intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát yếu tố nguy cơ gây hạ đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

59
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát các yếu tố nguy cơ gây hạ đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường đang điều trị tại bệnh viện Đa khoa Tiền Giang. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát yếu tố nguy cơ gây hạ đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY HẠ ĐƯỜNG HUYẾT  <br /> TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG  <br /> TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TIỀN GIANG <br /> Nguyễn Thị Ngọc Tiến, Tạ Văn Trầm <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Tai biến hạ đường huyết (HĐH) không chỉ ảnh hưởng sức khỏe mà còn tăng chi phí điều trị, <br /> dẫn đến các tác động tiêu cực. <br /> Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố nguy cơ gây HĐH trên bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) đang điều trị tại <br /> bệnh viện Đa khoa Tiền Giang. <br /> Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả.  <br /> Kết  quả:  55,2%  phối  hợp  2  thuốc  ĐTĐ,  insulin  và  nhóm  Sulfonylurea  chiếm  tỉ  lệ  cao  (46,1%,  44,7%). <br /> Glimepiride có tỉ lệ HĐH cao nhất (25%). Tỷ lệ tương tác thuốc khá cao là 32,9% theo trang Drugs.com với <br /> 91,5% tương tác mức độ trung bình và 11,8% theo phần mềm Facts & Comparisons 4.0, với 100% tương tác <br /> mức độ 2. Cặp thuốc tương tác xuất hiện nhiều và gây nguy cơ HĐH cao là giữa Insulin và Aspirin. Có 8 yếu tố <br /> gây HĐH trong nhóm nghiên cứu là ăn ít, bỏ bữa, lấy sai liều thuốc, tăng liều thuốc, tiêu chảy, chích insulin sai <br /> giờ, uống rượu và do vận động thể lực quá mức.  <br /> Kết luận: Có nhiều yếu tố nguy cơ gây HĐH. <br /> Từ khóa: Yếu tố nguy cơ, hạ đường huyết, đái tháo đường. <br /> <br /> ABSTRACT  <br /> SURVEY RISK FACTORS OF HYPOGLYCEMIA IN DIABETIC PATIENT IN TIEN GIANG GENERAL <br /> HOSPITAL <br /> Nguyen Thi Ngoc Tien, Ta Van Tram  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 67 ‐ 74 <br /> Background:  Hypoglycemia is not only affects health but also increase the cost of treatment, leading to a <br /> negative impact. <br /> Objective:  Investigation of risk factors of hypoglycemia in diabetic patients is being treated in Tien Giang <br /> hospital <br /> Methods: Descriptive cross‐sectional study. <br /> Results: 55.2% coordination two diabetes medication, insulin and sulfonylurea groups accounted for a high <br /> proportion  (46.1%,  44.7%).  Glimepiride  has  the  highest  rate  of  hypoglycemia  (25%).  