intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại lợn Thành Long, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

28
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận trình bày quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng để chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn thịt tại trại và xác định được tình hình nhiễm bệnh, chẩn đoán và điều trị được một số bệnh thường gặp trên đàn lợn thịt. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại lợn Thành Long, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------- LƯU VĂN PHONG Tên đề tài: “ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT TẠI TRẠI LỢN THÀNH LONG HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 – 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------- LƯU VĂN PHONG Tên đề tài: “ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT TẠI TRẠI LỢN THÀNH LONG HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47TY-N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Quyên Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng như trong quá trình thực tập tốt nghiệp, bên cạnh sự nỗ lực và phấn đấu của bản thân em còn nhận được sự giúp đỡ quý báu của các cá nhân và tập thể trong và ngoài trường. Lời đầu tiên em xin được gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Ban lãnh đạo công ty Viphavet – tập đoàn Olmix Việt Nam, Ban lãnh đạo và cán bộ, công nhân viên trại lợn Thành Long đã đồng ý, cho phép và tạo điều kiện cho em về thực tập tại trại. Đặc biệt em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thu Quyên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện về vật chất, tinh thần giúp em hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Do kiến thức thực tế của em chưa nhiều, nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô, các bạn bè, đồng nghiệp để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các đơn vị và cá nhân đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 12 tháng 12 năm 2019 Sinh viên Lưu Văn Phong
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả khảo sát một số giống lợn ................................................. 12 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Thành Long từ năm 2017 - 05/2019 ........ 29 Bảng 4.2: Tỷ lệ nuôi sống của lợn qua các tháng tuổi .................................... 31 Bảng 4.3. Kết quả theo dõi lượng thức ăn sử dụng cho lợn............................ 31 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng ......................... 32 Bảng 4.5: Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 35 Bảng 4.6: Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại ............................ 36 Bảng 4.7. Kết quả lợn mắc bệnh tại trại trong thời gian thực tập ................... 37 Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập ..... 38
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ CP Charoen Pokhan Cs Cộng sự E. Coli Escherichia coli Nxb Nhà xuất bản STT Số thứ tự TB Trung bình TLNS Tỷ lệ nuôi sống TNHH Trách nhiệm hữu hạn TT Thể trọng VSV Vi sinh vật
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iii MỤC LỤC ....................................................................................................... iv Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài............................................................. 1 1.2.1. Mục tiêu ................................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................ 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3 2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập................................... 4 2.2. Tổng quan tài liệu có liên quan đến chuyên đề .................................. 8 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn .. 8 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ....................................................... 12 2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 21 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 26 3.1. Đối tượng ............................................................................................. 26 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................ 26 3.3. Nội dung tiến hành.............................................................................. 26 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ............................................ 26 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 26 3.4.2. Phương pháp thực hiện ......................................................................... 26 4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại qua 3 năm 2017 – 05/2019 .. 29
  7. v 4.2. Kết quả của việc thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt................................................................................................................ 30 4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của đàn lợn thịt ........................................................... 30 4.2.2. Lượng thức ăn thiêu thụ của đàn lợn thịt ............................................. 31 4.2.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt ......... 32 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chẩn đoán, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt. ........................................................................................................ 34 4.3.1. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn thịt .................. 34 4.3.2. Kết quả công tác chẩn đoán bệnh cho lợn ........................................... 37 4.3.3. Kết quả điều trị bệnh cho lợn trong thời gian thực tập tại cơ sở ........ 38 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 40 5.1. Kết luận................................................................................................ 40 5.2. Đề nghị ................................................................................................. 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42 PHỤ LỤC
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của ngành nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người. Trong đó, chăn nuôi lợn là ngành đang rất phổ biến và trở thành yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế hộ gia đình nông nghiệp và các trang trại, đặc biệt là mô hình trang trại VAC. Với mục đích đa ngành của nền kinh tế hiện nay, chăn nuôi lợn đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu ngành chăn nuôi nói riêng và phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa nói chung. Chính vì sự quan trọng của nghành chăn nuôi và để hoàn thành chương trình học trong Nhà trường, thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn”. Giai đoạn thực tập tốt nghiệp tại cơ sở trước khi ra trường rất quan trọng đối với mỗi sinh viên để củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, nâng cao tay nghề, đồng thời, tạo cho mình sự tự lập, lòng yêu nghề, có phong cách làm việc đúng đắn, đáp ứng nhu cầu của thực tiễn sản xuất. Nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, sáng tạo khi ra trường trở thành một người cán bộ khoa học có chuyên môn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước. Được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y và sự tiếp nhận của trang trại lợn Thành Long, em đã tiến hành đề tài: "Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại lợn Thành Long, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình".
