br /> <br /> Hình 1: Kết quả đo mật độ xương tại vị trí cổ<br /> xương đùi. Vùng hình chữ nhật ghi chú trong hình là<br /> vùng “cổ xương đùi” (neck), còn toàn bộ phần xương<br /> trong ô vuông là vùng “đầu trên xương đùi” (total).<br /> <br /> Bệnh nhân có dung thuốc Đông y trước đó<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Đây là một nghiên cứu cắt ngang, mô tả và<br /> phân tích<br /> <br /> Nội dung nghiên cứu<br /> Các bệnh nhân đều được hỏi bệnh và thăm<br /> khám lâm sàng và làm các xét nghiệm để khai<br /> thác các yếu tố giúp chẩn đoán bệnh lupus ban<br /> đỏ hệ thống theo tiêu chuẩn Hiệp Hội Thấp Học<br /> Hoa Kỳ 1982 cập nhật 1997. Đồng thời chúng tôi<br /> cũng khai thác các yếu tố liên quan đến loãng<br /> xương như việc sử dụng GC, các yếu tố khác<br /> như hút thuốc lá, uống rượu, mãn kinh, tập<br /> luyện thể lực, chỉ số khối cơ thể (BMI), độ hoạt<br /> động của bệnh lupus theo thang điểm SLEDAI2k(13), độ tổn thương cơ quan của bệnh lupus<br /> theo thang điểm SDI(12). Liều GC được tính toán<br /> ra liều tương đương prednisone.<br /> <br /> Đo mật độ xương bằng phương pháp DXA<br /> Chúng tôi tiến hành đo mật độ xương bằng<br /> máy DXA Hologic QDR 4500 tại bệnh viện Chợ<br /> Rẫy, tại 2 vị trí là cổ xương đùi và cột sống thắt<br /> lưng (CSTL) với tư thế chụp trước – sau (hình 1,<br /> hình 2). Tại vị trí cổ xương đùi chúng tôi ghi<br /> nhận MĐX tại 2 vị trí là đầu trên xương đùi (total<br /> hip) (ĐTXĐ) và cổ xương đùi (femoral neck)<br /> (CXĐ) (hình 1), và đo tại chân không thuận của<br /> <br /> Hình 2: Kết quả đo mật độ xương tại cột sống thắt<br /> lưng tư thế trước – sau<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> Số liệu được xử lí bằng phần mềm IBM SPSS<br /> Statistics 19. Trong nghiên cứu, chúng tôi sử<br /> dụng các phép kiểm sau:<br /> Phép kiểm Kolmogorov – Smirnov để kiểm<br /> định tính phân phối chuẩn của biến .<br /> Phép kiểm Student để so sánh các giá trị<br /> trung bình hay các tần suất.<br /> Phép kiểm Mann-Whitney để so sánh 2<br /> trung vị.<br /> Phép kiểm Chi bình phương để so sánh 2 tỷ<br /> lệ.<br /> Phép hồi quy tuyến tính để tìm mối tương<br /> quan giữa MĐX và các yếu tố nguy cơ LX định<br /> lượng.<br /> Phép hồi quy logistic để tìm các yếu tố nguy<br /> cơ của gây giảm MĐX cần phải chỉ định điều trị<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 163<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> MĐX<br /> 2<br /> (g/cm )<br /> ĐTXĐ<br /> <br /> thuốc chống hủy xương<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu<br /> <br /> CSTL<br /> <br /> Nghiên cứu của chúng tôi gồm có 104 bệnh<br /> nhân, trong đó có 64 bệnh nhân có dùng<br /> glucocorticoid và 40 bệnh nhân không dùng<br /> glucocorticoid với các đặc điểm được mô tả<br /> trong bảng sau:<br /> Bảng 1: Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu<br /> Đặc điểm<br /> <br /> Chung Có dùng Không<br /> GC<br /> dùng GC<br /> (N = 104)<br /> (N = 64) (N = 40)<br /> Tuổi (năm) [trung<br /> 25,5<br /> 25,5<br /> 25,5<br /> vị (KTPV)]<br /> (19,25 – (19,25 – (19,25 –<br /> 35)<br /> 34)<br /> 36,5)<br /> Tuổi khởi phát<br /> 22<br /> 20,5<br /> 23,5<br /> (năm) [trung vị<br /> (17 –<br /> (16,5 –<br /> (18,92 –<br /> (KTPV)]<br /> 32,8)<br /> 32,5)<br /> 33,96)<br /> Giới nam [N(%)] 6 (5,8%) 4 (6,3%)<br /> 2 (5%)<br /> Giới