intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp đại học: Ảnh hưởng của bổ sung chế phẩm sinh học Milk feed đến khả năng sinh trưởng và kháng bệnh của gà Tiên Viên nuôi tại Trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng vật nuôi, Trường Đại học Nông Lâm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

21
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của đề tài là xác định được ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm sinh học Milk feed đến khả năng sinh trưởng, chuyển hóa thức ăn và khả năng kháng bệnh của gà Tiên Viên nuôi tại Trung tâm khảo nghiệm giống cây trông vật nuôi, Trường Đại học Nông Lâm. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: Ảnh hưởng của bổ sung chế phẩm sinh học Milk feed đến khả năng sinh trưởng và kháng bệnh của gà Tiên Viên nuôi tại Trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng vật nuôi, Trường Đại học Nông Lâm

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- ĐOÀN NGỌC HÀ Tên đề tài: “ẢNH HƯỞNG CỦA BỔ SUNG CHẾ PHẨM SINH HỌC MILK FEED ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ KHÁNG BỆNH CỦA GÀ TIÊN VIÊN NUÔI TẠI TRUNG TÂM KHẢO NGHIỆM GIỐNG CÂY TRỒNG VẬT NUÔI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------- ĐOÀN NGỌC HÀ Tên đề tài: “ẢNH HƯỞNG CỦA BỔ SUNG CHẾ PHẨM SINH HỌC MILK FEED ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ KHÁNG BỆNH CỦA GÀ TIÊN VIÊN NUÔI TẠI TRUNG TÂM KHẢO NGHIỆM GIỐNG CÂY TRỒNG VẬT NUÔI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K46 - TY - N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Văn Thăng Thái Nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Sau bốn năm học tập tại trường và sáu tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành toàn bộ chương trình khóa học và khoá luận tốt nghiệp đại học. Để hoàn thành toàn bộ chương trình khóa học và bản khoá luận tốt nghiệp đại học này, em đã nhận được sự dạy dỗ, giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình. Nhân dịp này, em xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y và các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian học tại trường . Đặc biệt em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành tới Thầy giáo TS. Trần Văn Thăng, người đã tận tâm, tận lực trực tiếp hướng dẫn thực hiện thí nghiệm và sửa chữa giúp em hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp đại học này. Em xin chân thành cảm ơn gia đình, bố mẹ, anh chị em ruột và bạn bè đồng nghiệp đã luôn động viên, hỗ trợ về vật chất cũng như tinh thần để em có thể hoàn thành toàn bộ chương trình khóa học và bản khóa luận tốt nghiệp đại học này. Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất. Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2018 Sinh viên Đoàn Ngọc Hà
  4. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i MỤC LỤC ......................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ v Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................ 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học.............................................................................. 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................. 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 3 2.1.1. Sinh lý tiêu hóa của gia cầm và hệ vi sinh vật đường ruột của gia cầm.... 3 2.1.2. Sự sinh trưởng và các chỉ tiêu đánh giá sức sinh trưởng của gia cầm....... 6 2.1.3. Chế phẩm sinh học và ứng dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi ....12 2.1.4. Thành phần của chế phẩm sinh học Milk feed............................... 17 2.1.5. Giới thiệu về gà Tiên Viên ............................................................. 17 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................... 17 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................. 17 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 18 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...20 3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 20 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................... 20 3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 20 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................ 20