  9. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi của trang trại. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng để chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn thịt tại trại. - Xác định được tình hình nhiễm bệnh, chẩn đoán và điều trị được một số bệnh thường gặp trên đàn lợn thịt. - Thành thạo được các thao tác kỹ thuật cơ bản trong chăn nuôi lợn thịt. 1.2.2. Yêu cầu - Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn thịt - Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn thịt - Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở - Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trại lợn của công ty TNHH Thành Long, nằm trên địa bàn thôn Tốt Yên, xã Cư Yên, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Trang trại được xây dựng từ năm 2002, trên một khu đồi, xa khu dân cư, cách đường quốc lộ 6A khoảng 7km. Trại được xây với tổng diện tích khoảng 3ha, trong đó diện tích sử dụng chăn nuôi khoảng 10.000𝑚2 .Tổng diện tích hiện nay 29.000𝑚2 , Trong đó diện tích sử dụng trong chăn nuôi khoảng 14.000𝑚2 , vườn cây và khu xử lý nước thải khoảng 6.000𝑚2 , còn lại là khu nhà hành chính và khu nhà ở của công nhân. Huyện Lương Sơn là huyện cửa ngõ phía Đông của tỉnh Hòa Bình, Phía Bắc giáp huyện Quốc Oai (Thành Phố Hà Nội), phía Đông giáp huyện Chương Mỹ, Mỹ Đức, phía Nam giáp các huyện Kim Bôi, Lạc Thủy, phía Tây giáp huyện Kỳ Sơn. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện 36.488.85ha, được chia làm 20 đơn vị hành chính, bao gồm 19 xã và 1 thị trấn ( Cao Răm, Cư Yên, Hòa Sơn, Hợp Hòa, Lâm Sơn, Liên Sơn, Nhuận Trạch, Tân Vinh, Thành Lập, Tiến Vinh, Trường Sơn, Trung Sơn, Tân Thành, Cao Dương, Hợp Châu, Cao Thắng, Long Sơn, Thanh Lương, Hợp Thanh và thị trấn Lương Sơn). Lương Sơn có lợi thế về vị trí địa lý, là đầu mối giao lưu kinh tế, văn hóa – Xã hội giữa miền núi Tây Bắc với vùng đồng bằng sông Hồng (cũng như thủ đô Hà Nội). Trung tâm huyện đóng tại thị trấn Lương Sơn, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của huyện cách thủ đô Hà Nội khoảng 40 km về phía Tây và cách thành phố Hòa Bình khoảng 30 km về phía Đông.
