Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT TỶ LỆ UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT Ở NAM GIỚI<br />
TRÊN 50 TUỔI ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN<br />
Vũ Lê Chuyên*, Đào Quang Oánh**, Đỗ Anh Toàn***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Ung thư tuyến tiền liệt (TTL) là loại ung thư thường gặp nhất của hệ tiết niệu – sinh dục ở<br />
nam giới sau tuổi 50. Tại VN, bệnh trong giai đoạn sớm còn ít khiến cho đa số bệnh nhân đến trễ, ung thư đã tiến<br />
triển và không còn khả năng điều trị triệt để. Hiện nay chúng ta chưa có công trình nào về mặt tầm soát. Do đó<br />
đề tài có tính cấp thiết để chúng ta chuẩn bị tốt mọi phương tiện cho chiến lược tầm soát, chẩn đoán và điều trị<br />
bệnh nhân trong từ 3 đến 5 năm tới. Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới từ 50 tuổi trở<br />
lên đến khám tại BV Bình Dân từ 6/2008 đến 6/2010.<br />
Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang. Tất cả nam giới ≥ 50 tuổi tự nguyện đến BV Bình Dân<br />
thực hiện tầm soát ung thư TTL. Xét nghiệm PSA huyết thanh. Tiến hành thăm khám trực tràng. Tiến hành<br />
sinh thiết 6 mẫu cải biên đối với những trường hợp nghi ngờ ung thư TTL, nếu có: (1) DRE có nhân cứng nghi<br />
ung thư, hoặc (2) PSA>10ng/mL, hoặc (3) 44 ng/ml là 21,7%. Tỷ lệ ung thư phát hiện là 3%.<br />
Từ khóa: nam giới trên 50 tuổi, ung thư tuyến tiền liệt, tầm soát.<br />
<br />
ABTRACT<br />
PREVALENCE OF PROSTATE CANCER AT BINH DAN HOSPITAL IN AGING MEN MORE THAN 50<br />
YEARS OLD<br />
Vu Le Chuyen, Dao Quang Oanh, Do Anh Toan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 335 – 342<br />
Introduction: Prostate cancer Pca is among the most common malignant tumor of the genito-urinary<br />
system in aging men, more than 50 years old. In Vietnam, most of PCa patients came to the hospital at the<br />
advanced stage, so it is unable for the radical treatment and the patients would have the poor prognosis. Until<br />
now, there is not a valuable study of PCa screening, so this study should be performed.<br />
Objectives: the aim of this study is to determine the rate of PCa detected by using PSA measurement and<br />
digital rectal examination from June 2008 to June 2010.<br />
Patients and methods: cross-sectional descriptive study. All ≥ 50 years old male volunteer to perform<br />
prostate cancer screening at Binh Dan hospital. PSA blood test and DRE performed routinely. Ultrasound guided<br />
modified sextant transrectal biopsies for suspected cases of cancer, if any: (1) DRE suspected hard nodule, or (2)<br />
PSA> 10 ng/mL, or (3) 4 4ng/ml. Among<br />
them, 3% (of 1098 ≥ 50 years old) had been detected PCa.<br />
Keywords: men more than 50 years old, prostate cancer, screening.<br />
PSA/huyết thanh ở đàn ông ≥ 50 tuổi tại thành<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
phố Hồ Chí Minh.<br />
Ung thư tuyến tiền liệt (TTL) có xuất độ cao<br />
Khảo sát sự biến đổi mô học ở những<br />
nhất trên thế giới. Nhưng tại Việt nam, do<br />
trường hợp sinh thiết TTL ở đàn ông ≥ 50 tuổi<br />
những lý do về mặt tầm soát, sự kém quan tâm<br />
tại thành phố Hồ Chí Minh: tỷ lệ ung thư<br />
từ phía cộng đồng và y giới mà chúng ta chưa<br />
TTL, loạn sản trong biểu mô TTL, viêm TTL,<br />
phát hiện được nhiều khiến cho đa số bệnh<br />
phì đại lành tính TTL.<br />
nhân đến trong giai đoạn trễ. Hiện nay chúng ta<br />
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP<br />
chưa có công trình nào về mặt tầm soát. Tuy<br />
vậy, số lượng bệnh nhân đến ngày càng nhiều<br />
Thông báo rộng rãi (tại BV và qua phương<br />
và có khuynh hướng vượt qua các loại ung thư<br />
tiện truyền thông đại chúng) về sự cần thiết<br />
tiết niệu khác. Các số liệu hiện nay chỉ dựa trên<br />
