intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát vi trùng và kháng sinh đồ trên mẫu bệnh phẩm amidan của bệnh nhân cắt amidan do viêm tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ và Bệnh viện Tai Mũi Họng thành phố Cần Thơ từ tháng 8/2020 đến tháng 8/2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

20
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viêm amidan mạn là tình trạng viêm thường xuyên, tái lại nhiều lần của amidan khẩu cái. Vi khuẩn kháng thuốc ngày càng cao nên chỉ định phẫu thuật càng nhiều. Với mục đích giúp tìm hiểu việc thất bại của điều trị nội, nghiên cứu này sẽ xác định vi khuẩn gây bệnh từ các mô amidan và kháng sinh đồ. Bài viết trình bày khảo sát vi khuẩn, kháng sinh đồ phân lập được trên mẫu mô amidan viêm mạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát vi trùng và kháng sinh đồ trên mẫu bệnh phẩm amidan của bệnh nhân cắt amidan do viêm tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ và Bệnh viện Tai Mũi Họng thành phố Cần Thơ từ tháng 8/2020 đến tháng 8/2021

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT VI TRÙNG VÀ KHÁNG SINH ĐỒ TRÊN MẪU BỆNH PHẨM AMIDAN CỦA BỆNH NHÂN CẮT AMIDAN DO VIÊM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ VÀ BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ TỪ THÁNG 8/2020 ĐẾN THÁNG 8/2021 Nguyễn Thị Thanh Thủy1, Trần Minh Trường2, Nguyễn Triều Việt1 TÓM TẮT Đăt vấn đề: Viêm amidan mạn là tình trạng viêm thường xuyên, tái lại nhiều lần của amidan khẩu cái. Vi khuẩn kháng thuốc ngày càng cao nên chỉ định phẫu thuật càng nhiều. Với mục đích giúp tìm hiểu việc thất bại của điều trị nội, nghiên cứu này sẽ xác định vi khuẩn gây bệnh từ các mô amidan và kháng sinh đồ. Mục tiêu: Khảo sát vi khuẩn, kháng sinh đồ phân lập được trên mẫu mô amidan viêm mạn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả trên 39 bệnh nhân viêm amidan mạn có chỉ định cắt. Kết quả: Tỷ lệ cấy có vi khuẩn là 100%. Vi khuẩn hay găp: S. pneumoniae 61,54%, K. pneumoniae 38,46%, M. catarrhalis 23,08%, S.aureus 20,51%, P.aeruginosa 12,82%. Kháng sinh đồ: S.pneumoniae nhạy Meropenem 91,67%; Tetracycline 66,67%; Ceftriaxone, Vancomycin 58,33%. K.pneumoniae nhạy: Imipenem, Meropenem 93,75 %; Tetracycline 75%; Ceftazidime, Cefepime 68,75%. M.Catarrhalis nhạy: Tetracycline 77,8%. S.areus nhạy: Azithromycin 62,5%; Tetracycline, Ciprofloxacin, Levofloxacin 50%. P.aeruginosa nhạy Imipenem, Meropenem100%; Gentamycin 80%. Kết luận: Dựa vào tần suất các chủng vi khuẩn hay gặp trong viêm amidan mạn để cân nhắc việc chỉ định kháng sinh theo kháng sinh đồ và hạn chế phẫu thuật không cần thiết. Từ khóa: viêm amidan mạn, kháng sinh đồ ABSTRACT SURVEY OF BACTERIA AND ANTIBIOGRAM ON TONSIL TISSUES OF PATIENTS WITH TONSILLECTOMY AT CAN THO GENERAL HOSPITAL & CAN THO ENT HOSPITAL FROM AUGUST 2020 TO AUGUST 2021 Nguyen Thi Thanh Thuy, Tran Minh Truong, Nguyen Trieu Viet * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No 1 - 2022: 278-284 Background: Chronic tonsillitis is a frequent, recurrent inflammation of the palatine tonsils. Antibiotic- resistant microorganisms are becoming more common. Hence surgery is becoming more common. This study aimed to investigate the failure of medical treatment, the bacterial cause, and antibiogram by bacterial survey, antibiotics isolated on chronic inflammatory tonsil tissue samples. Objective: Researching on aerobic bacterial and antibiotic graph of chronic tonsilitis. Methods: A prospective, descriptive study on 39 patients with chronic tonsillitis indications for surgery. Results: All of cultures has found bacteria. Most common bacteria: S. pneumoniae 61.54%, K. pneumoniae 38.46%, M. catarrhalis 23.08%, S.aureus 20.51%, P. aeruginosa 12.82%. Antibiogram: S.pneumoniae sensitive to Meropenem 91.67%; Tetracycline 66.67%; Ceftriaxone, Vancomycin 58.33%. Sensitive K. pneumoniae: Trường ĐH Y Dược Cần Thơ 1 Bệnh viện Chợ Rẫy 2 Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Triều Việt ĐT: 0913708007 Email: vietctho@gmail.com 278 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Imipenem, Meropenem 93.75%; Tetracycline 75%; Ceftazidime, Cefepime 68.75%. M. Catarrhalis sensitive: Tetracycline 77.8%. Sensitive S. areus: Azithromycin 62.5%; Tetracycline, Ciprofloxacin, Levofloxacin 50%. P. aeruginosa sensitive to Imipenem, Meropenem 100%; Gentamycin 80%. Conclusion: The results show the frequency of common bacterial strains in chronic tonsillitis. We need to consider the indication of antibiotics according to the antibiogram and limit unnecessary surgery. Key words: tonsilitis, antibiogram ĐẶT VẤN ĐỀ Khảo sát kháng sinh đồ vi khuẩn phân lập Viêm amidan mạn tính là tình trạng: viêm được trên mẫu mô amidan của bệnh nhân cắt cấp thường xuyên, viêm tái đi tái lại nhiều lần amidan do viêm. của amidan khẩu cái. Hầu hết bệnh nhân với ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU biểu hiện của triệu chứng viêm amidan cấp đa Đối tƣợng nghiên cứu số đã được điều trị bằng nội khoa. Có nghiên Những bệnh nhân viêm amidan đã được cắt cứu đã chỉ ra rằng hơn ¾ bệnh nhân bị viêm amidan tại bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần amidan cấp được kê đơn thuốc kháng sinh ở Thơ và bệnh viện Tai Mũi Họng Thành phố Cần Hoa Kỳ(1). Thơ từ tháng 8/2020 đến tháng 8/2021. Việc kê đơn kháng sinh không cần thiết sẽ Tiêu chuẩn chọn mẫu làm tăng tỉ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn, dẫn đến yêu cầu phải phẫu thuật. Cho Tuổi: 18 - 60 tuổi, không phân biệt nơi cư đến nay cắt amidan vẫn là phẫu thuật chiếm ngụ, nghề nghiệp, hoàn cảnh gia đình. nhiều nhất trong các phẫu thuật Tai Mũi Họng Có chỉ định cắt amidan. ở nước ta cũng như các nước phát triển. Ở Mỹ, Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. mỗi năm có khoảng 500.000 trường hợp bệnh Tiêu chuẩn loại trừ nhân được cắt amidan và được xếp vào 24 Amiđan còn một phần hoặc sót sau lần cắt phẫu thuật được thực hiện nhiều nhất ở Hoa trước. Các trường hơp cắt amidan rách bao Kỳ(2). Ở Việt Nam chiếm 24,7%, trong các phẫu trong, sót amidan, mô amidan bị mủn nát trong thuật Tai Mũi Họng(3). quá trình cắt. Đã có nhiều nghiên cứu sự hiện diện của vi Amiđan được chẩn đoán lâm sàng nghi ngờ khuẩn trong viêm amidan và viêm họng bằng ác tính: u sùi hoặc loét kèm theo thâm nhiễm. cách phết họng và lấy bệnh phẩm từ các hốc mủ Bệnh nhân không trả lời đầy đủ các câu hỏi, của amidan. Giá trị của các xét nghiệm này không đồng ý tham gia nghiên cứu. không cao do các sinh vật nuôi cấy được có thể là các loài thường trú trên bề mặt amidan. Một Phƣơng pháp nghiên cứu số tác giả nước ngoài đã dùng phương pháp Thiết kế nghiên cứu khảo sát vi khuẩn tại mô, trong nhu mô amidan Nghiên cứu tiến cứu mô tả. cho thấy sự khác biệt đáng kể với phương pháp Cỡ mẫu phết họng(4). N=39 mẫu. Với mục đích góp phần tìm hiểu việc thất bại Phương pháp thực hiện của điều trị nội khoa viêm amidan mạn tính. Nghiên cứu này sẽ xác định vi khuẩn gây bệnh Bệnh nhân có mặt tại bệnh viện và không ăn từ các mô amidan và kháng sinh đồ. uống ≥6 giờ trước khi cắt, trước mổ đánh răng, súc miệng bằng Betadin 3 lần. Mục tiêu Mẫu bệnh phẩm amidan bên trái hoặc bên Khảo sát vi khuẩn trên mẫu mô amidan của phải được lấy ngẫu nhiên. Sau khi khối amiđan bệnh nhân cắt amidan do viêm. được tách ra khỏi thành họng bằng phương Chuyên Đề Ngoại Khoa 279