The  rate  of  drug‐drug <br /> interactions is quite high with 32.9% to 91.5% according to Drugs.com site interactive medium level and 11.8% <br /> under Facts & Comparisons 4.0 software, with 100% interactive level 2. Pair drug interactions appear more and <br /> higher risk of hypoglycemia is between insulin and aspirin. There are 8 factors of hypoglycemia in the team is <br /> eating less, skipping meals, taking wrong dose, dose increase, diarrhea, insulin wrong time, drinking and physical <br /> activity by excess. <br /> Conclusion: There are many risk factors of hypoglycemia <br /> Keywords: Risk factors, hypoglycemia, diabetes <br /> <br /> * Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang <br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS Tạ Văn Trầm <br /> <br /> ** Sở Y tế Tiền Giang <br /> , ĐT: 0913 771 779 <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> , Email: tavantram@gmail.com <br /> <br /> 67<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Bệnh  ĐTĐ  là  một  thách  thức  lớn  đối  với  y <br /> học cũng như cho cộng đồng do số lượng người <br /> mắc bệnh ngày càng tăng nhanh và những biến <br /> chứng nặng nề kèm theo.  Theo Liên đoàn ĐTĐ <br /> Thế giới (IDF: International Diabetes Federation) <br /> năm  2013,  thế  giới  hiện  có  khoảng  382  triệu <br /> người mắc bệnh ĐTĐ (8,3% dân số), đã tăng gấp <br /> 3 lần so với năm 2010 và dự kiến đến năm 2035 <br /> sẽ tăng lên 55% đạt đến số người mắc bệnh ĐTĐ <br /> là  592  triệu  người  (10,1%).  Gánh  nặng  do  bệnh <br /> ĐTĐ  gây  ra  ngày  một  tăng,  đặc  biệt  là  ở  các <br /> nước có thu nhập thấp và trung bình, cứ 4 trong <br /> 5 người mắc bệnh thì thuộc những quốc gia này <br /> và Việt Nam là một trong những nước đó(4). <br /> Tại Việt Nam, bệnh viện Nội tiết Trung ương <br /> đã  công  bố  tỉ  lệ  mắc  bệnh  ĐTĐ  tăng  gấp  2  lần <br /> trong 10 năm qua (năm 2002 là 2,7% đến 2012 là <br /> 5,78%). Đây là con số đáng báo động vì theo xu <br /> hướng chung tỉ lệ này cần phải mất 15 năm mới <br /> tăng gấp đôi(5).  ĐTĐ trong giới y học gọi là “kẻ <br /> giết người thầm lặng” do diễn tiến bệnh thường <br /> âm ỉ, chỉ được phát hiện khi xuất hiện các biến <br /> chứng  trên  thần  kinh,  tim  mạch  và  thị  giác.  Y <br /> học ngày nay đã tạo ra được nhiều nhóm thuốc <br /> điều  trị  mang  lại  hiệu  quả  đáng  khích  lệ.  Tuy <br /> nhiên, vẫn còn một số vấn đề đáng để chúng ta <br /> quan tâm, đặc biệt là tai biến HĐH với các triệu <br /> chứng run tay chân, vã mồ hôi, trầm trọng hơn <br /> là hôn mê hay tử vong. Theo nghiên cứu Accord, <br /> sự xuất hiện HĐH nặng là một trong những yếu <br /> tố dự báo mạnh nhất của tai biến tim mạch.  <br /> Như  vậy,  tai  biến  HĐH  không  chỉ  ảnh <br /> hưởng  sức  khỏe  mà  còn  tăng  chi  phí  điều  trị, <br /> tăng  gánh  nặng  cho  bệnh  nhân,  gia  đình,  tạo <br /> cảm giác căng thẳng. Từ đó dễ dẫn đến các tác <br /> động tiêu cực trong quản lý, điều trị ĐTĐ khiến <br /> bệnh  nhân  không  tuân  thủ  điều  trị  và  sự  miễn <br /> cưỡng tăng cường điều trị ở các nhân viên y tế. <br /> Nhằm  mục  đích  hỗ  trợ  cho  việc  điều  trị  bệnh <br /> ĐTĐ  đạt  hiệu  quả  cao,  an  toàn  và  hạn  chế  đến <br /> mức thấp nhất tai biến HĐH mà căn bệnh này có <br /> thể  gây  ra,  chúng  tôi  tiến  hành  nghiên  cứu  với <br /> đề  tài: “Khảo sát các yếu tố nguy cơ gây HĐH trên <br /> <br /> 68<br /> <br /> bệnh nhân ĐTĐ đang điều trị tại bệnh viện Đa khoa <br /> Tiền Giang”. <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br />   ‐ Phân tích tình hình sử dụng thuốc và các <br /> tương  tác  thuốc  làm  tăng  khả  năng  xảy  ra  tình <br /> trạng HĐH. <br />   ‐  Xác  định  tỉ  lệ  các  yếu  tố  nguy  cơ  gây <br /> HĐH ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ. <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Dân số chọn mẫu <br /> Bệnh nhân ĐTĐ bị HĐH vào khoa Cấp cứu <br /> bệnh  viện  Đa  khoa  Trung  tâm  Tiền  Giang  từ <br /> ngày 20/8/2013 đến ngày 1/7/2014. <br />  <br /> <br />   Tiêu chuẩn chọn bệnh <br /> ‐  Bệnh  nhân  được  chẩn đoán ĐTĐ  theo  các <br /> tiêu chuẩn ADA 2013. <br /> ‐  Bệnh  nhân  ĐTĐ  đang  điều  trị  ngoại  trú <br /> bằng  thuốc  uống  đơn  thuần  hoặc  thuốc  chích <br /> đơn  thuần  hay  phối  hợp  cả  hai,  bị  tình  trạng <br /> HĐH phải nhập viện. <br /> ‐ Xét nghiệm máu với kết quả đường huyết <br /> lúc nhập viện nhỏ hơn 70mg/dl và có hay không <br /> có kèm theo triệu chứng HĐH. <br />   Tiêu chuẩn loại trừ <br /> Bệnh  nhân  HĐH  nhưng  không  mắc  bệnh <br /> ĐTĐ;  bệnh  nhân  ĐTĐ  không  dùng  thuốc  điều <br /> trị; bệnh nhân đang điều trị nội trú bị HĐH. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả. <br /> <br /> Xử lý và phân tích số liệu <br /> Phần mềm SPSS 16.0. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Tình hình sử dụng thuốc <br /> Các loại thuốc điều trị <br /> Bảng 1‐ Tần suất sử dụng các loại thuốc <br /> Số loại thuốc<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> Số lượng<br /> 3<br /> 12<br /> 15<br /> 26<br /> 15<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 3,9<br /> 15,8<br /> 19,7<br /> 34,2<br /> 19,7<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 <br /> Số loại thuốc<br /> 7<br /> 8<br /> Tổng<br /> Trung vị [min,max]<br /> <br /> Số lượng<br /> Tỉ lệ (%)<br /> 4<br /> 5,3<br /> 1<br /> 1,3<br /> 76<br /> 100<br /> 5 [2,8] loại<br /> <br /> Tình hình điều trị bệnh ĐTĐ <br /> Bảng 2‐ Đặc điểm về điều trị ĐTĐ  <br /> Đặc điểm<br /> <br /> Số lượng Tỉ lệ (%)<br /> Không<br /> 7<br /> 9,2<br /> Điều trị liên