kiểm tra tuyến tiền liệt cho tất cả mọi người đàn<br />
báo cáo về số lượng những trường hợp có triệu<br />
ông trên 50 tuổi có thể đến BV Bình Dân thực<br />
chứng cần nhập viện để điều trị, tức là phần nổi<br />
hiện nếu có yêu cầu. Có lịch khám và phân công<br />
của một tảng băng lớn mà phần che khuất dưới<br />
cụ thể.<br />
nước chua được biết đến.<br />
Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang mang<br />
Việc điều trị ung thư TTL tùy thuộc chủ yếu<br />
tính tầm soát trên những đối tượng nguy cơ. Tất<br />
vào giai đoạn phát triển, độ biệt hoá của tế bào<br />
cả các bệnh nhân đến khám theo thông báo tại<br />
và tình trạng người bệnh. Tỷ lệ bệnh nhân sống<br />
ngoại chẩn Niệu BV Bình Dân, tuổi từ 50 trở lên,<br />
10 năm với ung thư còn ở giai đoạn khu trú<br />
được tư vấn và đồng ý tham gia quy trình<br />
khoảng 70 - 85% sau khi được điều trị triệt để(11).<br />
nghiên cứu. Giải thích cho ứng viên quy trình<br />
Với các trường hợp ung thư xâm lấn ngoài vỏ<br />
cũng như những nguy cơ có thể xảy ra khi tham<br />
bao vi thể, tỷ lệ sống sau 5 năm và 10 năm là 85<br />
gia nghiên cứu. Người nào đồng ý sẽ ký vào tờ<br />
và 75%. Trong khi đó, với những trường hợp<br />
cam kết.<br />
ung thư xâm lấn bao tuyến lan rộng, tỷ lệ sống<br />
Tiến hành lấy mẫu nước tiểu làm xét nghiệm<br />
sau 5 năm và 10 năm lần lượt là 70 và 40%(11). Do<br />
phân tích thường quy.<br />
đó, vấn đề chẩn đoán sớm ung thư sẽ cải thiện<br />
Xét nghiệm PSA huyết thanh (thực hiện sau<br />
được dự hậu của bệnh.<br />
khi có yếu tố gây tăng giả tạo cần hiệu chỉnh).<br />
<br />
Mục tiêu<br />
<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
Khảo sát tỷ lệ ung thư TTL ở nam giới từ 50<br />
tuổi trở lên đến khám tại bệnh viện Bình Dân từ<br />
6/2008 đến 6/2010.<br />
Mục tiêu chuyên biệt<br />
Xác định tỷ lệ đàn ông ≥ 50 tuổi có TTL bất<br />
thường qua thăm khám trực tràng.<br />
Xác định tỷ lệ bất thường của nồng độ<br />
<br />
336<br />
<br />
Tiến hành thăm khám trực tràng (DRE).<br />
Siêu âm ngả trực tràng (TRUS).<br />
Tiến hành sinh thiết 6 mẫu cải biên đối với<br />
những trường hợp nghi ngờ ung thư TTL, nếu<br />
có:<br />
- DRE có nhân cứng nghi ung thư,<br />
- hoặc PSA > 10 ng/mL,<br />
- hoặc 4 < PSA(ng/mL) ≤ 10 và % fPSA ≤<br />
20%.<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
Thu thập các biến chứng xảy ra do sinh thiết<br />
và kết quả giải phẫu bệnh.<br />
<br />
Phân bố theo kết quả GPBL<br />
Số TH Tỷ lệ (%)<br />
105<br />
47,3<br />
Bình thường, BPH hay viêm mạn tính<br />
TTL<br />
63<br />
28,38<br />
PIN2 thấp<br />
1<br />
<br />
Định giai đoạn những trường hợp có kết<br />
quả sinh thiết là ung thư.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Bệnh nhân có rối loạn đông máu nặng, trĩ,<br />
hẹp hậu môn hoặc kèm theo viêm nhiễm vùng<br />
tầng sinh môn.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
PIN cao<br />
Carcinoma tuyến<br />
Tổng<br />
<br />
Phân bố theo nơi cư trú<br />
Tỷ lệ(%)<br />
81,61<br />
18,39<br />
100,00<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Tiểu máu đại thể<br />
<br />
45<br />
<br />
20,28<br />
<br />
Chảy máu niệu đạo<br />
<br />
5<br />
<br />
02,25<br />
<br />
Xuất tinh máu<br />
<br />
4<br />
<br />
1,80<br />
<br />
Chảy máu trực tràng<br />
<br />
11<br />
<br />
4,96<br />
<br />
Bí tiểu cấp<br />
<br />
7<br />
<br />
03,15<br />
<br />
Choáng<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
108<br />
<br />
48,64<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
222<br />
<br />
100<br />
<br />
100%<br />
90%<br />
80%<br />
70%<br />
60%<br />
50%<br />
40%<br />
30%<br />
20%<br />
10%<br />
0%<br />
<br />
Lành Tính<br />
HIGH PIN<br />
<br />
PS<br />
A><br />
50<br />
<br />
30<br />
<br />
50<br />
30<br />