  5. iii 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ....................................................... 20 3.4.2. Phương pháp chăm sóc nuôi dưỡng gà thí nghiệm ........................ 21 3.4.3. Các chỉ theo dõi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu ................ 21 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 23 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 24 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm........................................................ 24 4.2. Khả năng sinh trưởng của gà thí nghiệm .............................................. 25 4.2.1. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm .......................................... 25 4.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm ........................................ 27 4.2.3. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm....................................... 29 4.3. Khả năng chuyển hóa thức ăn của gà thí nghiệm ................................. 30 4.3.1. Lượng thức ăn tiêu thụ của gà của gà thí nghiệm .......................... 30 4.3.2. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm ................ 33 4.3.3. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm .................. 34 4.3.4. Chi số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm ...................... 35 4.3.5. Sơ bộ hoạch toán chi phí cho 1 kg khối lượng gà thí nghiệm xuất bán ..37 4.4. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Milk feed đến khả năng kháng bệnh của gà thí nghiệm ......................................................................................... 38 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 41 5.1. Kết luận ................................................................................................. 41 5.2. Đề nghị.................................................................................................. 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43 MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
  6. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 21 Bảng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) .............. 24 Bảng 4.2. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g/con) ... 26 Bảng 4.3. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g/con/ngày) .................................................................................... 28 Bảng 4.4. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%).... 29 Bảng 4.5. Lượng thức ăn tiêu thụ của gà thí nghiệm theo ngày (g/con/ngày) 31 Bảng 4.6. Lượng thức ăn tiêu thụ của gà thí nghiệm theo tuần (g/con/tuần) . 32 Bảng 4.7. Tiêu tốn thức ăn (kg)/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm ......... 33 Bảng 4.8. Chi phí thức ăn (đ)/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm ............ 35 Bảng 4.9. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm....................... 36 Bảng 4.10. Sơ bộ hoạch toán chi phí cho 1 kg khối lượng gà thí nghiệm xuất bán giai đoạn 4-14 tuần tuổi ........................................................... 38 Bảng 4.11. Ảnh hưởng của bổ sung Milk feed đến khả năng kháng bệnh của gà thí nghiệm................................................................................... 39
  7. v DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giải BQ Bình quân ĐC Đối chứng KHKT Khoa học kỹ thuật KPCS Khẩu phần cơ sở SS Sơ sinh TĂ Thức ăn TN Thí nghiệm TT Tuần tuổi TTTĂ Tiêu tốn thức ăn
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Thuật ngữ “Probiotics” dịch sang tiếng Việt, chúng ta có thể hiểu là chế phẩm sinh học. Bổ sung chế phẩm sinh học (probiotics) vào thức ăn chăn nuôi gia cầm đã cải thiện khả năng sử dụng protein, đường tiêu hóa khỏe mạnh, tăng cường quần thể vi sinh vật có lợi và ức chế sự sinh trưởng của vi sinh vật có hại ở trong hệ thống tiêu hóa, chống lại những tác dụng bất lợi của kháng sinh, tổng hợp dinh dưỡng, kích thích hệ thống miễn dịch, giảm tiêu chảy và tỷ lệ chết. Hơn thế nữa chế phẩm sinh học còn cải thiện khả năng thu nhận thức ăn, hệ số chuyển hóa thức ăn, khối lượng cơ thể, giảm lượng cholesterol trong máu, trong huyết thanh và trong thịt, tăng sự mềm của thịt và chất lượng thịt cũng như năng suất thân thịt. Vì vậy, bổ sung chế phẩm sinh học (probiotics) cho gà nuôi thịt đem lại lợi ích cao về kinh tế trong chăn nuôi gia cầm (Jadhav và cs, 2015) [27]. Chế phẩm sinh học Milk feed do Công ty sinh học của Hàn Quốc sản xuất. Milk feed là chế phẩm sinh học được dùng làm thức ăn bổ sung bao gồm hỗn hợp các vi sinh vật lên men hữu hiệu và sản phẩm phụ nông nghiệp như cám gạo và bột ngô. Khi dùng chế phẩm này bổ sung vào thức ăn chăn nuôi có tác dụng làm tăng năng suất chăn nuôi, tăng hiệu quả chuyển hóa thức ăn và tăng sức đề kháng của vật nuôi đối với bệnh. Mặc dù chế phẩm sinh học Milk feed đã được thử nghiệm và dùng đại trà trong chăn nuôi lợn và chăn nuôi gia cầm tại Hàn Quốc đem lại hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi vì làm tăng khối lượng nhanh, giảm tiêu tốn thức ăn và cảm nhiễm bệnh tật, nhưng sản phẩm này vẫn chưa được thử nghiệm và dùng trong chăn nuôi lợn và gia cầm trong điều kiện chăn nuôi của Việt Nam.