tục<br /> Có<br /> 69<br /> 90,8<br /> Bác sĩ<br /> 63<br /> 82,9<br /> Thuốc ĐTĐ được chỉ định<br /> Tự ý mua<br /> 13<br /> 17,1<br /> Không<br /> 63<br /> 84,8<br /> Dùng thuốc nam<br /> Có<br /> 13<br /> 15,2<br /> Không<br /> 69<br /> 90,8<br /> Dùng thuốc cặp ĐTĐ<br /> Có<br /> 7<br /> 9,2<br /> Bệnh nhân<br /> 38<br /> 50,0<br /> Phân liều thuốc<br /> Người nhà<br /> 33<br /> 43,4<br /> NV y tế<br /> 5<br /> 6,6<br /> <br /> Thuốc điều trị ĐTĐ <br /> Bảng 3‐ Chế độ điều trị ĐTĐ <br /> Chế độ<br /> 1 thuốc<br /> Phối hợp 2 thuốc<br /> Phối hợp 3 thuốc<br /> Tổng<br /> Trung vị [Min,Max]<br /> <br /> Số lượng<br /> Tỉ lệ (%)<br /> 23<br /> 30,2<br /> 42<br /> 55,2<br /> 11<br /> 14,6<br /> 76<br /> 100<br /> 2[1,3]<br /> <br /> Bảng 4‐Phối hợp giữa các thuốc HĐH <br /> Thuốc sử dụng<br /> Gliclazid 30mg<br /> Gliclazid 80mg<br /> Glimepiride 4mg<br /> Metformin 500mg<br /> Insulin<br /> Metformin+Insulin<br /> Metformin+Pioglitazone<br /> Metformin+Gliclazid<br /> Metformin+Glimepiride<br /> Metformin+Acarbose<br /> Acarbose+Insulin<br /> Acarbose+Glimepiride<br /> Acarbose+Gliclazid<br /> Gliclazid+Insulin<br /> Gliclazid+Pioglitazone<br /> Insulin+Pioglitazone<br /> Gliclazid+Metformin+ Acarbose<br /> Glimepiride+Metformi+Acarbose<br /> Metformin+Acarbose+ Insulin<br /> Metformin+Pioglitazone +Insulin<br /> <br /> Số lượng<br /> 1<br /> 1<br /> 3<br /> 3<br /> 15<br /> 8<br /> 1<br /> 4<br /> 12<br /> 4<br /> 4<br /> 2<br /> 3<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> 4<br /> 2<br /> 4<br /> 1<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 1,3<br /> 1,3<br /> 3,9<br /> 3,9<br /> 19,7<br /> 10,5<br /> 1,3<br /> 5,2<br /> 15,7<br /> 5,2<br /> 5,2<br /> 2,6<br /> 3,9<br /> 2,6<br /> 1,3<br /> 1,3<br /> 5,2<br /> 2,6<br /> 5,2<br /> 1,3<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Thuốc sử dụng<br /> Tổng<br /> <br /> Số lượng<br /> 76<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 100<br /> <br /> Bảng 5‐ Thuốc ĐTĐ được sử dụng và liều lượng <br /> Nhóm thuốc<br /> <br /> Số lượng Tỉ lệ %<br /> <br /> Insulin<br /> <br /> 35<br /> <br /> 46,1<br /> <br /> Sulfonylurea<br /> <br /> 34<br /> <br /> 44,7<br /> <br /> Gliclazid30mg<br /> Gliclazid80mg<br /> Glimepiride4mg<br /> Metformin500mg<br /> Pioglitazone30mg<br /> Acarbose50mg<br /> <br /> 10<br /> 5<br /> 19<br /> 41<br /> 4<br /> 21<br /> <br /> 13,1<br /> 6,6<br /> 25<br /> 53,9<br /> 5,3<br /> 27,6<br /> <br /> Viên, UI/kg/ngày<br /> Trung vị<br /> [min-max]<br /> 0,71 ± 0,2<br /> 2[1-2]<br /> 2[1-2]<br /> 1<br /> 2[1-3]<br /> 1<br /> 2[1-3]<br /> <br /> Tương tác thuốc <br /> Số tương tác trên một bệnh nhân <br /> Bảng 6‐ Số lượng tương tác thuốc <br /> Drugs.com<br /> Facts & Comparisons<br /> Số tương<br /> Số tương<br /> Tần số Tỉ lệ (%)<br /> Tần số Tỉ lệ (%)<br /> tác<br /> tác<br /> 1<br /> 16<br /> 64,0<br /> 1<br /> 8<br /> 88,9<br /> 2<br /> 5<br /> 20,0<br /> 3<br /> 2<br /> 8,0<br /> 2<br /> 1<br /> 11,1<br /> 4<br /> 2<br /> 8,0<br /> Tổng<br /> 25<br /> 100,0<br /> Tổng<br /> 9<br /> 100,0<br /> <br /> Tương tác thuốc theo từng mức độ <br /> Bảng 7‐ Cặp tương tác làm tăng tác dụng HĐH theo <br /> mức độ tương tác <br /> Drugs.com<br /> Facts & Comparisons<br /> Tỉ lệ Mức tương Tần<br /> Mức tương<br /> Tần số<br /> Tỉ lệ (%)<br /> (%)<br /> tác<br /> tác<br /> số<br /> Nhẹ<br /> 3<br /> 8,5<br /> Mức 2<br /> 10<br /> 100%<br /> Trung bình<br /> 32<br /> 91,5<br /> Tổng số<br /> Tổng số<br /> 35<br /> 100,0<br /> 10<br /> 100,0<br /> tương tác<br /> tương tác<br /> <br /> Bảng 8‐ Cặp tương tác thuốc làm tăng tác dụng <br /> HĐH ở mức độ nhẹ (theo Drugs.com) <br /> Phối hợp<br /> Glimepiride+Clopidogrel<br /> Tổng<br /> <br /> Tần số<br /> 3<br /> 3<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 100<br /> 100,0<br /> <br /> Bảng 9‐ Các tương tác thuốc làm tăng tác dụng <br /> HĐH ở mức độ trung bình (theo Drugs.com) <br /> Phối hợp<br /> Insulin+Aspirin<br /> Insulin+Chẹn beta<br /> Insulin+ACEI<br /> Insulin+Fenofibrat<br /> SU+Aspirin<br /> <br /> Số lượng<br /> 7<br /> 4<br /> 3<br /> 3<br /> 1<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 21,8<br /> 12,1<br /> 9,09<br /> 9,09<br /> 3,03<br /> <br /> 69<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> Phối hợp<br /> SU+Chẹn beta<br /> SU+ACEI<br /> SU+Fenofibrat<br /> SU+NSAID<br /> Metformin+Chẹn beta<br /> Metformin+ACEI<br /> Tổng<br /> <br /> Số lượng<br /> 3<br /> 2<br /> 3<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 32<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 9,09<br /> 6,25<br /> 9,09<br /> 3,16<br /> 6,06<br /> 9,09<br /> 100,0<br /> <br /> Bảng 10‐ Các tương tác thuốc làm tăng tác dụng <br /> HĐH ở mức độ 2 (theo Facts & Comparisons) <br /> Phối hợp<br /> Insulin+Aspirin<br /> SU+Aspirin<br /> SU+ACEI<br /> Tổng<br /> <br /> Số lượng<br /> 7<br /> 1<br /> 2<br /> 10<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 70<br /> 10<br /> 20<br /> 100,0<br /> <br /> Các yếu tố nguy cơ gây HĐH <br /> Bảng 11‐ Các yếu tố nguy cơ gây HĐH <br /> Yếu tố<br /> Bỏ bữa<br /> Ăn kém<br /> Vận động thể lực nặng trước HĐH<br /> Uống rượu<br /> Tăng liều thuốc<br /> Lấy sai liều<br /> Tiêu chảy<br /> Chích insulin sai giờ<br /> Nguyên nhân khác<br /> Tổng<br /> <br /> Số lượng Tỉ lệ (%)<br /> 14<br /> 18,4<br /> 24<br /> 31,5<br /> 2<br /> 2,6<br /> 4<br /> 5,3<br /> 9<br /> 11,8<br /> 10<br /> 13,2<br /> 6<br /> 7,8<br /> 5<br /> 6,6<br /> 2<br /> 2,8<br /> 76<br /> 100,0<br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Tình hình sử dụng thuốc <br /> Các loại thuốc điều trị <br /> Trung bình mỗi bệnh nhân được chỉ định 5 <br /> loại thuốc, ít nhất là 2 loại và nhiều nhất là 8 loại. <br /> Trường  hợp  bệnh  nhân  phải  dùng  5  loại  thuốc <br /> điều  trị  mỗi  ngày  là  chiếm  tỉ  lệ  cao  nhất  với <br /> 34,2%.  