  11. 4 Xã Cư Yên là một vùng đất nằm về phía Đông Nam huyện Lương Sơn, trên bản đồ tỉnh Hòa Bình xã Cư Yên có chiều dài 6km, chiều rộng 3km, diện tích tự nhiên khoảng 14km2, cách quốc lộ 6 và đường Hồ Chí Minh khoảng 3 km. Xã Cư Yên phía Đông giáp xã Liên Sơn, phía Tây giáp xã Hợp Hòa, Tân Vinh, phía Bắc giáp xã Nhuận Trạch phía Nam giáp xã Tiến Sơn và xã Cao Răm. Xã Cư Yên là một vùng đất bán miền núi và trung du, có nhiều tiềm năng thế mạnh, đặc biệt là khai thác khoáng sản, lâm sản và sản xuất hàng hóa nông sản. 2.1.2.2. Đặc điểm khí hậu Xã Cư Yên thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông lạnh, ít mưa, mùa hè nóng mưa nhiều. Nền nhiệt trung bình của cả năm 22,9 – 23,3°C. Lượng mưa bình quân từ 1520,7 – 2255,6 mm/ năm, nhưng phân bố không đều trong năm và ngay cả trong mùa cũng rất thất thường. Do đó trại lợn sẽ chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển. 2.1.2.3. Giao thông, thủy lợi Trai lợn Thành Long là nơi có giao thông thuận lợi ít dốc, đường rộng và dễ đi. Tất cả các con đường dẫn tới trại được dải nhựa, bê tông. Trên địa bàn xã có có hệ thống kênh mương kiên cố. Trại được bao quanh là suối nhỏ và kênh mương rất thuận lợi cho cấp và thoát nước. (Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình) 2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức trại bao gồm: Chủ trang trại là ông: Lê Huy Toàn Quản lý phụ trách kỹ thuật: 01 người; công nhân 14 người và 2 sinh viên thực tập.
  12. 5 2.1.2.2. Cơ sở vật chất của trang trại Trại Lợn Thành Long nằm trên địa bàn xã Cư Yên, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình, trên một quả đồi cách với khu dân cư, tổng diện tích của trại là 3ha, chia làm 2 khu chính riêng biệt là: khu sinh hoạt chung và khu chăn nuôi, ngoài ra còn có ao cá, vườn cây ăn quả,...  Trong đó khu sinh hoạt chung gồm: nhà điều hành, phòng ở, phòng ăn, phòng tiếp khách. Các phòng đều được lăn sơn, nền lát đá hoa, mái bắn tôn, phòng ngủ có tủ đựng quần áo. Ngoài ra, còn có tủ lạnh, tivi được lắp truyền hình cáp phục vụ nhu cầu giải trí sau giờ làm việc. Nhà bếp xây dựng khang trang, sạch sẽ, có đầy đủ dụng cụ, có bếp ga để thuận tiện trong việc nấu ăn.  Khu chăn nuôi được xây dựng bao gồm các khu chuồng:  Khu chuồng lợn mang thai - Khu chuồng lợn mang thai 1: với 4 dãy chuồng, mỗi dãy có 60 lồng, đầu mỗi dãy là các ô chuồng nuôi lợn đực giống. - Khu chuồng lợn mang thai 2: với 3 dãy chuồng, mỗi dãy có 114 lồng, đầu mỗi dãy là các ô chuồng nuôi lợn đực giống.  Khu chuồng lợn đẻ Khu chuồng lợn đẻ giáp danh với khu chuồng lợn mang thai, chung một tường vách và được chia làm nhiều khu nhỏ + Khu 1 gồm: 72 lồng đẻ, 20 lồng chờ đẻ. + Khu 2 gồm: 108 lồng , 30 lồng chờ đẻ  Khu chuồng nuôi lợn hậu bị Cách chuồng đẻ 1 vườn cây rộng khoảng 20m, gồm 2 dãy với 18 ô chuồng, mỗi ô chuồng rộng 30𝑚2 . Ngoài ra 3 chuồng hậu bị có thể nuôi tới 1650 - 2700 lợn. Các khu chuồng được xây dựng theo hướng Đông – Nam, chuồng được xây dựng là chuồng kín phía đầu chuồng là hệ thống dàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt hút gió, trần được căng bằng 1 lớp bạt cách nền chuồng 2,2m, hai bên là hệ thống cửa sổ bằng kính. Trước mỗi cửa chuồng là hố sát trùng trước khi vào chuồng.