  9. 2 Vì vậy, nghiên cứu sử dụng chế phẩm sinh học Milk feed trong chăn nuôi gà thịt lông màu ở nước ta là một nhu cầu cấp thiết nhằm chỉ rõ cơ sở khoa học và khuyến cáo người chăn nuôi gà thịt lông màu ứng dụng sản phẩm này trong thực tiễn chăn nuôi gia cầm nói chung nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao. Xuất phát từ thực tiễn nếu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của bổ sung chế phẩm sinh học Milk feed đến khả năng sinh trưởng và kháng bệnh của gà Tiên Viên nuôi tại Trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng vật nuôi, Trường Đại học Nông Lâm”. 1.2. Mục tiêu của đề tài Xác định được ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm sinh học Milk feed đến khả năng sinh trưởng, chuyển hóa thức ăn và khả năng kháng bệnh của gà Tiên Viên nuôi tại Trung tâm khảo nghiệm giống cây trông vật nuôi, Trường Đại học Nông Lâm. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học về việc ứng dụng chế phẩm sinh học Milk feed trong chăn nuôi gà thịt lông màu. Đây là tài liệu có ý nghĩa khoa học quan trọng, giúp cho giảng viên, sinh viên ngành chăn nuôi và đặc biệt là người chăn nuôi gà thịt lông màu tham khảo, sử dụng trong thực tiễn chăn nuôi gia cầm nhằm tăng năng suất và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gia cầm. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đưa ra những bằng chứng khoa học và khuyến cáo thuyết phục cho người chăn nuôi trong việc sử dụng chế phẩm sinh học Milk feed đối với chăn nuôi gà thịt.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Sinh lý tiêu hóa của gia cầm và hệ vi sinh vật đường ruột của gia cầm 2.1.1.1. Sinh lý tiêu hóa của gia cầm Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [9], thì tiêu hóa là một quá trình phân giải các chất dinh dưỡng trong thức ăn từ những hợp chất hóa học phức tạp chuyển thành những hợp chất đơn giản mà cơ thể gia cầm có thể hấp thu và lợi dụng được. Theo Lê Hồng Mận và Bùi Lan Hương Minh (1989) [4], thì sự trao đổi chất và năng lượng ở gia cầm cao hơn so với động vật có vú và được bồi bổ nhanh chính bởi quá trình tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng. Khối lượng rất lớn các chất tiêu hóa đi qua ống tiêu hóa thể hiện tốc độ và cường độ của quá trình tiêu hóa ở gà, vịt. Ở gà còn non tốc độ là 30 - 39 cm/giờ, gà con lớn hơn là 32 - 40 cm/giờ và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm/giờ. Chất tiêu hóa được giữ lại trong ống tiêu hóa không quá 2 - 4 giờ. Bộ máy tiêu hóa của gia cầm gồm: thực quản, diều, dạ dày tuyến, dạ dày cơ, lá lách, túi mật, gan, các ống mật, tuyến tụy, ruột non, ruột thừa, ruột già. * Tiêu hóa ở miệng Gia cầm mổ thức ăn bằng mỏ, một phút mổ 180 - 240 lần, lúc đói mổ nhanh, mỏ mở rộng. Mặt trên lưỡi có răng rất nhỏ hóa sừng, hướng về cổ họng để đưa thức ăn về thực quản - thị giác và súc giác kiểm tra tiếp nhận thức ăn, còn vị giác và khướu giác ý nghĩa kém hơn. Thiếu ánh sáng gà ăn kém. Tuyến nước bọt kém phát triển thành phần chủ yếu là dịch nhầy. Nước bọt có tác dụng thấm trơn thức ăn thuận tiện cho việc nuốt. Trong nước bọt có chứa một số ít enzym amylaza nên có ít tác dụng với tiêu hóa.