Nguyên  nhân  bệnh  nhân  phải  dùng <br /> nhiều loại thuốc vì đối tượng phần lớn là người <br /> cao  tuổi  nên  có  nhiều  bệnh  kèm  theo.  Bởi  vậy, <br /> nguy  cơ  bệnh  nhân  gặp  tương  tác  thuốc  trong <br /> đơn là khá cao. Vấn đề tương tác không những <br /> ảnh hưởng đến hiệu quả trị liệu mà còn có khả <br /> năng  gây  ra  nguy  cơ  HĐH  vì  tương  tác  thuốc <br /> làm tăng tác dụng HĐH của thuốc điều trị ĐTĐ. <br /> Vì thế, trong điều trị cho bệnh nhân ĐTĐ, nhất là <br /> đối với bệnh nhân có nhiều bệnh đi kèm, thì cần <br /> <br /> 70<br /> <br /> lưu ý nguy cơ HĐH do tương tác khi phối hợp <br /> nhiều thuốc. <br /> <br /> Tình hình điều trị ĐTĐ <br /> Sự tuân thủ điều trị: Bệnh nhân trong nghiên <br /> cứu có sự tuân thủ điều trị khá tốt với 90,8% có <br /> tham  gia  điều  trị  liên  tục.  Kết  quả  sự  tuân  thủ <br /> điều trị phù hợp với giá trị mức đường huyết lúc <br /> đói  trung  bình  và  HbA1c  trung  bình  được  đo <br /> gần lúc xảy ra HĐH nhất, lần lượt là 137,6 mg/dl <br /> và 7,1%. <br /> Chỉ  định  thuốc:  Phần  lớn  các  toa  thuốc  mà <br /> bệnh  nhân  sử  dụng  là  do  được  bác  sĩ  chỉ  định <br /> nhưng cũng có 17,1% trường hợp bệnh nhân tự <br /> ý  mua  theo  sự  giới  thiệu  của  người  quen  và <br /> 15,2%  bệnh  nhân  tự  dùng  thêm  các  loại  thuốc <br /> nam. Vì thuốc do bệnh nhân tự mua nên thường <br /> sẽ  không  đúng  với  tình  trạng  bệnh  và  có  khả <br /> năng  dùng  quá  liều  do  thiếu  chỉ  dẫn  về  liều <br /> lượng và cách dùng từ bác sĩ. Vì vậy những đối <br /> tượng  này  thường  có  nguy  cơ  HĐH  cao.  Điều <br /> này nên được giải thích cho bệnh nhân hiểu để <br /> bệnh nhân có tuân thủ điều trị tốt hơn. Bên cạnh <br /> đó  có  9,2% bệnh nhân tự  dùng  thêm  thuốc  cặp <br /> tiểu đường của Trung Quốc. Thuốc này có chứa <br /> Glibenclamid và thành phần bị cấm lưu hành là <br /> Phenformin.  Việc  sử  dụng  Phenformin  kéo  dài <br /> làm bệnh nhân có thể bị suy thận và hôn mê do <br /> nhiễm acid  lactic.  Đối  với những  bệnh  nhân đã <br /> bị  suy  thận,  việc  dùng  thuốc  sẽ  làm  cho  tình <br /> trạng suy thận xảy ra nặng hơn. Ngoài ra do việc <br /> tự  ý  dùng  thêm  thuốc  cặp  cùng  với  thuốc  điều <br /> trị chính nên không tránh khỏi tình trạng đường <br /> huyết  hạ  quá  mức. Điều này  sẽ  gây nguy hiểm <br /> cho bệnh nhân nên cần thiết có sự cảnh báo để <br /> bệnh nhân phòng tránh.  <br /> Phân  liều  thuốc  uống,  thuốc  tiêm:  Trong  việc <br /> phân  chia  liều  thuốc  mỗi  ngày,  phần  lớn  là  do <br /> bệnh  nhân  và  người  nhà  thực  hiện  với  tỉ  lệ  lần <br /> lượt  là  50%,  43,4%.  Vì  người  thực  hiện  thao  tác <br /> phân  liều  thuốc  ngoài  đối  tượng  sử  dụng  trực <br /> tiếp là bệnh nhân thì người nhà bệnh nhân cũng <br /> có  vai  trò  quyết  định  trong  việc  bệnh  nhân  sử <br /> dụng đúng  thuốc  và đúng  liều nên  việc  tư  vấn <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 <br /> cần  thiết  áp  dụng  cho  cả  đối  tượng  người  nhà <br /> bệnh nhân. <br /> <br /> Các loại thuốc ĐTĐ sử dụng trong nhóm bệnh <br /> nhân <br /> Mỗi  ngày  bệnh  nhân  dùng  trung  bình  2 <br /> thuốc HĐH, ít nhất 1 loại và nhiều nhất là 3 loại. <br /> Trong  nhóm  bệnh  nhân  dùng  đơn  trị,  insulin <br /> được sử dụng nhiều nhất với tỉ lệ là 19,7%. Chế <br /> độ điều trị bệnh ĐTĐ thường gặp nhất là dạng <br /> phối hợp từ 2 thuốc trở lên với 69,8%. Trong đó, <br /> dạng phối hợp 2 thuốc nhiều hơn dạng phối hợp <br /> 3 thuốc với tỉ lệ lần lượt là 55,2% và 14,6%. Hai <br /> nhóm thuốc thường được dùng chung là nhóm <br /> Biguanid  và  nhóm  Sulfonylurea  với  tỉ  lệ  là <br /> 26,1%, trong đó kết hợp nhiều nhất 15,7% là giữa <br /> Metformin  và  Glimepiride.  Tỉ  lệ  có  phối  hợp <br /> thuốc thường cao bởi vì đa số bệnh nhân là bệnh <br /> ĐTĐ  typ  2  có  thời  gian  mắc  bệnh  lâu  năm  nên <br /> cần phải kết hợp thuốc để ổn định đường huyết. <br /> Trong  nhóm  bệnh  nhân  bị  HĐH,  thuốc  dạng <br /> uống  được  sử  dụng  nhiều  nhất  là  Metformin <br /> 53,9%,  kế  đến  là  Sulfonylurea  44,7%,  Acarbose <br /> 27,6%  và  ít  nhất  là  Pioglitazone  5,3%.  Tỉ  lệ  này <br /> cho thấy chế độ điều trị phù hợp với hướng dẫn <br /> điều trị ĐTĐ của IDF 2013. Ngoài ra khi xem xét <br /> số viên thuốc mỗi loại nhận thấy rằng liều lượng <br /> dùng  là  tương  đối  cao  vì  thường  đa  số  trường <br /> hợp  có  kết  hợp  từ  2  thuốc  trở  lên.  Có  44,7% <br /> trường  hợp  bệnh  nhân  bị  HĐH  do  dùng <br /> Sulfonylurea, chiếm tỉ lệ cao, là do Sulfonylurea <br /> vẫn kích thích tiết insulin từ tụy dù mức đường <br /> huyết đang hạ thấp, điều này càng làm suy giảm <br /> nặng  hơn  đáp  ứng  glucagon(1).  