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học pháp bóc tách hoặc dao điện cao tần lưỡng cực 100% mẫu đều cấy ra vi khuẩn. Trong đó mẫu (không rách bao). Khi khối amidan đươc tách ra bệnh phẩm ghi nhận nhiều nhất là 3 loại vi khỏi thành họng, cho vào khay hạt đậu và rửa khuẩn (13%), 2 loại vi khuẩn (46%), 1 loại vi sạch bằng nước muối sinh lý 0,9% và cho vào khuẩn (41%). một khay hạt đậu khác có chứa dung dịch Kết quả kháng sinh đồ Betadine 1% ngâm trong 10 phút, sau đó rửa S. pneumoniae sạch lại bằng nước muối sinh lý 0,9%. Sau đó *Kháng: Amoxicillin + Acid Clavulanic dùng dao mổ xẻ dọc amidan ra, dùng que lấy 87,50%, Amoxicillin 75%, Clindamycin 62,5%, và mẫu phết vào giữa trung tâm mặt cắt amidan. Erythromycin 54,17% (Hình 1). Mẫu bệnh phẩm được ghi rõ họ tên, tuổi, *Nhạy: Meropenem 91,67%, Tetracycline ngày, giờ lấy bệnh phẩm và trong vòng 24h gửi 66,67%, Ceftriaxone 58,33% và Vancomycin mẫu đến phòng xét nghiệm vi sinh trường Đại 58,33% (Hình 1). học y dược Cần Thơ. Đồng thời ứng với mỗi mẫu bệnh phẩm được kèm theo một phiếu kết K. pneumoniae quả kháng sinh đồ. * Kháng: Amoxicillin + Acid Clavulanic Xử lý và phân tích số liệu 93,8%, Piperacllin 75%, và Moxifloxacin 62,5% (Hình 2). Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 và xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 12. *Nhạy: nhóm Carbapenem (Imipenem, Meropenem) 93,75%, Tetracycline 75%, và 2 Các biến liên tục được biểu thị dưới dạng kháng sinh thuộc Cephalosporin (Ceftazidime, trung bình ± độ lệch chuẩn (SD) và sử dụng Cefepime) 68,75% (Hình 2). kiểm định t-test. M. Catarrhalis Các biến phân loại, được trình bày dưới dạng tỷ lệ phần trăm, được so sánh bằng cách sử *Kháng: Moxifloxacin, Azithromycin, dụng kiểm định chi bình phương của Pearson. Ceftriaxone (100%), còn lại Cefuroxim, Clarithromycin, Levofloxacin, Ciprofloxacin, Giá trị p nhỏ hơn 0,05 được coi là có ý nghĩa Clindamycin và Amoxicillin + Acid Clavulanic thống kê. có tỷ lệ kháng là 88,9% (Hình 3). Y đức *Nhạy: Tetracycline 77,8%, Erythromycin Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng 44,4% (Hình 3). Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y S. areus Dược TP. HCM, số 503/HĐĐĐ-ĐHYD, ngày 25/8/2020. Kháng: Oxacillin 75%; Erythromycin, Clindamycin, Cefoperazone/Sulbactam 62,5% KẾT QUẢ (Hình 4). Kết quả vi sinh và kháng sinh đồ *Nhạy: Azithromycin 62,5%; Tetracycline, Kết quả vi sinh Ciprofloxacin, Levofloxacin, Moxifloxacin 50% S. pneumoniae chiếm nhiều nhất (61,54%), K. (Hình 4). pneumoniae (38,46%), M. catarrhalis (23,08%), S. P. aeruginosa areus (20,51%), P. aeruginosa (12,82%). Ít gặp nhất *Kháng: Ampicilin, Amoxicillinicilin + Acid là Streptococcus spp, Streptococcus pyogenes, Proteus Clavulanic là 100%, Ceftriaxone, Ceftazidime là spp mỗi loại chỉ chiếm 2,56% và HI (5,13%). 80% (Hình 5). Số loại vi khuẩn phân lập được trên một mẫu *Nhạy: nhóm Carbapenem (Imipenem, bệnh phẩm Meropenem) là 100%, và Gentamycin là 80% Trong số 39 mẫu bệnh phẩm được nuôi cấy, (Hình 5). 280 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Hình 1: Kháng sinh đồ S. pneumoniae Hình 2: Kháng sinh đồ K. pneumoniae Hình 3: Kháng sinh đồ M. catarrhalis Chuyên Đề Ngoại Khoa 281