  11. 4 Gà mái có thể tiết 7 - 25 ml nước bọt trong một ngày đêm (bình quân khoảng 12 ml) (Trần Thanh Vân và cs, 2015 [9]. Thức ăn vào diều, khi gia cầm đói theo ống diều vào thẳng dạ dày. * Tiêu hóa ở diều Diều gà hình túi là một đoạn giữa thực quản phình to, ở thực quản chứa được 100 - 120 g thức ăn. Giữa các cơ thắt lại có ống diều để khi gà đói, thức ăn đi thẳng vào phần dưới thực quản và dạ dày không qua túi diều Ở diều thức ăn được làm mềm, quấy trộn và tiêu hóa từng phần bởi các men và vi khuẩn có trong thức ăn thực vật. Thức ăn cứng lưu lại trong diều lâu hơn. Khi thức ăn và nước có tỷ lệ 1:1 thì được giữ lại ở diều 5 - 6 giờ. Độ pH trong diều gia cầm là 4,5 - 4,8. Sau khi ăn từ 1 - 2 giờ diều co bóp theo dạng dãy với khoảng cách 15 - 20 phút, sau khi ăn từ 5 - 12 giờ là 10 – 20 phút. Ở diều nhờ enzym amylaza của nước bọt chuyển xuống, tinh bột được phân giải thành đường đa rồi một phần chuyển thành đường glucoza. * Tiêu hóa ở dạ dày Dạ dày chia ra: Dạ dày tuyến và dạ dày cơ - Dạ dày tuyến: Cấu tạo từ cơ trơn là dạng ống ngắn, có vách dày, khối lượng khoảng từ 3,5 - 6 gam. Vách gồm màng nhày, cơ và mô liên kết. Dịch có chứa axit clohidric, pepsin và musin. Sự tiết dịch diễn ra liên tục, sau khi ăn càng được tăng cường. Thức ăn không giữ lâu ở dạ dày tuyến, khi được dịch dạ dày làm ướt, thức ăn chuyển xuống dạ dày cơ, nhờ nhịp co bóp đều đặn của dạ dày cơ (không quá một lần/ phút). - Dạ dày cơ: Cấu tạo từ cơ vân, có dạng hình đĩa hơi hóp ở phía cạnh. Dạ dày cơ không tiết dịch tiêu hóa mà dịch này từ dạ dày tuyến tiết ra chảy vào dạ dày cơ. Thức ăn được nghiền nát bằng cơ học, trộn lẫn và tiêu hóa dưới tác dụng của enzym dịch dạ dày, enzym của các vi khuẩn. Axit clohidric
  12. 5 tác động làm cho các pepton và một phần thành các axit amin. Từ dạ dày cơ, các chất dinh dưỡng được truyền vào tá tràng có các men của dịch ruột và tuyến tụy cùng tham gia, môi trường kiềm hóa tạo điều kiện thích hợp cho sự hoạt động của các enzym phân giải protein và gluxit. Sỏi và các dị vật trong dạ dày làm tăng tác động nghiền của vách dạ dày. Tốt nhất nên cho gà ăn sỏi thạch anh vì không bị phân hủy bởi axit clohidric. * Tiêu hóa ở ruột Ruột non của gia cầm có đầu trên giáp với dạ dày cơ, đầu dưới giáp với manh tràng. Ruột già của gia cầm không phát triển, nó do trực tràng thô ngắn và hai manh tràng đổ vào đoạn đầu trực tràng tạo thành. Quá trình cơ bản phân tích enzym từng bước các chất dinh dưỡng đều được tiến hành chủ yếu ở ruột non. Thành ruột cũng có lớp nhung mao nhăn nheo. Các tuyến tiêu hóa phân bố dọc thành niêm mạc ruột. Dịch ruột gà lỏng, đục, kiềm tính, pH = 7,42 với độ đặc 1.0076 và chứa các men proteolyse, amonlitic và enterokinaza. Dịch tuyến tụy - pancreatic - lỏng, không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan hoặc kiềm (pH = 6 ở gà, pH = 7,2 - 7,5 ở gia cầm khác). Dịch này có men tripsin, carboxi peptidaza, mantaza và lipaza. Trong các chất khô của dịch này có các axit amin, lipit và các chất khoáng CaCl2, NaCl, NaHCO3... Gà một năm tuổi, lúc bình thường tuyến tụy tiết ra 0,4 - 0,8 ml/giờ, sau khi 5-10 phút lượng tiết tăng gấp 3 - 4 lần, giữ cho đến giờ thứ 3, rồi giảm dần. Thành phần thức ăn có ảnh hưởng đến quá trình tiết dịch men của tụy: thức ăn giàu protein nâng hoạt tính proteolyse lên 60%, giàu lipit tăng hoạt tính của lypolitic,... Mật của gia cầm được tiết liên tục từ túi mật vào đường ruột, lỏng màu sáng hoặc xanh đậm, tính kiềm, pH= 7,3 - 8,5. Mật có vai trò đa dạng trong quá trình tiêu hóa của gia cầm, gây nên
