Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại lợn Công ty cổ phần Bảo Nguyên, Tích Lương-Thái Nguyên
lượt xem 9
download
Đề tài này được thực hiện nhằm đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Công ty Cổ phần Bảo Nguyên, Phường Tích Lương - Tp Thái Nguyên. Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại. Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại lợn Công ty cổ phần Bảo Nguyên, Tích Lương-Thái Nguyên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NGUYỄN THỊ YẾN Tên đề tài: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO NGUYÊN,TÍCH LƯƠNG-THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa : Chăn nuôi thú y Khóa học : 2014 - 2018 Thái Nguyên, 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NGUYỄN THỊ YẾN Tên đề tài: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO NGUYÊN,TÍCH LƯƠNG-THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp : Thú y - K46 - N02 Khoa : Chăn nuôi thú y Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS.Nguyễn Quang Tính Thái Nguyên, 2018
- i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại trang trại là một thời gian để em được vận dụng những lý thuyết đó vào thực tế. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các thầy cô khoa Chăn nuôi thú y –trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em được có cơ hội để học tập và rèn luyện trong thời gian qua. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS.Nguyễn Quang Tính, đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt bản khóa luận này. Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban lãnh đạo công ty Cổ phần Bảo Nguyên,Tích Lương đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để chúng em được thực tập ở trang trại, em xin cảm ơn tất cả các cô bác anh chị em công nhân trong trang trại đã quan tâm giúp đỡ động viên em trong quá trình thực tập. Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ anh chị em, cùng bạn bè đã tạo điều kiện ủng hộ và động viên để em hoàn thành tốt khóa học này. Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2018 Sinh viên Nguyễn Thị Yến
- ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả khảo sát một số giống lợn ................................................. 10 Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn thịt của trại ................................. 31 Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin ............................................................ 32 Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng tuổi ........................................... 33 Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp theo các tháng ....................... 37 Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp ở lợn bằng 2 loại thuốc MD Tylogenta và MD Tyonaolin......................................................... 38 Bảng 4.7. Kết quả điều trị lợn mắc hội chứng tiêu chảy qua các tháng ......... 39 Bảng 4.8. Kết qủa điều trị lợn mắc hội chứng tiêu chảy của 2 loại thuốc Nova Amcoli và Nova Nor 100 .............................................................. 40 Bảng 4.9. Kết quả tham gia công tác xuất lợn ............................................... 41
- iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa cs.: Cộng sự MH: Mycoplasma hyopneumoniae Nxb: Nhà xuất bản TĂ: Thức ăn TGE: Transmisssible gastro enteritis TT: Thể trọng VSV: Vi sinh vật TPP: Trans-Pacific Partnership Agreement
- iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................iii MỤC LỤC ....................................................................................................... iiv PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 1 1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 1 1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3 2.1.1.Vị trí địa lý ............................................................................................... 3 2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4 2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 6 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn ...... 6 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ........................................................ 11 2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 22 PHẦN 3: ĐỒI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ... 27 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 27 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 27 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 27 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 27 3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ......................................... 28
- v 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29 PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 30 4.1. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh ...................................................... 30 4.2. Kết quả công tác chăn nuôi ...................................................................... 32 4.3. Kết quả một số bệnh ở lợn thịt ................................................................. 37 4.4.1. Xuất lợn ................................................................................................. 41 4.4.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn..................................................... 41 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 43 5.1. Kết luận .................................................................................................... 43 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45
- 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong vài năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân bón cho sản xuất nông nghiệp. Ngày nay chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng đặc biệt nữa là tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Tuy có rất nhiều thuận lợi nhưng ngành chăn nuôi lợn ở nước ta hiện nay vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong tình hình đất nước ta gia nhập hiệp định TPP thì càng yêu cầu ngành chăn nuôi trong nước phải có bước phát triển mạnh. Ngoài việc cung cấp nhu cầu hàng ngày lượng thực phẩm người chăn nuôi chúng ta phải cạnh tranh với các nước trên thế giới nhất là khi ngành chăn nuôi của chúng ta còn lạc hậu chưa phát triển. Đứng trước yêu cầu đó, ngành chăn nuôi nói chung cũng như ngành chăn nuôi lợn nói riêng phải có một bước phát triển mới để sánh kịp với các nước khác trên thế giới. Đặc biệt hiện nay tình hình chăn nuôi lợn gặp khá nhiều khó khăn nhất là về chăm sóc và nuôi dưỡng vì lợn thịt hay mắc các dịch bệnh, quy trình chăm sóc nuôi dưỡng khắt khe. Trước thực tế đó chúng em triển khai thực hiện đề tài: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại lợn Công ty Cổ Phần Bảo Nguyên, Tích Lương-Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Công ty Cổ phần Bảo Nguyên, Phường Tích Lương- Tp Thái Nguyên
- 2 - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại. - Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại lợn Công ty Cổ phần Bảo Nguyên, Phường Tích Lương- Tp Thái Nguyên - Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại đạt hiệu quả cao. - Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại.
