intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tỉ lệ biến chứng xuất huyết trong thời gian nằm viện ở bệnh nhân hội chứng vành cấp

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

62
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được thực hiện với mục tiêu khảo sát tỉ lệ biến chứng xuất huyết trong thời gian nằm viện ở bệnh nhân hội chứng vành cấp. Nghiên cứu tiến hành trên các bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng vành cấp điều trị tại khoa tim mạch cấp cứu và can thiệp - bệnh viện Thống Nhất từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2011.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tỉ lệ biến chứng xuất huyết trong thời gian nằm viện ở bệnh nhân hội chứng vành cấp

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> KHẢO SÁT TỈ LỆ BIẾN CHỨNG XUẤT HUYẾT TRONG THỜI GIAN<br /> NẰM VIỆN Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP<br /> Hồ Thượng Dũng*, Phan Văn Trực**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ biến chứng xuất huyết trong thời gian nằm viện ở bệnh nhân hội chứng vành cấp.<br /> Đối tượng và phương pháp: Đối tượng: các bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng vành cấp điều trị tại<br /> khoa Tim mạch Cấp cứu và Can thiệp – bệnh viện Thống Nhất từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2011.<br /> Phương pháp: cắt ngang mô tả, hồi cứu và tiến cứu.<br /> Kết quả: Tổng cộng có 128 ca, tỉ lệ biến chứng xuất huyết nặng theo tiêu chuẩn GRACE là 3,91% và xuất<br /> huyết nhẹ là 5,47%. Nhóm có biến chứng xuất huyết nặng có độ lọc cầu thận trung bình thấp nhất là 11,92 ml/p,<br /> kế đến là nhóm có biến chứng xuất huyết nhẹ có độ lọc cầu thận trung bình là 28,24 ml/p, nhóm không có biến<br /> chứng xuất huyết có độ lọc cầu thận trung bình cao nhất là 46,72 ml/p với p = 0,024. Tỉ lệ tử vong ở nhóm có<br /> biến chứng xuất huyết là 25% và nhóm không có biến chứng xuất huyết là 4,3% với p = 0,005.<br /> Kết luận: Tỉ lệ biến chứng xuất huyết trong thời gian nằm viện ở bệnh nhân hội chứng vành cấp là 3,91%<br /> biến chứng xuất huyết nặng và 5,47% biến chứng xuất huyết nhẹ. Nhóm biến chứng nặng có độ lọc cầu thận<br /> thấp hơn và tỷ lệ tử vong nhiều hơn<br /> Từ khóa: Biến chứng xuất huyết, hội chứng vành cấp, nhồi máu cơ tim cấp.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> INCIDENCE OF BLEEDING COMPLICATIONS IN HOSPITAL OF PATIENTS WITH ACUTE<br /> CORONARY SYNDROME<br /> Ho Thuong Dung, Phan Van Truc<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 22 - 28<br /> Objective: Define the incidence of the bleeding complications in hospital of patients with acute coronary<br /> syndrome.<br /> Subject and methods: We chosed the 128 consecutive patients with acute coronary syndrome who admitted<br /> to hospital from January 2010 to December 2011. Retrospective and prospective descriptive study, cross-sectional<br /> design.