  13. 6 nhũ tương mỡ, hoạt hóa các enzym tiêu hóa của dịch tụy, kích thích làm tăng nhu động ruột, tạo điều kiện hấp thu các chất dinh dưỡng đã được tiêu hóa, đặc biệt là các axit béo mà chúng tạo thành các hợp chất dễ hòa tan. Mật ngăn cản việc gây nên vết loét trên màng nhầy của dạ dày cơ và có tính diệt khuẩn. Ở ruột gluxit được phân giải thành các monosaccarit do enzym amylaza của dịch tụy, một phần của dịch ruột. Phần dưỡng chất không được hấp thu ở ruột non chuyển xuống manh tràng và van hồi manh tràng của ruột già. Ruột già không có tuyến tiết dịch tiêu hóa, chỉ có tế bào chén của màng nhầy tiết ra dịch nhầy. Quá trình tiêu hóa trong ruột già phụ thuộc vào enzym của ruột non đi xuống, các enzym này chỉ hoạt động ở phần đầu ruột già. Ở đây cũng diễn ra quá trình tiêu hóa như ở trong ruột non. 2.1.1.2. Hệ vi sinh vật đường ruột ở gia cầm Trong ruột già có hệ vi sinh vật cư trú, về số lượng và chủng loại giống như trong dạ cỏ của động vật nhai lại. Các vi sinh vật hoạt động chủ yếu ở manh tràng, phân giải cellulose, bột đường, protein. Quá trình tiêu hóa trong ruột già một phần do tác dụng của enzym ở ruột non đi xuống còn chủ yếu nhờ tác dụng của hệ vi sinh vật. Quá trình tiêu hóa cellulose và tiêu hóa protein tạo ra các axit béo bay hơi và các amino axit sẽ được hấp thu ở đây. Một số vi khuẩn lại sử dụng một số chất trong ruột già để tổng hợp nên vitamin K, vitamin B12, và phức hợp vitamin B. Trong ruột già còn có quá trình viên phân, tạo phân. 2.1.2. Sự sinh trưởng và các chỉ tiêu đánh giá sức sinh trưởng của gia cầm * Khái niệm về sự sinh trưởng Tác giả Trần Đình Miên và cs (1994) [5], đã khái quát “Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng trưởng chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể
  14. 7 của con vật trên cơ sở tính di truyền của đời trước”. Về mặt giải phẫu thì gà là một loại gia cầm (có lông vũ) với nhược điểm bộ máy tiêu hóa không có răng, hệ thống bài tiết không có đường tiết niệu riêng, ở dưới da không có tuyến mồ hôi. Về hoạt động sinh lý, gà chịu nóng kém (do sự thoát hơi nước để điều chỉnh nhiệt độ của cơ thể kém), có thân nhiệt cao hơn các loài động vật có vú 0,5 - 10C. Tuy không có răng, nhưng gà có một dạ dày cơ (mề) rất khỏe đủ để nghiền bóp mọi loại thức ăn thông thường, ngoài ra hệ thống men tiêu hóa lại rất phát triển nên vận tốc tiêu hóa ở gà rất lớn. Điều này được thể hiện ở việc gà ăn rất khỏe. Từ những tiềm năng trên, gà có một tiềm năng sinh vật rất lớn (đẻ nhiều, lớn nhanh...). Do vậy, gà có những thế mạnh và điểm yếu nhất định. Điểm mạnh là hiệu suất chuyển hóa thức ăn thành sản phẩm ở gà rất lớn: một gà mái có thể sản sinh ra một lượng sản phẩm (trứng) nặng gấp 8 lần cơ thể của nó trong vòng 12 tháng (trong khi muốn đạt được điểu này lợn nái cần 40 năm, bò cái cần 80 năm), một gà thịt đạt khối lượng có thể gấp 50 lần khối lượng sơ sinh chỉ sau 8 tuần lễ (con số này ở lợn là 20 lần trong 26 tuần, ở bò là 6 - 7 lần trong 52 tuần...). Như vậy, tiềm năng về sức sản xuất ở gà là rất lớn. Điểm yếu: một là không có tuyến mồ hôi, lớp mỡ dày, thân nhiệt cao nên gà chỉ thích hợp với những nơi, những lúc nhiệt độ thấp, gà chịu rét tốt nhưng chịu nóng rất kém. Hai là có cường độ trao đổi vật chất rất cao nên gà rất mẫn cảm với các bệnh về dinh dưỡng và thời tiết, khí hậu. * Các chỉ tiêu đánh giá sức sinh trưởng Sinh trưởng là quá trình sinh lý phức tạp, khá dài, từ lúc thụ tinh cho đến khi trưởng thành. Do vậy, việc xác định chính xác toàn bộ quá trình sinh trưởng