  13. 6 Chuồng lợn nái chửa và chờ phối, nái đẻ, lợn cai sữa, các ô chuồng được làm bằng khung thép, sàn chuồng được lắp ghép bằng các tấm bê tông, đan sắt, cách nền chuồng một khoảng nhất định (khoảng 40 cm) Chuồng nuôi lợn thịt được thiết kế theo kiểu chuồng nền xi măng tường gạch, có rãnh thoát nước và bể tắm cho lợn. Tất cả hệ thống chuồng ở trại đều được thiết kế theo mô hình khép kín. Chuồng nuôi cách ly gồm 2 dãy chuồng, lợn nuôi tập chung những con lợn cách ly theo thời gian quy định với từng bệnh hoặc khi vận chuyển từ nơi khác về, chuồng cũng được xây dựng theo kiểu chuồng kín như trên. Hệ thống máng ăn, uống được thiết kế rất phù hợp bao gồm: máng ăn tự động bằng inox, núm uống tự động được bố trí ở cuối chuồng để giữ cho nền chuồng được khô ráo. Hệ thống xử lý nước thải được bố trí ở cuối mỗi chuồng. Hệ thống xử lý nước thải được thiết kế theo mô hình Bioga đảm bảo vệ sinh môi trường. Trước mỗi khu chuồng đều có hệ thống sát trùng cho công nhân trước khi vào làm việc. Ngoài ra cổng đi vào trại lợn được bố trí một hệ thống sát trùng lớn với những vòi phun nước dạng mưa rất mạnh dùng để sát trùng cho phương tiện, con người khi vào trong trại. - Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác. - Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống, tắm cho lợn, nước xả gầm, xả máng, rửa chuồng được bơm từ dưới giếng khoan được xử lý và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng, ô chuồng khác nhau. Với mục đích cung cấp lợn con cai sữa, lợn thịt thương phẩm và lợn hậu bị hai máu cho thị trường chăn nuôi, Như vậy ta có thể thấy rằng đây là một trang trại rất có tiềm năng để phát triển.
  14. 7 2.1.2.3. Thuận lợi, khó khăn  Thuận lợi - Trang trại cũng nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện của Uỷ ban nhân dân xã Cư Yên. - Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. - Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. - Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. - Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. - Cơ sở vật chất tốt thuận lợi cho quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng.  Khó khăn - Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. - Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn. 2.1.2.4. Đối tượng nuôi tại trại Trại lợn Thành Long là trang trại thuộc hệ thống trại của công ty cổ phần công nghệ mới nông nghiệp Phồn Thịnh do chú Lê Huy Toàn là chủ đầu tư. Trại nuôi theo hướng cung cấp lợn con cai sữa, lợn thịt thương phẩm và lợn hậu bị hai máu cho thị trường chăn nuôi và tự sản xuất con giống phục vụ cho chăn nuôi tại trại. Trang trại hiện được công nhận là trại âm tính với bệnh tai xanh và bệnh dịch tả lợn châu phi.
  15. 8 2.2. Tổng quan tài liệu có liên quan đến chuyên đề 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn 2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng Khi nghiên cứu về sinh trưởng, Johansson (1972) [11], đã có khái niệm như sau: về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tổng hợp protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng. Tuy nhiên, có những khi tăng khối lượng không phải là tăng trưởng. Sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng và các chiều của tế bào mô cơ. Ông còn cho biết cường độ phát triển qua giai đoạn bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh hưởng đến chỉ tiêu phát triển của lợn. Theo Trần Đình Miên và cs (1975) [15], sinh trưởng là một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, chiều cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: dài thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi: sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36. 2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn, các tổ chức khác nhau được ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hệ tiêu hoá, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ xương, hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ. Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cơ thể, từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành, số lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên, giai đoạn lợn còn nhỏ đến khoảng 60 kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.
