intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại Nhâm Xuân Tiến – Đông Hưng – Thái Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

28
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là xác định tình hình chăn nuôi tại trại lợn, áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi. Đồng thời Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại Nhâm Xuân Tiến – Đông Hưng - Thái Bình. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại Nhâm Xuân Tiến – Đông Hưng – Thái Bình

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƯƠNG THỊ TRANG Tên chuyên đề: “ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI NHÂM XUÂN TIẾN– ĐÔNG HƯNG –THÁI BÌNH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Dược Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƯƠNG THỊ TRANG Tên chuyên đề: “ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI NHÂM XUÂN TIẾN– ĐÔNG HƯNG –THÁI BÌNH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Lớp: DTY-K46 Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thùy Dương Thái Nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở, nay em đã hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp. Để hoàn thành được bản khoá luận này, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi Thú y, và trại chăn nuôi lợn Công ty CP Thương Mại Dịch Vụ Đông Á, Đông Hưng, Thái Bình. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Thùy Dương đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện thành công khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân tại trại Công ty CP Thương Mại Dịch Vụ Đông Á, Đông Hưng, Thái Bình đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực hiện chuyên đề. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện chuyên đề. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Dương Thị Trang
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 12 Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 38 Bảng 4.1: Tình hình chăn nuôi của trại trong 3 năm gần đây ......................... 42 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái tại trại ......... 43 Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại...................................... 43 Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái............................. 45 Bảng 4.5. Kết quả thực hiện một số thao tác kỹthuật trên đàn lợn con .......... 46 Bảng 4.6. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 47 Bảng 4.7. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại.......................... 48 Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại......................... 49 Bảng 4.9. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại.............................. 50 Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái .......................................... 51 Bảng 4.11.Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con .......................................... 52
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT BCN: Ban chủ nhiệm CP: Cổ phần Cs: Cộng sự Nxb: Nhà xuất bản Ml: Mililit M: Mét Mm: Milimet TT: Thể trọng VTM: Vitamin
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iii MỤC LỤC ....................................................................................................... iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3 2.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 6 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 7 2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 8 2.2.1. Đặc điểm sinh, lý sinh sản của lợn nái ................................................... 8 2.2.2. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản . 11 2.2.3. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ .............................................. 14 2.2.4. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi .............................. 18 2.2.5.Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con ........................................................................................................ 22 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 32 2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 32
  7. v 2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 32 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN34 3.1. Đối tượng thực hiện ................................................................................. 34 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 34 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 34 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 34 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 34 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 34 3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 41 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 42 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại trong 3 năm (2016 – 2018).................... 42 4.2. Kết quả thực hiện đề tài ........................................................................... 42 4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại Nhâm Xuân Tiến, Đông Hưng, Thái Bình .......................................... 42 4.2.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn ........................... 46 4.2.3. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ........................ 49 4.2.4. Kết quả thực hiện điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại ..................... 51 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 54 5.1. Kết luận .................................................................................................... 54 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55 MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHI THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam.Trong đó chăn nuôi lợn giữ vị trí hàng đầu, góp phần cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mang lại thu nhập cho người chăn nuôi, nâng cao đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của xã hội, chăn nuôi lợn cũng chuyển từ loại hình chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trang trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi lợn đạt được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Yêu cầu được đặt ra cho ngành chăn nuôi lợn đó là nâng cao hiệu quả kinh tế, năng suất và chất lượng sản phẩm tốt, được người tiêu dùng tin cậy. Để thực hiện được điều đó ngoài khâu chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt, người ta không thể không chú ý đến chất lượng đàn lợn nái sinh sản, bởi nó quyết định đến năng suất cũng như chất lượng của đàn lợn con sau cai sữa và đàn lợn thịt về sau.Với diễn biến phức tạp của dịch bệnh hiện nay đòi hỏi người chăn nuôi cần có quy trình chăm óc nuôi dưỡng tốt, nắm rõ diễn biến và hạn chế những tác hại của dịch bệnh lên đàn lợn của mình, góp phần đem lại nguồn thu cho ngành chăn nuôi lợn nói riêng và ngành chăn nuôi nói chung. Xuất phát từ tình hình thực tế trên và nhằm cung cấp kiến thức, nâng cao trình độ, tay nghề của sinh viên, được sự đồng ý của BCN khoa Chăn nuôi Thú y cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em đã tiến hành thực hiện chuyên đề:“Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại Nhâm Xuân Tiến – Đông Hưng – Thái Bình”.