  15. 8 không phải dễ dàng. Tuy nhiên, các nhà chọn giống gia cầm có khuynh hướng sử dụng cách đo đơn giản và thực tế. Theo Chamber (1990) [14], để đánh giá sức sinh trưởng của gia cầm người ta thường dùng các chỉ tiêu chính như kích thước cơ thể, sinh trưởng tích lũy (khối lượng cơ thể), tốc độ sinh trưởng (sinh trưởng tuyệt đối, sinh trưởng tương đối) và đường cong sinh trưởng. - Kích thước cơ thể Kích thước cơ thể là một chỉ tiêu quan trọng cho sự sinh trưởng, đặc trưng cho từng giai đoạn sinh trưởng, từng giống, qua đó góp phần vào việc phân biệt giống. Giới hạn kích thước của loài, cá thể... do tính di truyền quy định. Tính di truyền của kích thước không tuân theo sự phân ly đơn giản theo các quy luật Mendel. Kích thước cơ thể luôn có mối tương quan thuận chặt chẽ với khối lượng cơ thể. Kích thước cơ thể còn liên quan đến các chỉ tiêu sinh sản như tuổi thành thục về thể trọng, chế độ dinh dưỡng, thời gian giết thịt thích hợp trong chăn nuôi gà. - Khối lượng cơ thể Khối lượng cơ thể là một tính trạng số lượng và được quy định bởi yếu tố di truyền. Khối lượng gà con khi nở phụ thuộc vào khối lượng quả trứng và khối lượng của gà mẹ vào thời điểm đẻ trứng. Tuy nhiên khồi lượng gà khi nở ít ảnh hưởng đến sự sinh trưởng tiếp theo. Đối với gà hướng thịt, điều quan trọng nhất là khối lượng gà khi giết mổ Khối lượng cơ thể không những liên quan đến hiệu quả sử dụng thức ăn mà còn cần thiết để quy định thời gian nuôi thích hợp. Khối lượng cơ thể được minh họa bằng đồ thị sinh trưởng tích lũy. Đồ thị này thay đổi theo dòng, giống, điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc. - Tốc độ sinh trưởng Trong chăn nuôi người ta thường sử dụng hai chỉ số để mô tả tốc độ sinh trưởng ở vật nuôi là sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối .
  16. 9 + Sinh trưởng tuyệt đối chính là sự gia tăng về khối lượng sống trung bình một ngày đêm. Sinh trưởng tuyệt đối thường được tính bằng g/con/ngày hoặc g/con/tuần. Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối có dạng parabol. Giá trị sinh trưởng tuyệt đối càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn. + Sinh trưởng tương đối là tỷ lệ phần trăm tăng lên của khối lượng, kích thước và thể tích cơ thể lúc kết thúc khảo sát so với lúc đầu khảo sát (TCVN - 2.40, 1977). Đồ thị sinh trưởng tương đối có dạng hyperbol: liên tục giảm dần theo độ tuổi. Gà broiler thường có tốc độ sinh trưởng tương đối tăng từ tuần tuổi đầu tới tuần tuổi thứ ba, sau đó giảm dần. Gà còn non tốc độ sinh trưởng tương đối cao, sau đó giảm dần theo tuổi. Tốc độ sinh trưởng của vật nuôi phụ thuộc vào loài, giống, giới tính, đặc điểm cơ thể và điều kiện môi trường. - Đường cong sinh trưởng Đường cong sinh trưởng dùng để biểu thị tốc độ sinh trưởng của gia súc, gia cầm nói chung. Chambers (1990) [14] cho biết: đường cong sinh trưởng của gà thịt gồm 4 pha và mỗi pha có đặc điểm như sau: + Pha sinh trưởng tích lũy: tăng tốc độ nhanh sau khi nở. + Điểm uốn của đường cong tại thời điểm sinh trưởng có tốc độ cao nhất. + Pha sinh trưởng có tốc độ giảm dần theo điểm uốn. + Pha sinh trưởng tiệm cận có giá trị khi gà trưởng thành Thông thường, người ta sử dụng khối lượng cơ thể ở các tuần tuổi để thể hiện đồ thị sinh trưởng tích lũy và cho biết một cách đơn giản nhất về đường cong sinh trưởng. Đường cong sinh trưởng không chỉ sử dụng để chỉ rõ về số lượng mà còn làm rõ về chất lượng, sự sai khác giữa các dòng, các giống, giới tính, điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc, môi trường.