<br /> Results: There are total 128 cases. According to GRACE criteria, there are 3.91% of major and 5.47% of<br /> minor bleeding complication in hospital. Mortality of bleeding complication patients is higher than patients<br /> without bleeding complication (25% vs 4.3%; p = 0.005)<br /> Conclusion: The rate of bleeding complications in hospital of patients with acute coronary syndrome are<br /> 3.91% major bleeding and 5.47% minor bleeding. The group of major bleeding had lower creatinine clearance and<br /> higher mortality rate<br /> Keywords: bleeding complication, acute coronary syndrome, myocardial infarction.<br /> <br /> **KhoaTim mạch Cấp cứu và Can thiệp, bệnh viện Thống Nhất<br /> Tác giả liên lạc: BS. Phan Văn Trực ĐT: 0918 737 699<br /> Email: phanvantruc1992@yahoo.com.vn<br /> <br /> *<br /> <br /> 22<br /> <br /> Chuyên Đề Lão Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> vành cấp.<br /> <br /> Những tiến bộ trong điều trị chống đông<br /> cùng với chiến lược can thiệp mạch vành qua da<br /> sớm làm giảm các biến cố tái thiếu máu tim cục<br /> bộ và tử vong trong hội chứng vành cấp. Tuy<br /> nhiên việc kết hợp điều trị nhiều loại thuốc, bao<br /> gồm: aspirin, ức chế thụ thể P2Y12, heparin cộng<br /> thêm ức chế thụ thể IIb/IIIa, ức chế thrombin<br /> trực tiếp và sự gia tăng các thủ thuật xâm lấn<br /> cũng liên quan tới gia tăng nguy cơ xuất<br /> huyết(9,2). Theo M. Moscucci(10) tỉ lệ biến chứng<br /> xuất huyết nặng trong hội chứng vành cấp là<br /> 3,9%, trong nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên là<br /> 4,8%, nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên<br /> là 4,7% và đau thắt ngực không ổn định là 2,3%.<br /> Theo Phạm Phương Anh và CS(12) những bệnh<br /> nhân nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên<br /> dùng thuốc kháng đông có tỉ lệ biến chứng xuất<br /> huyết từ 0,4% - 10%, còn những bệnh nhân có<br /> can thiệp mạch vành qua da có tỉ lệ biến chứng<br /> xuất huyết 2,2% - 14%.<br /> <br /> Mục tiêu chuyên biệt<br /> Khảo sát tỉ lệ biến chứng xuất huyết ở bệnh<br /> nhân có hội chứng vành cấp, bệnh nhân nhồi<br /> máu cơ tim ST chênh lên, nhồi máu cơ tim<br /> không ST chênh lên và đau thắt ngực không ổn<br /> định.<br /> <br /> Các biến chứng xuất huyết có liên quan tới<br /> việc làm tăng các biến cố xấu sau này như: nhồi<br /> máu cơ tim, đột quị, huyết khối trong stent và tử<br /> vong ở bệnh nhân hội chứng vành cấp có can<br /> thiệp mạch vành qua da cũng như ở những<br /> bệnh nhân dùng thuốc kháng đông lâu dài(9,6,3).<br /> Theo Steven V. Manoukian và CS(5) bệnh nhân<br /> có chảy máu nặng làm tăng tỉ lệ tử vong trong<br /> 30 ngày đầu (7,3% so với 1,2%; p< 0,0001). Theo<br /> Frederick Feit và CS(4) nhóm có biến chứng xuất<br /> huyết có tỉ lệ tử vong cao hơn (trong vòng 30<br /> ngày: 5,1% so với 0,2%; 6 tháng: 6,7% so với<br /> 1,0% và 1 năm là 8,7% so vói 1,9%; p < 0,001).