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học Hình 4: Kháng sinh đồ S. areus Hình 5: Kháng sinh đồ P. aeruginosa BÀN LUẬN hemolytic 12,8%. Kết quả này cho thấy sự khác Kết quả phân lập vi khuẩn bằng cách phết nhau rõ rệt giữa việc thực hiện cấy mẫu bệnh mẫu mô amidan ở nghiên cứu chúng tôi cho phẩm bề mặt của amidan và mẫu bệnh phẩm lõi. thấy thường gặp nhất là S. pneumoniae 61,54%, K. Điều này có thể giải thích qua cách lấy mẫu bệnh pneumoniae 38,46%, M. catarrhalis 23,08%, S. areus phẩm bằng phết họng sẽ không thể lấy hoàn 20,51%, P. aeruginosa 2,82% và HI 5,13%. Kết quả toàn bệnh phẩm khiến cho số lượng vi khuẩn này khá tương đồng với tác giả Sriram G(5) với ghi nhận không cao. cách lấy mẫu tương tự thì S.pneumoniae và group Về kháng sinh đồ của S. pneumoniae có tỷ lệ B b-hemolytic streptococci 17%, S. areus 12%, HI 8% kháng cao với Amoxicillin/Acid clavulanic và P.aeruginosa 7%. Trong khi tác giả Trương 87,50%, Amoxicillin 75%, Clindamycin 62,5%, và Kim Tri(6) phết mẫu bề mặt mô amidan, HI chiếm Erythromycin 54,17%. Nhạy cao Meropenem tỷ lệ cao nhất tới 27,7%, Staphylococus aureus 91,67%, Tetracycline 66,67%, Ceftriaxone 58,33% 17,0%, sau đó S.pneumoniae, Streptococcus alpha và Vancomycin 58,33%. Tác giả Trương Kim 282 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Tri(6) ghi nhận vi khuẩn nhạy cảm Ampicillin là kháng Oxacillin 75%. Trong khi đó tác giả 16,67%, Cephalexin 66,67%, Ceftriaxone, Cavalcanti VP(7) ghi nhận kháng Penicillin G Cefuroxime 33,3% kết qủa này khá tương đồng 83,6% và nghiên cứu của Kardooni M(4) ghi nhận với nghiên cứu tôi. Còn lại Erythromycin nhạy 100% kháng Penicillin G và Ampicillin. Các 50%, Vancomycin nhạy 100 %, ở đây có một chút nhóm kháng sinh còn lại trong nghiên cứu của khác biệt với nghiên cứu của chúng tôi khi các tỷ chúng tôi có tỉ lệ kháng khá cao hầu như trên lệ này đều thấp hơn. Sự khác biệt này cho thấy 50%. Trong khi các tác giả khác lại cho kết quả trong thời gian qua việc lạm dụng kháng sinh kháng rất thấp(8). không đúng đã làm giảm tính nhạy cảm ngay cả Nhìn chung các nghiên cứu trong nước đều những nhóm từng coi là đặc trị. không hoặc ghi nhận rất ít mẫu vi khuẩn Về kháng sinh đồ K.pneumoniae cho ta thấy P.aeruginosa (Trương Kim Trí(6), Dương Hữu nhóm Carbapenem (Imipenem, Meropenem) có Nghị(8)). Các nghiên cứu này cũng không làm độ nhạy cao nhất 93,75 %, Tetracycline nhạy kháng sinh đồ, nên chưa có được góc nhìn toàn 75%, và Cephalosporin (Ceftazidime, Cefepime) diện về tình trạng kháng kháng sinh. Tuy nhiên nhạy 68,75%. Tỷ lệ kháng cao nhất là ở nghiên cứu của tác giả Kardooni M(4) có ghi Amoxicillin/Acid clavulanic 93,8 %, Piperacllin nhận các mẫu vi khuẩn P.aeruginosa. Trong 75%, và Moxifloxacin ở mức 62,5%. Trong khi đó nghiên cứu của chúng tôi hầu như vi khuẩn nghiên cứu của Trương Kim Tri(6) tỷ lệ đề kháng kháng với hầu hết các kháng sinh trong đó với Ampicillin 66,67%. Nhạy cảm của nhóm Penicillin chiếm gần 100%, nhóm Cephalexin và Ceftriaxone, Gentamycine là Cephalosporin thế hệ thứ 3 là 80%, còn nhạy với 100%, ciprofloxaxine nhạy 66,67%. Nghiên cứu kháng sinh Imipenem 100% và nhạy với của Kardooni M(4), kháng sinh nhóm Ciprofloxacin 60%. Tương tự như nghiên cứu Cephalosporin thế hệ 3 có tỷ lệ nhạy cảm cao của Kardooni M(4) cũng có tỷ lệ kháng cao với nhất 93,75% cao hơn nghiên cứu chúng tôi hầu hết kháng sinh trong nhóm Cephalosporin nhưng với nhóm Carbapenem tỷ lệ nhạy lại thấp thế hệ thứ 3 trên 90%, nhạy với Ciprofloxacin hơn (81,25 %), đặc biệt Doripenem nhạy 56,25%. 