  17. 10 * Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng Cũng như các loài động vật khác, khả năng sinh trưởng của gà chịu ảnh hưởng của những yếu tố sau: - Ảnh hưởng của dòng giống: Trong cùng một loài, các giống gia cầm khác nhau sẽ có khả năng sinh trưởng khác nhau. Nguyễn Mạnh Hùng và cs (1994) [3] cho rằng: sự sai khác giữa các giống gia cầm là rất lớn. Thông thường các giống gia cầm kiêm dụng thường nặng hơn gà hướng trứng 13 - 18 %. Các loài gia cầm khác nhau có khả năng sinh trưởng hoàn toàn khác nhau. Trần Thanh Vân và cs (2015) [9], đã cho biết: “Tốc độ tăng trọng của một số gia cầm ở các giai đoạn tuổi là hoàn toàn khác nhau: ở tháng thứ nhất của gà là 150%, ở vịt là 180%, của ngỗng là 170%, ở tháng thứ 5 lần lượt là 20%, 4%, 7%”. - Ảnh hưởng của tính biệt: Ở gia cầm giữa hai tính biệt có sự khác nhau về quá trình trao đổi chất, đặc điểm sinh lý, tốc độ tăng trưởng, khối lượng có thể. Nhiều tác giả đã chứng minh, gà trống lớn nhanh hơn gà mái trong cùng thời gian và chế độ thức ăn giống nhau. Đối với gia cầm để đạt hiệu quả chăn nuôi, cần tách và nuôi riêng biệt theo tính biệt. - Ảnh hưởng của tốc độ mọc lông: Theo Brandsch và Bilchel (1978) [1], cho biết tốc độ mọc lông cũng là một trong những đặc tính di truyền, đây là tính trạng có liên quan đến đặc điểm trao đổi chất, sinh trưởng, phát triển của gia cầm và là một chỉ tiêu đánh giá sự thuần thục sinh dục. Gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh là sự thành thục về thể trọng sớm và chất lượng tốt hơn ở gia cầm mọc lông chậm. - Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng: + Protein: tham gia cấu tạo nên các tế bào sống, nó tham gia cấu tạo nên các tế bào sống, sinh trưởng và phát dục, duy trì nòi giống. Protein chiếm 1/5 khối lượng có thể gà.
  18. 11 + Axit amin: gồm 2 nhóm: axit amin không thay thế và axit amin có thay thế. Trong các axit amin không thay thế có 2 axit amin là lyzin và methionin là quan trọng nhất. + Lyzin: là axit amin quan trọng nhất cho sự sinh trưởng, sinh sản và đẻ trứng. Cần cho tổng hợp protit, hồng cầu, tạo sắc tố melanin ở lông, da. Thiếu lyzin sẽ làm gà chậm lớn, giảm năng suất trứng, giảm hồng cầu, giảm tốc độ chuyển hóa canxi gây còi xương, thoái hóa cơ, sinh dục rối loạn. Gà thịt yêu cầu tỷ lệ Lyzin trong thức ăn là 1,1 - 1,2 %, gà đẻ 0,75 - 0,85 %, vịt thịt 1,0 - 1,1%, vịt đẻ 0,8% trong thức ăn hỗn hợp. + Methionin: có chứa lưu huỳnh ảnh hưởng tới chức năng gan, tuyến tụy, nó cùng systin để tạo lông vũ, có tác dụng điều hòa và trao đổi lipit, chống mỡ hóa gan, tham gia tạo nên serin, cholin, systin, cần thiết cho sản sinh tế bào, tham gia tích cực vào quá trình đồng hóa và dị hóa trong cơ thể. + Vitamin: Tham gia vào thành phần cấu tạo nên một số lượng lớn hoocmon và enzyme trong cơ thể. Thừa hay thiếu vitamin đều có ảnh hưởng đến sinh trưởng, sinh sản của gia cầm. Vitamin có hai nhóm: Hòa tan trong mỡ gồm các loại vitamin: A, D, K, E. Hòa tan trong nước gồm các loại: B, C. + Khoáng: là thành phần cấu tạo cơ bản của bộ xương, cấu tạo tế bào ở dạng muối. Chất khoáng bao gồm nhóm khoáng đa lượng và khoáng vi lượng. Nhóm vi lượng gồm: Ca, P, Na, Cl, Mg, S. Nhóm đa lượng gồm: Fe, Cu, Mn, Co, Zn, I. - Ảnh hưởng của môi trường và kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng: + Nhiệt độ: các yếu tố môi trường như quá nóng, quá lạnh, ẩm độ cao hay quá thấp, mật độ chuồng nuôi quá đông, độ thoáng khí kém, sẽ gây tác động xấu đến quá trình sinh trưởng của gia cầm. + Chế độ chiếu sáng: Trần Thanh Vân và cs (2015) [9], thì với gà