<br /> Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm<br /> khảo sát tỉ lệ biến chứng xuất huyết trong thời<br /> gian nằm viện ở bệnh nhân hội chứng mạch<br /> vành cấp tại khoa Tim mạch cấp cứu và Can<br /> thiệp, bệnh viện Thống Nhất.<br /> <br /> Mục tiêu<br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Khảo sát tỉ lệ biến chứng xuất huyết trong<br /> thời gian nằm viện ở bệnh nhân có hội chứng<br /> <br /> Chuyên Đề Lão Khoa<br /> <br /> Khảo sát tỉ lệ biến chứng xuất huyết trong<br /> các phân nhóm khác nhau: tuổi, giới, độ lọc<br /> cầu thận.<br /> Khảo sát tỉ lệ tử vong trong thời gian nằm<br /> viện ở nhóm có biến chứng xuất huyết.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Cắt ngang mô tả, hồi cứu và tiền cứu<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Tất cả các bệnh nhân nhập khoa Tim mạch<br /> Cấp cứu và Can thiệp: được chẩn đoán nhồi<br /> máu cơ tim cấp ST chênh lên và không ST chênh<br /> lên và đau thắt ngực không ổn định điều trị tại<br /> khoa Tim mạch Cấp cứu và Can thiệp từ tháng<br /> 1/2010 đến tháng 12/2011.<br /> Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng vành cấp<br /> Bao gồm ĐTNKÔĐ, NMCT không ST chênh<br /> lên, NMCT có ST chênh lên, theo tiêu chuẩn<br /> chẩn đoán của AHA/ACC (2007), dựa vào 3<br /> nhóm triệu chứng: (1) Cơn ĐTN; (2) Động học<br /> thay đổi ECG; (3) Động học men tim.<br /> Các bệnh nhân hội chứng vành cấp nhưng<br /> có thời gian điều trị trong viện dưới 48 giờ thì ra<br /> viện: do bệnh nặng hay xin chuyển viện.<br /> Thuốc kháng đông và ức chế kết tập tiểu cầu<br /> Tất cả các bệnh nhân nếu không có chống<br /> chỉ định được dùng enoxaparin tiêm dưới da<br /> với liều 1mg/ kg tiêm dưới da ngày 2 lần<br /> trong 3-5 ngày, có chỉnh liều ở bệnh nhân suy<br /> thận. Các bệnh nhân có can thiệp mạch vành<br /> cấp cứu dùng: plavix 600mg sau đó dùng<br /> hàng ngày 150mg trong tuần đầu, sau đó<br /> hàng ngày dùng 75mg; aspirin dùng 300mg<br /> <br /> 23<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> sau đó dùng hàng ngày 81mg trừ các trường<br /> hợp có chống chỉ định.<br /> Các bệnh nhân không can thiệp mạch<br /> vành cấp cứu dùng: plavix 300mg sau đó<br /> dùng hàng ngày 75mg; aspirin dùng 300mg<br /> sau đó dùng hàng ngày 81mg trừ các trường<br /> hợp có chống chỉ định.<br /> <br /> Định nghĩa các biến số<br /> Biến chứng xuất huyết<br /> Chúng tôi phân loại biến chứng xuất huyết<br /> nặng theo chẩn đoán lâm sàng và xét nghiệm<br /> công thức máu của nghiên cứu GRACE(10): Biến<br /> chứng xuất huyết nặng khi có xuất huyết não và<br /> hay có hematocrit giảm ≥ 10% và hay có truyền<br /> ≥ 2 đơn vị hồng cầu. Biến chứng xuất huyết nhẹ<br /> khi có xuất huyết cần truyền 1 đơn vị hồng cầu<br /> và có bằng chứng chảy máu như có hồng cầu<br /> trong phân, tiểu máu, tụ máu nơi đường vào<br /> mạch máu trong can thiệp mạch vành qua da.