100% và Imipenem 66,67%. Ngược lại ở nghiên Các tỷ lệ qua các nghiên cứu khá khác nhau từ cứu này Piperacillin/Tazobactam lại có tỷ lệ nhạy số mẫu cho tới khác nhau về tỷ lệ nên chưa có tới 94,4%. được cái nhìn chính xác nhất. KẾT LUẬN Trong các nghiên cứu việc ghi nhận mẫu vi Cần dựa vào tần suất các chủng vi khuẩn khuẩn M.catarrhalis không nhiều, nghiên cứu hay gặp trong viêm amidan mạn để cân nhắc chúng tôi cho thấy một tỷ lệ mẫu vi khuẩn khá việc chỉ định kháng sinh và cần dựa vào dòng vi nhỏ so với số mẫu (n=9), và kháng sinh đồ với 12 khuẩn được tìm thấy để chọn kháng sinh hợp lý kháng sinh cũng chỉ ra chỉ có duy nhất theo kháng sinh đồ để hạn chế phẫu thuật không Tetracycline duy trì mức nhạy 77, 8% còn lại đều cần thiết. bị kháng ở tỷ lệ rất cao. Nghiên cứu của tác giả Trương Kim Tri(6) làm năm 2019 ghi nhận 3 mẫu TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Babaiwa UF, Onyeagwara NC, Akerele JO (2013). Bacterial bệnh phẩm có vi khuẩn M.catarrhalis, trong đó tonsillar microbiota and antibiogram in recurrent tonsillitis. tác giả chỉ làm kháng sinh đồ với Tetracycline Biomedical Research, 24(3):298-302. cho kết quả nhạy 100%. Nhìn chung vi khuẩn 2. Johnston DR, Gaslin M, Boon M, et al (2010). Postoperative complications of powered intracapsular tonsillectomy and còn nhạy với Tetracyclin, tuy nhiên độ nhạy có monopolar electrocautery tonsillectomy in teens versus adults. vẻ đang giảm dần. Annals Of Otology, Rhinology, And Laryngology, 119(7):485-489. 3. Nguyễn Khắc Hòa, Trần Công Hòa, Nguyễn Thanh Thủy Nhìn chung thì S.areus kháng cao với nhóm (2006). Phẫu thuật cắt amiđan: nhận xét 3962 trường hợp tại Beta-lactam, với nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ viện tai mũi họng trung ương. Y Học Thực Hành, 6:32-34. Chuyên Đề Ngoại Khoa 283
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học 4. Kardooni M, Mosavian S, Lotfinia M, et al (2020). Study of 7. Cavalcanti VP, Camargo LA, Moura FS, et al (2019). common bacterial agents and antibiotic susceptibility in patients Staphylococcus aureus in tonsils of patients with recurrent with chronic and repeated tonsillitis. Journal of Advanced tonsillitis: prevalence, susceptibility profile, and genotypic Pharmacy Education & Research, 10(2):90-95. characterization. Brazilian Journal of Infectious Diseases, 23(1):8-14. 5. Sriram G, Ganeshbala A, Swetha LM, et al (2019). A 8. Dương Hữu Nghị (2003), Khảo sát vi khuẩn ở bề mặt và trong comparative microbiological study of surface, aspirate and core mô amidan viêm mạn tính trên 101 trường hợp amidan khẩu tonsillar flora in chronic tonsillitis. Tropical Journal of cái được cắt tại trung tâm Tai Mũi Họng Cần Thơ. Luận Văn Ophthalmology and Otolaryngology, 4(5):320-327. Chuyên Khoa Cấp II, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Trương Kim Tri, Nguyễn Tư Thế, Võ Lâm Phước (2010). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn ái khí của viêm Ngày nhận bài báo: 08/12/2021 amiđan mạn tại bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện Đại học Y Dược Huế. Luận Văn Nội Trú, Đại học Y Dược Huế. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022 284 Chuyên Đề Ngoại Khoa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0