  19. 12 broiler giết thịt sớm (38 - 42 ngày tuổi) thời gian chiếu sáng như sau: 3 ngày đầu 24/24 giờ, cường độ chiếu sáng 20lux, ngày thứ 4 đến kết thúc thời gian chiếu sáng giảm còn 23/24h, cường độ chiếu sáng 5lux. + Mật độ nuôi nhốt cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng của gia cầm. Tóm lại trong chăn nuôi gia cầm, đặc biệt với các giống gà địa phương thì sinh trưởng của chúng phụ thuộc rất lớn vào điều kiện môi trường và kỹ thuật chăm sóc. Tốc độ sinh trưởng của gia cầm không đạt mức tối đa như giá trị giống của chúng nếu điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật nuôi dưỡng không phù hợp. 2.1.3. Chế phẩm sinh học và ứng dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi Thuật ngữ “Probiotics” dịch sang tiếng Việt, chúng ta có thể hiểu là chế phẩm sinh học. Vậy probiotics là gì và tác dụng của probiotics ra sao khi sử dụng sản phẩm này trong chăn nuôi là câu hỏi cần được làm rõ. Theo Parker (1974) [37] probiotics là những vi sinh vật và là những chất giúp cho việc cân bằng vi khuẩn đường ruột. Theo Fuller (1989) [21] định nghĩa probiotics là một chất chứa những vi khuẩn sống bổ sung vào thức ăn có tác dụng hữu ích cho động vật chủ bằng cách cải thiện sự cân bằng vi khuẩn đường ruột. Probiotic là tổ hợp nhiều loại vi sinh vật như vi khuẩn, nấm men có tác dụng tương hỗ được bổ sung vào thực phẩm với mục đích điều chỉnh quần thể sinh vật đường ruột của vật chủ và được sử dụng như một liệu pháp trong việc chữa trị bệnh tiêu chảy hay sự mất cân bằng của vi sinh vật đường ruột. Một probiotic tốt cần có những đặc tính cơ bản sau đây: là một chủng vi sinh vật có khả năng gây ra một tác dụng có lợi cho động vật chủ, ví dụ như tăng khả năng sinh trưởng hoặc đề kháng được với bệnh; không có chứa mầm bệnh và độc tố; là những tế bào sống và có một số lượng thích hợp có khả năng sống sót và chuyển hóa được trong môi trường đường ruột, ví dụ như đề kháng được với pH thấp và axít hữu cơ; bền vững và có khả năng duy trì sự sống trong thời gian nhất định ở điều kiện bảo tồn và tự nhiên (Ezema, 2013) [20].
  20. 13 Dưới đây là chức năng, cơ chế tác dụng của probiotics và những ảnh hưởng của việc bổ sung probiotics trong chăn nuôi gia cầm: 2.1.3.1. Chức năng và cơ chế tác dụng của probiotics * Chức năng Probiotic là chất bổ sung vi sinh vật sống có tác dụng tăng cường sức khoẻ vật chủ thông qua việc cải thiện sự cân bằng của hệ vi sinh vật ruột (Fuller, 1989) [21]. Trong một vài năm trở lại đây, nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng sự có mặt, sinh sôi và phát triển của những vi sinh vật probiotic trong đường tiêu hóa của gia cầm thông qua con đường thức ăn và nước uống đã làm tăng cường khả năng miễn dịch, cải thiện hiệu quả tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng ở gà. Watkins và Kratzer (1984) [46]; Jin và cs (1998) [29]; Zulkifli và cs (2009) [48] đã cho thấy, sự hiện diện của vi khuẩn probiotic (Lactobacillus) trong đường tiêu hóa đã làm giảm số vi khuẩn gây bệnh thông qua cạnh tranh vị trí bám dính trên niêm mạc ruột, nhờ đó làm giảm tỷ lệ nhiễm bệnh. * Cơ chế tác dụng của probiotics Theo Jadhhav và cs (2015) [27] probiotics có những cơ chế tác dụng sau: - Ức chế vi sinh vật có hại bằng cách sản sinh ra những phức hợp kháng khuẩn như lactocidin, acidophillin, organic acids và bacteriocins và sản xuất ra hydorogen peroxide; bằng cách tạo ra sự cạnh tranh bên ngoài như cạnh tranh vị trí bám dính ở đường ruột, cạnh tranh về dinh dưỡng. - Thay đổi sự chuyển hóa của vi sinh vật đường ruột bằng cách tăng cường hoạt động của các enzymes đường tiêu hóa như Beta galactosidase, alpha amylase… chính những men tiêu hóa này đã hỗ trợ tiêu hóa chất xơ, mỡ, protein và hấp thu các chất dinh dưỡng; bằng cách giảm hoạt động của các enzyme của vi khuẩn như glucoronidase, nitroreductase và azoreductase những enzymes này do một số vi khuẩn có hại sản sinh ra; bằng cách giảm khả năng sản xuất ammonia ở đường ruột
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0