<br /> Độ lọc cầu thận được tính theo công thức<br /> Cockcroft - Gault<br /> Cl creatinin = ((140 – tuổi) x cân nặng (kg)) /<br /> (72 x creatinin máu (mg%))<br /> Nếu là nữ thì nhân với 0,85.<br /> <br /> Tử vong<br /> Các trường hợp tử vong trong viện hay bệnh<br /> nặng xin về.<br /> Các yếu tố nguy cơ<br /> Tăng huyết áp: được ghi nhận có tăng<br /> huyết áp khi nhập viện có HA tâm thu ≥140<br /> mmHg và hay HA tâm trương ≥ 90 mmHg<br /> theo JNC VII hay bệnh nhân đang có dùng<br /> thuốc điều trị tăng HA.<br /> Đái tháo đường típ 2: chẩn đoán theo hiệp<br /> hội đái tháo đường Hoa Kỳ năm 1997 hay bệnh<br /> nhân đang có điều trị đái tháo đường.<br /> Hút thuốc lá: có hút thuốc lá khi bệnh nhân<br /> còn đang hút thuốc lá.<br /> Rối loạn chuyển hóa lipid máu được chẩn<br /> đoán theo NCEF-ATP III.<br /> <br /> 24<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> Dùng phần mềm STATA 8.0 for windows để<br /> phân tích số liệu, đối với biến số định lượng so<br /> sánh số trung bình dùng phép kiểm ANOVA<br /> một chiều, đối với biến số định tính so sánh tỉ lệ<br /> dùng phép kiểm Fisher.<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Bảng 1: Mô tả một số đặc điểm chung của mẫu<br /> nghiên cứu<br /> Đặc điểm<br /> Tuổi trung bình<br /> Giới (nam)<br /> Tăng HA<br /> Đái tháo đường<br /> Hút thuốc lá<br /> Rối loạn lipid<br /> NMCT cấp không ST chênh lên<br /> NMCT cấp ST chênh lên<br /> Đau thắt ngực không ổn định<br /> Dùng enoxaparin<br /> Dùng clopidogrel<br /> Dùng aspirin<br /> Dùng ức chế bơm proton<br /> Điều trị nội khoa và can thiệp mạch vành<br /> không cấp cứu<br /> Can thiệp mạch vành cấp cứu<br /> <br /> n (%)<br /> 70,42 ± 11,20<br /> 82 (64,06%)<br /> 102 (80,31%)<br /> 49 (38,28%)<br /> 27 (21,09%)<br /> 68 (68,69%)<br /> 66 (51,56%)<br /> 40 (31,25%)<br /> 22 (17,19%)<br /> 124 (96,88%)<br /> 128 (100%)<br /> 115 (89,84%)<br /> 124 (96,88%)<br /> 113 (88,28%)<br /> 15 (11,72%)<br /> <br /> Tổng cộng có 128 trường hợp bị hội chứng<br /> vành cấp: có 46 nữ và 82 nam (với tỉ lệ lần lượt<br /> là 35,94% và 64,06%); tuổi trung bình là 70,42 ±<br /> 11,2 tuổi lớn nhất là 96 và nhỏ nhất là 39.<br /> Có 5 trường hợp biến chứng xuất huyết<br /> nặng, 7 trường hợp có biến chứng xuất huyết<br /> nhẹ và 116 trường hợp không có biến chứng<br /> xuất huyết (với tỉ lệ lần lượt là 3,91%; 5,47% và<br /> 90,63%). Tương tự như kết quả của Moscucci<br /> M.và cs(10) tỉ lệ biến chứng xuất huyết nặng trong<br /> thời gian nằm viện ở bệnh nhân hội chứng vành<br /> cấp là 3,9%.