Trong  nhóm <br /> Sulfonylurea  thì  Glimepiride  là  thuốc  có  tỉ  lệ <br /> HĐH cao với 25% trường hợp, nguyên nhân có <br /> thể do thuốc có thời gian tác dụng kéo dài so với <br /> những  thuốc  khác  cùng  nhóm  nên  nguy  cơ <br /> HĐH xảy ra cao hơn. <br /> Tỉ  lệ  insulin  trong  dạng  đơn  chất  hay  phối <br /> hợp là 46,1%. Như vậy cứ 2 bệnh nhân thì sẽ có 1 <br /> người phải sử dụng insulin, vì dạng thuốc tiêm <br /> khó  phân  liều  nên  có  nguy  cơ  là  nhiều  bệnh <br /> nhân sẽ lấy sai liều dẫn đến HĐH. Liều insulin <br /> trung  bình  0,71  ±  0,2  UI/kg/ngày,  do  phần  lớn <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trường hợp insulin được dùng chung với thuốc <br /> dạng  uống  nên  liều  trung  bình  của  insulin  là <br /> tương  đối  cao.  Trong  trường  hợp  bệnh  bệnh <br /> nhân có chế độ dinh dưỡng kém thì sẽ dễ xảy ra <br /> tình trạng HĐH hơn. <br /> Kết  quả  tỉ  lệ  HĐH  cao  do  insulin  tương  tự <br /> với  nghiên  cứu  của  tác  giả  Nguyễn  Bích <br /> Phượng(8)  là  37,5%  hay  tác  giả  Miller  tiến  hành <br /> trên1055 BN người Mỹ da đen bị ĐTĐ typ 2 thì tỉ <br /> lệ  là  30%(7).  Nguyên  nhân  HĐH  thường  gặp  ở <br /> bệnh  nhân  dùng  insulin  do  trong  cơ  thể  bệnh <br /> nhân  mất  đi  cơ  chế  bảo  vệ.  Khi  tụy  giảm  tiết <br /> insulin, insulin từ vị trí tiêm sẽ vào máu và nồng <br /> độ  trong  máu  không  chịu  ảnh  hưởng  của  các <br /> yếu  tố  điều  hòa  nội  sinh  trong  cơ  thể.  Do  đó <br /> insulin  trong  máu  sẽ  không  giảm  khi  đường <br /> huyết giảm và HĐH sẽ dễ xảy ra hơn. Như vậy, <br /> đối tượng bệnh nhân ĐTĐ typ 1, typ 2 có dùng <br /> insulin nên được chú ý hơn về nguy cơ HĐH. <br /> <br /> Tương tác thuốc <br /> Số tương tác trên một bệnh nhân:  Vì  phần  lớn <br /> bệnh  nhân  trong  nghiên  cứu  ngoài  mắc  bệnh <br /> ĐTĐ thì có kèm theo những bệnh khác như cao <br /> huyết áp, rối loạn lipid, bệnh tim mạch… nên có <br /> nhiều nguy cơ xảy ra tương tác giữa các thuốc. <br /> Trong  nghiên  cứu  này  chỉ  xét  đến  cặp  thuốc <br /> tương  tác  làm  tăng  tác  dụng  HĐH  của  thuốc <br /> ĐTĐ,  số  lượng  tương  tác  thuốc  trên  một  bệnh <br /> nhân càng cao thì nguy cơ HĐH trên bệnh nhân <br /> sẽ càng lớn.    <br />  Tỉ lệ tương tác thuốc làm tăng tác dụng HĐH: <br /> Theo trang Drugs.com, có 32,9% toa thuốc xảy ra <br /> tương  tác.  Trong  đó  tương  tác  mức  độ  trung <br /> bình  chiếm  tỉ  lệ  cao  nhất  là  91,5%.  Còn  theo <br /> trang Facts & Comparisons 4.0, tỉ lệ toa thuốc có <br /> xảy  ra  tương  tác  là  11,8%  và  100%  trường  hợp <br /> xảy ra ở mức 2‐ là mức tương tác làm nặng hơn <br /> tình  trạng  bệnh  nhân.  Tỉ  lệ  tương  tác  làm  tăng <br /> tác dụng của thuốc ĐTĐ trong phần mềm FC 4.0 <br /> xảy  ra  ít  hơn  so  với  kết  quả  của  trang  web <br /> Drugs.com.  Nguyên  nhân  số  lượng  cặp  thuốc <br /> giảm đi vì theo FC không xảy ra tương tác giữa <br /> nhóm chẹn Beta với Insulin, SU, Metformin, giữa <br /> nhóm  ACEI  với  Insulin,  Metformin, giữa nhóm <br /> <br /> 71<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2