  9. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Xác định tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến – Đông Hưng - Thái Bình. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại. - Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn nái Nhâm Xuân Tiến – Đông Hưng – Thái Bình. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con nuôi tại trại đạt hiệu quả cao. - Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Vị trí địa lý Trang trại chăn nuôi của ông Nhâm Xuân Tiến được xây dựng năm 2010, là trang trại gia công của Công ty cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam với quy mô 2400 lợn nái. Trang trại được xây dựng trên địa bàn thôn Đông Hòa, xã Đông Á, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình với diện tích 10ha. XãĐông Á có diện tích 6,47 km. Xã Đông Á nằm ở phía đông nam của huyện Đông Hưng.Phía đông giáp xã Đông Huy, huyện Đông Hưng. Phía nam giáp xã Đông Hoàng, huyện Đông Hưng và các xã Vũ Tây, An Bình, huyện Kiến Xương (ranh giới tự nhiên là sông Trà Lý). Phía tây giáp xã Đông Hoàng, huyện Đông Hưng. Phía bắc giáp các xã Đông Vinh và Đông Phong, huyện Đông Hưng. Quốc lộ 39B đi ngang qua xã rất thuận lợi cho giao thông, vận chuyển thức ăn cũng như việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa của trại. 2.1.2. Điều kiện tự nhiên Huyện Đông Hưng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn Nguyễn Xuân Dũng cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng, nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ rệt. Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 8), mùa đông lạnh, khô (từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau). Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,4oC. Ở vùng thấp, nhiệt độ tối thấp xuống tới 2,7oC; nhiệt độ tối cao lên tới 42oC. Ở độ cao 400 m nhiệt độ trung bình năm 20,6oC. Từ độ cao 1000 m trở lên nhiệt độ chỉ còn 16oC. Nhiệt độ thấp tuyệt đối có thể xuống 0,2oC. Nhiệt độ cao tuyệt đối 33,1oC. Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều trong năm, tập trung nhiều vào tháng
  11. 4 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1%. Vùng thấp thường khô hanh vào tháng 12, tháng 1. Từ độ cao 400 m trở lên không có mùa khô. Mùa đông có gió Bắc với tần suất trên 40%. Mùa Hạ có gió Đông Nam với tần suất 25% và hướng Tây Nam. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho nghành chăn nuôi phát triển. 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại Cơ sở vật chất kĩ thuật và trang thiết bị tương đối đầy đủ.Trong chuồng có hệ thống giàn làm mát, quạt thông gió, bóng úm và lồng úm cho lợn con.Chuồng trại đảm bảo thoáng mát về mùa hè và ấm áp vào mùa đông. Trang trại gồm 2 khu nhà chính: nhà điều hành và khu chăn nuôi. - Nhà điều hành gồm: phòng khách, nhà bếp, nhà ăn, 2 khu nhà công nhân ở, khu nhà ở cho chủ trại. - Khuchăn nuôi gồm có: nhà sát trùng, nhà ăn trưa (có nhà ăn, phòng nghỉ, nhà vệ sinh), kho thuốc, kho cám, khu vực chuồng nuôi. Chuồng trại có 5 hệ thống chuồng nuôi là chuồng bầu, chuồng đẻ, chuồng lợn đực, chuồng lợn cai sữa, chuồng cách ly. Chuồng bầu: gồm có 4 chuồng, mỗi chuồng có 4 dãy mỗi dãy có 71 ô. Chuồng bầu 2 và bầu 4 nuôi lợn trong giai đoạn mang thai. Chuồng bầu 1 và bầu 3 nuôi lợn trong giai đoạn chờ phối và vừa phối.Diện tích ô chuồng lợn nái là 0,65m × 2,2m. Chuồng đực được chia làm các ô. Mỗi ô có diện tích 5- 6 m2 nhốt riêng từng con. Bên cạnh chuồng đực là phòng tinh được trang bị đầy đủ các thiết bị như: tủ lạnh, máy ép tinh, kính hiển vi, nồi hấp dụng cụ,… Hệ thống chuồng đẻ được chia làm 2 bộ, mỗi bộ gồm 3 chuồng đẻ, mỗi chuồng có 2 ngăn, có 54 ô với diện tích 1,6×2,2m trong 1 ngăn. Chuồng lợn cai sữa: Có 3 ngăn, mỗi ngăn có 2 ô chuyên để nuôi nhốt lợn con mới cai sữa và lợn con có vấn đề về sức khỏe.