nữ [N(%)]<br /> 98<br /> 60<br /> 38 (95%)<br /> (94,2%) (93,8%)<br /> Hút thuốc [N(%)] 2 (2%) 1 (1,6%) 1 (2,5%)<br /> Nghiện rượu<br /> 1 (1%) 1 (1,6%)<br /> 0 (0%)<br /> [N(%)]<br /> Tập luyện [N(%)] 1 (1%) 1 (1,6%)<br /> 0 (0%)<br /> Mãn kinh [N(%)] 4 (3,8%) 2 (3,2%)<br /> 2 (5%)<br /> Lupus mới phát<br /> 32<br /> 32 (80%)<br /> 0 (0%)<br /> hiện [N(%)]<br /> (30,8%)<br /> 2<br /> BMI (kg/m ) [trung 19,2 ± 3,3 19 ± 3,4 19,5 ± 3,1<br /> bình ± ĐLC]<br /> 2<br /> BMI < 18,5 kg/m<br /> 50<br /> 33<br /> 17 (42,5%)<br /> (48,1%) (51,6%)<br /> SLEDAI-2k (điểm) 15,6 ± 6,5 16 ± 7<br /> 15 ± 5,6<br /> [trung bình ± ĐLC)<br /> SDI (điểm) [trung 5,14 ± 2,2 4,80 ± 5,36 ± 2,2<br /> bình ± ĐLC]<br /> 2,23<br /> Tiền căn gãy<br /> 1 (1%) 1 (1,6%)<br /> 0 (0%)<br /> xương [N(%)]<br /> <br /> P (*)<br /> <br /> 0,718<br /> <br /> 0,082<br /> <br /> 0,790<br /> 0,790<br /> 0,328<br /> N/A<br /> N/A<br /> 0,659<br /> N/A<br /> 0,443<br /> 0,368<br /> <br /> 0,209<br /> N/A<br /> <br /> Bảng 2: Kết quả mật độ xương trong nghiên cứu<br /> <br /> 164<br /> <br /> 0,717 ±<br /> 0,123<br /> <br /> Có dùng<br /> GC<br /> 0,692 ±<br /> 0,105<br /> <br /> Không dùng<br /> GC<br /> <br /> Không dùng<br /> GC<br /> <br /> p<br /> <br /> 0,844 ± 0,131 0,033<br /> 0,893 ± 0,117 0,248<br /> <br /> Bảng 3: Phân loại kết quả đo MĐX theo tiêu chuẩn<br /> TCYTTG<br /> CXĐ<br /> ĐTXĐ<br /> CSTL<br /> <br /> Bình thường Thiếu xương Loãng xương<br /> 34%<br /> 52,6%<br /> 13,4%<br /> 44,3%<br /> 45,4%<br /> 10,3%<br /> 30,1%<br /> 45,6%<br /> 24,3%<br /> <br /> Chúng tôi nhận thấy LX hay gặp nhất ở vị trí<br /> CSTL (24,3%) hơn là ở 2 vị trí còn lại.<br /> Khi so sánh giữa 2 nhóm có dung GC và<br /> không dung GC chúng tôi thu được kết quả như<br /> sau:<br /> 60%<br /> 50%<br /> 40%<br /> 30%<br /> <br /> 44.1%<br /> <br /> 55.6%<br /> 47.1%<br /> <br /> Không GC<br /> Có GC<br /> <br /> 28.6%<br /> <br /> 15.8%<br /> 8.8%<br /> <br /> 20%<br /> 10%<br /> 0%<br /> <br /> Kết quả mật độ xương, tần suất loãng<br /> xương, thiếu xương ở bệnh nhân SLE<br /> Chung<br /> <br /> Có dùng<br /> GC<br /> 0,782 ±<br /> 0,804 ±0,137<br /> 0,136<br /> 0,875 ±<br /> 0,863 ±<br /> 0,131<br /> 0,139<br /> <br /> Kết quả trong bảng trên cho thấy MĐX ở<br /> nhóm có dùng GC thấp hơn có ý nghĩa thống kê<br /> so với nhóm không dùng GC chủ yếu ở vị trí<br /> CXĐ và ĐTXĐ (p < 0,05), nhưng khi đo tại vị trí<br /> CSTL thì sự khác biệt này không có ý nghĩa<br /> thống kê (p = 0,248).<br /> <br /> 0,451<br /> <br /> Khi tiến hành so sánh sự khác biệt giữa các<br /> đặc điểm chung như trên giữa 2 nhóm có sử<br /> dụng và không sử dụng GC chúng tôi nhận thấy<br /> không có sự khác biệt.<br /> <br /> MĐX<br /> 2<br /> (g/cm )<br /> CXĐ<br /> <br /> Chung<br /> <br /> p<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> Thiếu xương<br /> <br /> Loãng xương<br /> <br /> Biểu đồ 1: Phân loại kết quả đo MĐX tại vị trí CXĐ<br /> 60%<br /> 50%<br /> 40%<br /> <br /> 52.9%<br /> 39.7%<br /> <br /> 47.6%<br /> 41.2%<br /> <br /> Không GC<br /> Có GC<br /> <br /> 30%<br /> 20%<br /> <br /> 12.7%<br /> 5.9%<br /> <br /> 10%<br /> 0%<br /> Bình thường<br /> <br /> Thiếu xương Loãng xương<br /> <br /> Biểu đồ 2: Phân loại kết quả đo MĐX tại vị trí<br /> ĐTXĐ<br /> <br /> 0,763 ± 0,140 0,006<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> 