<br /> Có khá nhiều nghiên cứu về biến chứng xuất<br /> huyết trong hội chứng vành cấp nhưng do định<br /> nghĩa phân loại mức độ xuất huyết, mẫu nghiên<br /> cứu, biện pháp điều trị và thuốc kháng đông<br /> khác nhau nên có các kết quả khác nhau. Nghiên<br /> cứu GUSTO(16) dùng thuốc tiêu sợi huyết trong<br /> nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên kết hợp với<br /> heparin. Biến chứng xuất huyết được phân ra<br /> <br /> Chuyên Đề Lão Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> gồm: xuất huyết nặng khi có xuất huyết não hay<br /> xuất huyết nặng ảnh hưởng huyết động, đe dọa<br /> tính mạng bệnh nhân; xuất huyết trung bình khi<br /> phải truyền máu, xuất huyết nhẹ là xuất huyết<br /> không ảnh hưởng tới huyết động, không phải<br /> truyền máu. Kết quả tỉ lệ biến chứng xuất huyết<br /> trung bình từ 5,1% -5,6%, xuất huyết nặng từ<br /> 0,3% - 0,6%.<br /> Nghiên cứu ACUITY(5) so sánh heparin<br /> trọng lượng phân tử thấp (enoxaparin) cộng<br /> thêm ức chế thụ thể GP IIb/ IIIa với bivalirudin<br /> cộng thêm ức chế thụ thể GP IIb/ IIIa trên bệnh<br /> nhân có hội chứng vành cấp nguy cơ trung bình<br /> và cao. Biến chứng xuất huyết nặng khi có một<br /> trong các tiêu chuẩn sau: xuất huyết não, xuất<br /> huyết võng mạc, chảy máu nơi đường vào trong<br /> can thiệp mạch vành qua da cần phải điều trị, tụ<br /> máu ≥ 5cm, có giảm hemoglobin ≥ 4g/dl mà<br /> không cần có bằng chứng chảy máu, giảm<br /> hemoglobin ≥ 3 g/dl khi có bằng chứng chảy<br /> máu, biến chứng chảy máu phải phẫu thuật lại,<br /> cần truyền máu. Kết quả tỉ lệ biến chứng xuất<br /> huyết nặng là 5,7% bên nhóm dùng enoxaparin<br /> và 5,3% bên nhóm dùng bivalirudin.<br /> Nghiên cứu HORIZONS-AMI(14) so sánh<br /> bivalirudin với heparin cộng thêm ức chế thụ<br /> thể GP IIb/ IIIa trong can thiệp mạch vành cấp<br /> cứu ớ bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh<br /> lên. Biến chứng xuất huyết nặng khi có một<br /> trong các tiêu chuẩn sau: xuất huyết não, xuất<br /> huyết võng mạc, chảy máu tại đường vào gồm<br /> tụ máu ≥ 5cm hay chảy máu cần can thiệp mạch<br /> máu, giảm hemoglobin ≥ 4g/dl mà không cần có<br /> bằng chứng chảy máu, giảm hemoglobin ≥ 3<br /> g/dl khi có bằng chứng chảy máu, biến chứng<br /> chảy máu phải phẫu thuật lại, cần truyền máu.<br /> Kết quả tỉ lệ biến chứng xuất huyết nặng là 4,9%<br /> bên nhóm dùng bivalirudin và 8,3% bên nhóm<br /> dùng heparin cộng thêm ức chế thụ thể GP IIb/<br /> IIIa.<br /> Nghiên<br /> cứu<br /> OASIS-5(13)<br /> so<br /> sánh<br /> fondaparinux với enoxaprin trong hội chứng<br /> vành cấp. Biến chứng xuất huyết nặng khi có<br /> một trong các tiêu chuẩn sau: xuất huyết nặng<br /> <br /> Chuyên Đề Lão Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> gây tử vong, xuất huyết não, xuất huyết võng<br /> mạc gây giảm thị lực, phải truyền ≥ 2 đơn vị<br /> hồng cầu, giảm hemoglobin ≥ 3 g/dl. Kết quả tỉ<br /> lệ biến chứng xuất huyết nặng là 4,1% bên nhóm<br /> dùng enoxaparin và 2,2% bên nhóm dùng<br /> fondaparinux.