  12. 5 Chuồnglợn cách ly: gồm 2 ngăn để nuôi lợn nái hậu bị mới nhập. Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng đều được quan tâm và chú trọng. - Về cơ sở vật chất: + Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,... + Những vật dụng cá nhân như: kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội đầu cũng được trại chuẩn bị. + Trại còn đầu tư ghế đá, sân chơi cầu lông để công nhân giải trí sau giờ làm việc. + Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư với đầy đủ các trang thiết bị cần thiết. + Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước tự động cho lợn. + Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông. + Ngoài ra, trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi khi mất điện. - Về cơ sở hạ tầng: Trại được xây dựng rất khoa học và hiện đại. Trước cổng có hố sát trùng bằng vôi, có vòi phun sát trùng cho phương tiện ra vào trại. Trại được xây dựng gồm các khu riêng biệt: khu nhà ở, sinh hoạt của công nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi. + Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi. Khu nhà dành cho quản lý trại có phòng khách để đón tiếp khách. Tất cả các phòng ở của công nhân và kỹ sư đều được xây dựng khang trang. + Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn chung (buổi tối). + Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
  13. 6 + Trước khu chuồng nuôi lợn của trại là dãy nhà gồm 3 phòng sát trùng tự động: phòng sát trùng nam, phòng sát trùng nữ, phòng sát trùng kỹ sư. Tất cả mọi người khi vào chuồng nuôi đều nhất thiết phải mặc quần áo ngắn và đi qua phòng sát trùng tự động. Bên trái khu sát trùng là kho chứa cám, bên phải là nhà ăn trưa cho công nhân và kỹ sư trại. Khu chăn nuôi gồm 2 phần chính: Chuồng đẻ và chuồng bầu. Hệ thống chuồng đẻ của trại gồm 6 dãy chuồng chính, mỗi dãy chuồng gồm 2 ngăn chuồng có cửa thông với nhau ở cả đầu trên và cuối chuồng. Mỗi ngăn chuồng lại gồm 54 ô chia làm 2 dãy với kích thước mỗi ô là 2,4m x 1,6m ô. Trong mỗi ngăn được lắp đặt hệ thống dàn mát ở đầu chuồng và 3 quạt thông gió ở cuối chuồng. Ngoài ra mỗi ngăn còn được lắp đặt thêm cửa sổ và hệ thống chiếu sáng, hệ thống điện. Ngoài 6 chuồng chính còn có 2 chuồng cai sữa phục vụ cho việc chăm sóc lợn con đã qua 2 ngày tuổi mà chưa được xuất bán. Thứ 2 là hệ thống chuồng bầu với 4 chuồng chính trong mỗi chuồng được lắp đặt 560 ô, kích thước 2,4m x 0,65m/ ô. Cũng như chuồng đẻ chuồng bầu cũng có dàn mát, cuối mỗi chuồng có 8 quạt thông gió, ngoài ra trong mỗi chuồng bầu còn có hệ thống làm mát cho lợn bằng nước. Bên cạnh 4 chuồng chính còn có chuồng đực với sức chứa 30 lợn đực, 3 chuồng cách ly dùng để nhốt lợn mới nhập, lợn có dấu hiệu bị bệnh, 1 phòng tinh. Nguồn nước được sử dụng trong trại được cung cấp từ hệ thống giếng khoan, nước sau khi được bơm lên 2 bể được sử lý bằng hóa chất. Sau đó được bơm lên một bể ở trên cao, lợi dụng áp lực của nước để đưa nước tới hệ thống cung cấp nước uống, dàn mát và các vòi nước phục vụ cho công việc vệ sinh. Trong khu sản xuất còn có kho thuốc, phòng tắm sát trùng, nhà giặt và kho cám. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại Trại gồm có 63 người, trong đó có:
  14. 7 - 01 chủ trại. - 01 quản lý. - 01 kế toán. - 04 kỹ sư trại. - 04 tổ trưởng (2 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu). - 48 công nhân trại. - 04 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại. 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn * Thuận lợi - Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. - Được Công ty Cổ phần Chăn nuôi C.P. Việt Nam cung cấp về con giống, thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt. - Trại được xây dựng ở vị trí xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. - Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi. - Trại do chủ trại quản lý, kỹ thuật công nhân của trại có năng lực nhiệt tình có trách nhiệm với công việc. - Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi tốt đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. * Khó khăn - Trại nằm trong vùng nhiệt đới khí hậu gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. - Năm 2014 khi trại bắt đầu vào hoạt động ổn định thì dịch bệnh tai xanh bùng phát làm trại thiệt hại lớn về kinh tế và làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của trại.