  16. 9 Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn cuối của quá trình phát triển trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên phát triển và tích luỹ mỡ. 2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận trong cơ thể. Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không tăng khối lượng. 2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt cũng là thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 – 80 %), do vậy, chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.  Dinh dưỡng thức ăn: Dinh dưỡng là nhân tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20] cho rằng: các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thí nghiệm đã chứng minh rằng: khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu
  17. 10 phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiều hơn so với khẩu phẩn có mước năng lượng thấp và hàm lượng protein cao. Khẩu phần có hàm lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn. Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 - 11% thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566 g xuống 408 g và thức ăn cần cho 1 kg tăng khối lượng tăng lên 62%. Vì vậy, để chăn nuôi có hiệu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.  Môi trường: Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20] cho rằng: Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo từ 15 - 18oC. Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm không khí, độ ẩm không khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%. Nguyễn Thiện và cs. (2005) [23] cho biết: Ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn lợn phải tăng cường quá trình toả nhiệt thông qua quá trình hô hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ hôi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngoài ra, nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm. Do đó, khả năng tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hoá thức ăn kém dẫn đến sự sinh trưởng phát triển của lợn bị giảm. Mật độ lợn trong chuồng nuôi cũng có ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất. Khi nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến tăng khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hoá thức ăn. Do vậy, khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính không ổn định trong đàn. Lợn cắn lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ (Bord) cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ làm tăng tốc độ tăng khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn. Chăm sóc ảnh hưởng chủ yếu
  18. 11 đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào, không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức khoẻ trong giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi thịt tăng khối lượng kém (Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận, 2005) [25]. Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên cho ăn hạn chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất. 2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn  Giống Theo Nguyễn Thiện và cs. (2005) [23] thì: giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn lai và lợn ngoại. Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ thuộc vào các gene quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau, cùng kiểu gene, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối lượng nhỏ hơn. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350 gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày. Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng
  19. 12 khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái. Bảng 2.1: Kết quả khảo sát một số giống lợn Khối lượng giết mổ Tăng khối lượng Tỷ lệ thịt xẻ Tỷ lệ nạc Giống (Kg) (g/ngày) (%) (%) Đại Bạch 95 650 - 750 75 - 82 42 - 48 Landrace 100 600 - 750 82 - 85 48 - 56 Móng Cái 85 300 - 350 70 - 71 30 - 32  Thời gian và chế độ nuôi Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Thời gian nuôi dài, lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn nhiều công chăm sóc nuôi dưỡng, chi phí chuồng trại và các chi phí khác cao, chất lượng thịt kém. Thời gian nuôi dưỡng ngắn, sẽ khắc phục được các nhược điểm trên nhưng đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc nuôi dưỡng tốt. Chế độ dinh dưỡng cao lợn tăng khối lượng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp, hiệu quả cao, chất lượng thịt tốt. Nếu lợn được ăn thức ăn có dinh dưỡng cao và phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng phát triển của chúng thì năng suất và chất lượng thịt sẽ cao.  Khí hậu và thời tiết Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao. 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt 2.2.2.1. Bệnh viêm phổi địa phương (Bệnh suyễn lợn) Nguyên nhân Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn lợn do vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài
  20. 13 nhiều tuần, lợn chậm lớn, sức kháng bệnh yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Triệu chứng - Thể mãn tính: triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho khan, kéo dài trong nhiều tuần, không thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt. Lợn tăng trọng chậm, thể mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình do đó ít được các nhà chăn nuôi để ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế lớn nhất do lợn chậm lớn và tiêu tốn thức ăn nhiều. - Thể mang trùng: thường xảy ra trên lợn giống hoặc lợn nuôi thịt có thời gian nuôi trên 6 tháng tuổi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mang trùng là do giai đoạn nuôi hậu bị đã nhiễm bệnh thể mạn tính. Khi lợn lớn dần, vai trò gây bệnh của Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện tượng mang trùng. Hiện tượng mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu: từ nhiều tháng đến nhiều năm và là nguồn chính lây lan bệnh trong đàn lợn. Trên lâm sàng không thấy rõ các triệu chứng, thỉnh thoảng có những cơn ho nhẹ, tốc độ tăng trọng giảm thấp đến 15 %. - Thể viêm phổi phức hợp: thường hay xảy ra trên lợn con giai đoạn sau cai sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng không tốt, các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây phụ nhiễm làm trầm trọng thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở nhanh, rất khó thở sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỉ lệ chết thấp nhưng tốc độ tăng trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng lợn sẽ sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở, tỉ lệ chết khoảng 20 - 25%. Các lợn được chữa khỏi thường bị còi, bệnh tích viêm phổi tồn tại đến lúc giết mổ.  Phòng bệnh Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0