- 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1.Vị trí địa lý Trang trại chăn nuôi lợn của công ty Cổ phần Bảo Nguyên được thành lập năm 2016. Trại được xây dựng tại Phường Tích Lương- Thành phố Thái Nguyên. Phường Tích Lương là một phường thuộc thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. Với diện tích 9,3 km2 nằm về phía tây của quốc lộ 3 và đối diện qua quốc lộ với các phường khác cũng thuộc thành phố Thái Nguyên lần lượt từ phía bắc sang phía đông là: Tân Lập, Phú Xá, Trung Thành, và một đoạn nhỏ với phường Tân Thành.Phía tây là xã Thịnh Đức thuộc thành phố Thái Nguyên và phía nam là thành phố Sông Công. Những năm gần đây hệ thống giao thông đã được làm mới rất nhiều, thuận tiện cho việc đi lại buôn bán và vận chuyển hàng hóa của trại. 2.1.2. Điều kiện khí hậu Thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm. Do đó, trại lợn của Công ty Cổ phần Bảo Nguyên cũng chịu ảnh hưởng của dạng khí hậu này. Nhiệt độ trung bình của Thái Nguyên là 25oC, chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9oC) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 13,7оC). Tại thành phố Thái Nguyên nhiệt độ cao nhất và thấp nhất từng được ghi nhận lần lượt là 41,5оC và 3оC. Khí hậu Thái Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng năm năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1.
- 4 Nhìn chung khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại Trại gồm có 7 người trong đó có : + 1 quản lý + 1 kỹ sư chính của công ty + 1 tổ trưởng + 4 công nhân 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại Trại được xây dựng trên diện tích 6 ha gồm trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các công trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. Mọi trang thiết bị và vật tư phục vụ chăn nuôi và sinh hoạt của cán bộ, công nhân của trại đều được quan tâm và chú trọng. * Về cơ sở vật chất: - Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,... - Những vật dụng cá nhân như: kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội đầu cũng được trại chuẩn bị. - Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư hơn hết: + Trại đã xây dựng 3 dãy chuồng lớn chạy dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn lại được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ. Trong có 2 dãy chuồng lớn chuyên nuôi lợn hậu bị cũng được xây cách ly với khu nuôi lợn nái. + Trong các chuồng có các ô chuồng được ngăn cách bằng tường và thép chắn. + Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước cho lợn tự động. + Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông. + Có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
- 5 Ngoài lĩnh vực sản xuất chính là chăn nuôi lợn, trại còn sử dụng diện tích ao hồ chăn nuôi cá và một số loài thủy cầm góp phần tăng thu nhập cho trang trại. * Về cơ sở hạ tầng: - Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi. - Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi. - Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn chung - Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ - Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và là nơi cất giữ, bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại. * Hệ thống chuồng nuôi: Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ thoát nước và xây cách ly xa khu vực sinh hoạt của công nhân. Ngoài chuồng lợn nái thì trang trại có 4 chuồng lợn thịt nằm trong 2 dãy chuồng lớn, mỗi chuồng có 20 ô. Trong đó, mỗi chuồng đều có 2 ô chuồng để tách và chăm sóc cho nhưng trường hợp đặc biệt. Mỗi chuồng có 4 quạt thông gió cỡ lớn. Hệ thống chuồng nuôi có đầy đủ trang thiết bị như bóng đèn sưởi ấm, thắp sáng, quạt thông gió đảm bảo và có giàn mát, ấm áp về mùa đông và mát mẻ về mùa hè. Thuốc và dụng cụ để chăm sóc điều trị bệnh cho lợn được công ty và trang trại cung cấp đầy đủ cho từng chuồng riêng biệt. 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại - Thuận lợi: +Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn của các ngành, các cấp có liên quan như UBND phường Tích Lương, Trạm thú y Tích Lương tạo điều kiện cho sự phát triển của trại