60%<br /> <br /> 55%<br /> <br /> 50%<br /> 40%<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Không GC<br /> Có GC<br /> <br /> 39.6%<br /> 30.2%<br /> 30%<br /> <br /> 30.2%<br /> <br /> 30%<br /> 15%<br /> <br /> 20%<br /> 10%<br /> 0%<br /> Bình thường<br /> <br /> Thiếu xương Loãng xương<br /> <br /> Biểu đồ 3: Phân loại kết quả đo MĐX tại vị trí CSTL<br /> Chúng tôi thu được kết quả phân loại MĐX<br /> theo tiêu chuẩn của TCYTTG như kết quả trình<br /> bày trong ba biểu đồ trên. Khi dung phép kiểm<br /> Chi bình phương để so sánh sự khác biệt giữa<br /> nhóm có và nhóm không điều trị bằng GC,<br /> chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê.<br /> Khi đánh giá về chỉ định cần điều trị bằng<br /> thuốc chống hủy xương ở những bệnh nhân có<br /> điều trị bằng GC, chúng tôi thu được kết quả<br /> như trong bảng sau:<br /> <br /> Biểu đồ 4: Mối tương quan giữa MĐX tại vị trí<br /> CXĐ và thời gian dùng GC<br /> Kết quả khảo sát các yếu tố nguy cơ không<br /> liên quan GC được trình bày như trong bảng<br /> sau:<br /> Bảng 5: Hồi quy đa biến mối tương quan giữa các<br /> yếu tố nguy cơ khác GC và MĐX<br /> <br /> Bảng 4: Chỉ định điều trị dự phòng<br /> T-score CXĐ ≤ -1,5<br /> T-score đầu trên xương đùi ≤ -1,5<br /> T-score CSTL ≤ -1,5<br /> T-score ≤ -1,5 tại ít nhất 1 vị trí<br /> <br /> N<br /> 33<br /> 25<br /> 36<br /> 43<br /> <br /> %<br /> 52,4%<br /> 39,7%<br /> 57,1%<br /> 68,3%<br /> <br /> Kết quả trong bảng trên cho thấy tỷ lệ<br /> bệnh nhân SLE điều trị GC có chỉ định điều trị<br /> dự phòng bằng thuốc chống LX khá cao, lên<br /> đến 68,3%.<br /> <br /> CXĐ<br /> <br /> ĐTXĐ<br /> <br /> Mối tương quan giữa mật độ xương và các<br /> yếu tố nguy cơ<br /> Chúng tôi tiến hành phân tích riêng trong<br /> nhóm bệnh nhân có điều trị bằng GC các yếu tố<br /> như thời gian sử dụng GC, liều CG trung bình,<br /> liều GC tích lũy, liều GC đang dùng. Kết quả<br /> phân tích hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy chỉ<br /> có thời gian sử dụng GC là có tương quan với sự<br /> thay đổi MĐX ở vị trí CXĐ với các giá trị β = 0,001, R2 = 0,085 và p = 0,02 như trình bày trong<br /> biểu đồ sau.<br /> <br /> CSTL<br /> <br /> Yếu tố nguy cơ<br /> Tuổi khởi phát bệnh<br /> Thời gian mắc bệnh SLE<br /> (tháng)<br /> 2<br /> BMI (kg/m )<br /> SLEDAI-2k (điểm)<br /> SDI (điểm)<br /> Tuổi khởi phát bệnh<br /> Thời gian mắc bệnh SLE<br /> (tháng)<br /> 2<br /> BMI (kg/m )<br /> SLEDAI-2k (điểm)<br /> SDI (điểm)<br /> Tuổi khởi phát bệnh<br /> Thời gian mắc bệnh SLE<br /> (tháng)<br /> 2<br /> BMI (kg/m )<br /> SLEDAI-2k (điểm)<br /> SDI (điểm)<br /> <br /> β<br /> -0,001<br /> -0,001<br /> <br /> P<br /> 0,407<br /> 0,003<br /> <br /> 0,014<br /> 0,002<br /> -0,013<br /> 0,000<br /> -0,001<br /> <br /> 0,000<br /> 0,398<br /> 0,407<br /> 0,747<br /> 0,056<br /> <br /> 0,017<br /> 0,001<br /> -0,008<br /> 0,001<br /> 0,000<br /> <br /> 0,000<br /> 0,894<br /> 0,353<br /> 0,408<br /> 0,208<br /> <br /> 0,016<br /> 0,003<br /> -0,015<br /> <br /> 0,000<br /> 0,164<br /> 0,190<br /> <br /> Vậy BMI có tương quan thuận với MĐX tại<br /> cả 3 vị trí đo, ngoài ra riêng tại vị trí CXĐ thời<br /> gian mắc bệnh SLE có tương quan nghịch với<br /> MĐX.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 165<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2