<br /> Bảng 2: Phân loại biến chứng xuất huyết theo tuổi,<br /> nhóm tuổi và giới<br /> <br /> Tuổi trung<br /> bình<br /> <br /> Không Xuất huyết Xuất huyết P<br /> xuất huyết<br /> nhẹ<br /> nặng<br /> 70 ± 11<br /> 76 ± 6<br /> 79 ± 14<br /> 0,22<br /> <br /> Nhóm tuổi < 53 (96,4%)<br /> 70<br /> (n=55)<br /> (42,97%)<br /> Nhóm tuổi ≥ 63 (86,3%)<br /> 70<br /> (n=73)<br /> (57,03%)<br /> Giới nữ (n=46) 39 (84,8%)<br /> Giới nam<br /> (n=46)<br /> <br /> 1 (1,8%)<br /> <br /> 1 (1,8%)<br /> <br /> 6 (8,2%)<br /> <br /> 4 (5,5%)<br /> <br /> 4 (8,7%)<br /> <br /> 3 (6,5%)<br /> <br /> 77 (93,9%) 3 (3, 7%)<br /> <br /> 2 (2,4%)<br /> <br /> 0,168<br /> <br /> 0,20<br /> <br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi trung<br /> bình của nhóm có biến chứng xuất huyết nặng<br /> cao nhất, kế tiếp là nhóm có biến chứng xuất<br /> huyết nhẹ và nhóm không có biến chứng xuất<br /> huyết có tuổi trung bình thấp nhất. Khi phân<br /> theo nhóm tuổi thì ở nhóm trên 70 tuổi có tỉ lệ<br /> biến chứng xuất huyết nhẹ và nặng cao hơn<br /> nhóm dưới 70 tuổi (với p lần lượt là 0,22 và<br /> 0,168) Tương tự như kết quả của Roxana<br /> Mehran(8) trong nghiên cứu ACUITY tuổi trung<br /> bình của nhóm có biến chứng xuất huyết nặng<br /> là 67,6 so với 62,6 ở nhóm dân số chung với p <<br /> 0,001. Theo M. Moscucci và CS(10) trong nghiên<br /> cứu GRACE tuổi trung bình của nhóm có biến<br /> chứng xuất huyết là 71,1 và nhóm không có biến<br /> chứng xuất huyết là 66,2% với p < 0,001; khi<br /> phân theo nhóm tuổi thì nhóm tuổi càng cao có<br /> tỉ lệ biến chứng xuất huyết càng cao 4,4% ở<br /> nhóm 70-79 tuổi và 6,8% ở nhóm trên 80 tuổi với<br /> p < 0,001. Có lẽ do số liệu của chúng tôi còn nhỏ<br /> nên p chưa có ý nghĩa thống kê.<br /> Kết quả của chúng tôi giới nữ có tỷ lệ biến<br /> chứng xuất huyết cao hơn lần lượt là 8,7% có<br /> <br /> 25<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> xuất huyết nhẹ và 6,5% xuất huyết nặng so với<br /> <br /> theo Steven V. Manoukian(5) suy thận cũng là<br /> <br /> 3,7% và 2,4% ở nam giới với p = 0,20. Tương tự<br /> <br /> yếu tố nguy cơ độc lập của biến chứng xuất<br /> <br /> như kết quả của Roxana Mehran là 7,6% nữ giới<br /> <br /> huyết với OR = 1,53; 95% CI: 1,24- 1,90; p <<br /> <br /> có biến chứng xuất huyết nặng so với 3,4% ở<br /> <br /> 0,0001.<br /> <br /> nam giới với p < 0,001. Theo M. Moscucci và<br /> <br /> Bảng 4: Biến chứng xuất huyết theo thể lâm sàng hội<br /> chứng mạch vành cấp<br /> <br /> CS<br /> <br /> (10)<br /> <br /> tỷ lệ biến chứng xuất huyết nặng của nữ<br /> <br /> giới là 5,0% so với nam giới là 3,3% với p <<br /> 0,001. Theo Mehran(7) và M. Moscucci và cs(10)<br /> giới nữ và tuổi cao đều là yếu tố nguy cơ làm<br /> tăng biến chứng xuất huyết.<br /> Bảng 3: Biến chứng xuất huyết phân loại theo nồng<br /> độ creatinin, độ lọc cầu thận và phân nhóm độ lọc cầu<br /> thận<br /> Không Xuất huyết<br /> xuất huyết<br /> nhẹ<br /> <br /> Xuất<br /> huyết<br /> nặng<br /> 477<br /> <br /> P<br /> <br /> Chỉ số creatinin<br /> 128<br /> 252<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2