  15. 8 - Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn. - Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn. 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Đặc điểm sinh, lý sinh sản của lợn nái * Sự thành thục về tính Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7] lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: tử cung, buồng trứng, âm đạo,… đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì đồng thời ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt và các điều kiện bên ngoài cũng như cách chăm sóc nuôi dưỡng. - Giống: các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống có thể vóc lớn. - Điều kiện nuôi dưỡng và quản lý: Cùng một giống nhưng nếu được nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại. Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái. - Điều kiện bên ngoài: Những giống lợn nuôi ở vùng khí hậu ôn đới và hàn đới thường thành thục về tính muộn hơn những giống lợn nuôi ở vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc
  16. 9 Lợn cái hậu bị được nuôi chăn thả sẽ có tuổi động dục ngắn hơn lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao đổi chất, tổng hợp được sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn đực nên có tuổi động dục lần đầu sớm hơn. * Sự thành thục về thể vóc Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về thể chát và ngoại hình đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính nếu ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng ở đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Vì vậy, không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối; đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110 kg mới nên cho phối. (Nguyễn Đức Hùng và cs, 2003) [14] * Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp Chu kỳ động dục: Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao, noãn bao thành thục, trứng chín và rụng trứng.(Văn Lệ Hằng và cs 2009) [10]. Lợn nái sau khi thành thục về tính thì bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất biểu hiện không rõ ràng, cách sau đó 15 - 16 ngày động dục trở lại,
  17. 10 lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi vào quy luật mang tính chu kỳ. (Trần Thanh Vân và cs 2017) [33]. Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [28] cho biết: chu kỳ động dục của gia súc được chia làm 4 giai đoạn: - Giai đoạn trước động dục: Là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên, đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Ở giai đoạn này tính hưng phấn chưa cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. - Giai đoạn động dục: Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện những biến đổi sinh lý hàng loạt. Niêm mạc sung huyết, bên ngoài âm hộ phù thũng. Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, kêu rống, phá chuồng, ăn uống giảm, nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Ở giai đoạn này, tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện. - Giai đoạn sau động dục: Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn. - Giai đoạn nghỉ ngơi: Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này hoàn toàn yên tĩnh. Trong thời kỳ này, cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong
  18. 11 buồng trứng bắt đầu phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý. Thời điểm phối giống thích hợp Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [30], trứng rụng tồn tại ở trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai tính từ lúc bắt đầu động dục cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4. Đối với lợn nái nội thì sớm hơn một ngày, vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm thích hợp nhất. 2.2.2. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản * Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái chửa Quy trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [22], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao,dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
  19. 12 Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho ăn mà chỉ cho uống nước. Sau khi đẻ 2-3 ngày không cho ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4-5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Bảng 2.1: Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ Trước khi đẻ Dấu hiệu 0 - 10 ngày Vú căng lên và cứng, âm hộ trương mộng 2 ngày Bầu vú cương cứng hơn và tiết ra chất lỏng trong 12 - 14 giờ Nái bồn chồn, tuyến vú bắt đầu tiết sữa 6 giờ Sữa tiết ra nhiều hơn qua 2 lỗ tia sữa 2 - 4 giờ Các vú đều có sữa non vọt thành tia dài 30 phút - 2 giờ Tăng nhịp thở, đi lại không yên 15 - 30 phút Âm hộ tiết ra dịch nhờn màu hồng có lẫn phân su Nái nằm nghiêng 1 bên, hơi thở đứt quãng, ép bụng, 15 giây - 5 phút ép đùi, quẩy đuôi rặn đẻ Quy trình chăm sóc Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10-15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3-5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái đượclau rửa sạch sẽđất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước sát trùng lau sạch bầu vú và mông. Làm như vậy
  20. 13 tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái,ta chuyển lợn nái nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới. Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời. * Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con Quy trình nuôi dưỡng Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%, canxi từ 0,9 – 1,0%, phospho 0,7%. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trưc tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau: - Đối với lợn nái ngoại:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2