- 6 + Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh. + Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. + Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. Khó khăn: + Do trang trại nằm trong vùng chịu khí hậu 2 mùa mưa nóng và khô lạnh nên năm qua do lượng mưa ít, vậy nên nước được cung cấp cho trang trại bị thiếu thốn rất nhiều, nên có một thời gian phải sử dụng nước ao cạnh trang trại để đẩy máng, tuy nhiên nguồn cung cấp nước uống cho lợn vẫn là nguồn nước sạch. + Công tác xử lý chất thải và xác heo chết của trang trại cũng còn một số vấn đề chưa tốt. Vậy nên tỷ lệ chết trung bình năm nay tăng lên so với các năm trước. 2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn 2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu cho các khái niệm cũng phần nào khác nhau. Khi nghiên cứu về sinh trưởng, Johansson L. (1972) và cs. [11], đã có khái niệm như sau: về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tổng hợp protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng. Tuy nhiên có những khi tăng khối lượng không phải là tăng trưởng. Sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng và các chiều của tế bào mô cơ. Ông còn cho biết cường độ phát triển qua giai đoạn bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh thưởng đến chỉ tiêu phát triển của con vật.
- 7 Theo Trần Đình Miên và cs. (1975) [15], sinh trưởng là một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, chiều cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: Dài thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống và thường đo ở các tháng tuổi: Sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36. 2.2.1.2. Sự phát triển các hệ thống trong cơ thể Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn các tổ chức khác nhau được ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hệ tiêu hoá, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ xương, hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ. Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cơ thể từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành số lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên giai đoạn lợn còn nhỏ đến khoảng 60kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc. Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn cuối của quá trình phát triển cá thể trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên phát triển và tích luỹ mỡ. 2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể Trong cơ thể động vật có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau theo từng giai đoạn sinh trưởng phát triển và cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận. Trước hết dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy khi dinh dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
- 8 mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì lợn sẽ không có tăng khối lượng. 2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm thịt, lợn thịt cũng là thành phần chiến tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65-80%), do vậy chăn nuôi lợn thịt quyết định thành công của chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt. Dinh dưỡng thức ăn: Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21] cho rằng, các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thí nghiệm đã chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiều hơn so với khẩu phẩn có mước năng lượng thấp và hàm lượng protein cao. Khẩu phần có hàm lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn. Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 - 11% thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566g xuống 408g và thức ăn cần cho 1kg tăng khối lượng tăng lên 62%. Vì vậy để chăn nuôi có hiểu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương. Môi trường: Trần Văn Phùng và cs., 2004 [21] cho biết, môi trường xung quanh gồm nhiệt độ, độ ẩm, mật độ, ánh sáng. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo từ 15 - 180C. Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm không khí, độ ẩm không
- 9 khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%. Tác giả Nguyễn Thiện và cs. (2005) [24] cho biết, ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn lợn phải tăng cường quá trình toả nhiệt thông qua quá trình hô hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ hôi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngoài ra nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm. Do đó tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hoá thức ăn kém dẫn đến sự sinh trưởng phát triển của lợn bị giảm. Mật độ lợn trong chuồng nuôi có ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất. Khi ta nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến tăng khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hoá thức ăn. Do vậy khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính không ổn định trong đàn. Sự không ổn định này sẽ dẫn đến sự tấn công lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ (Bord) cho thấy: Khi nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ làm tăng tốc độ tăng khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn. Chăm sóc ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào, không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức khoẻ trong giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi thịt tăng khối lượng kém (Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận 2005) [26]. Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên cho ăn hạn chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất. 2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn Giống Theo Nguyễn Thiện và cs. (2005) [24], giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn lai và lợn ngoại. Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ thuộc vào các gen quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau, cùng
- 10 kiểu gen, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối lượng nhỏ hơn (theo Giang Hồng Tuyến, 2009) [29]. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300-350 gram/1ngày, trong khi con lai F1(nội x ngoại) đạt 550-600 gram/1ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700-800 gram/1ngày Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau. Đồng thời tạo con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm thịt. Kết quả khảo sát năng xuất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái. Bảng 2.1: Kết quả khảo sát một số giống lợn Khối lượng Tăng khối Tỷ lệ thịt xẻ Tỷ lệ nạc Giống giết mổ lượng (%) (%) (Kg) (g/ngày) Đại bạch 95 650-750 75-82 42-48 Landrace 100 600-750 82-85 48-56 Móng cái 85 300-350 70-71 30-32 Nguồn: Lê Thanh Hải và cs. (1999) Thời gian và chế độ nuôi Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Thời gian nuôi dài lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn nhiều công chăm sóc nuôi dưỡng, chi phí chuồng trại, và các chi phí khác cao, hệ số
- 11 quay vòng thấp, chất lượng thịt kém.Thời gian nuôi dưỡng ngắn sẽ khắc phục được các nhược điểm trên nhưng đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc nuôi dưỡng tốt. Chế độ dinh dưỡng cao lợn tăng khối lượng nhanh và tiêu tốn thưc ăn thấp, hiệu quả cao chất lượng thịt tốt. Nếu lợn được ăn thức ăn có dinh dưỡng cao và phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng phát triển của chúng thì năng suất và chất lượng thịt sẽ cao. Khí hậu và thời tiết Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích luỹ cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao. 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt 2.2.2.1. Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (Bệnh suyễn lợn) Nguyên nhân Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn heo do vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài nhiều tuần, heo chậm lớn, sức kháng bệnh yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma hyopneumoniae thuộc bộ Mycoplasmatales, họ Mycoplasmataceae, giống Mycoplasma. Kích thước khá nhỏ bằng khoảng 1/5 vi trùng (400 - 1200nm, bộ gene khoảng 893 - 920 kb) (Tajima M., Yagihashi T., 1982) [40], tế bào vi khuẩn không có vách chỉ có một lớp màng rất linh động, đây là đặc điểm gây nhiều khó khăn trong sản xuất vắc xin sống ký sinh ngoại bào. Vi khuẩn thuộc loại Gram âm, tuy nhiên không thể quan sát dưới kính hiển vi quang học. Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khô, nhưng có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2 -70C. Trong
- 12 phổi tồn tại 2 tháng ở âm 250C và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l - 60C và chỉ 3 - 7 ngày ở nhiệt độ 17 - 250C. Triệu chứng - Thể mãn tính: Là thể bệnh chủ yếu, thường xuất hiện trên lợn nuôi thịt. Triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho khan, kéo dài trong nhiều tuần, không thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt. Thú tăng trọng hơi chậm, tăng chỉ số biến chuyển thức ăn. Thể mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình do đó ít được các nhà chăn nuôi lưu ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế lớn nhất do lợn chậm lớn và tiêu tốn thức ăn cao. - Thể mang trùng: Thường xảy ra trên lợn giống (lợn nái, lợn nọc) hoặc lợn nuôi thịt có thời gian nuôi trên 6 tháng tuổi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mang trùng là do giai đoạn nuôi hậu bị các lợn này đã nhiễm bệnh thể mãn tính. Khi lợn lớn dần, vai trò gây bệnh của Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện tượng mang trùng.Hiện tượng mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu: từ nhiều tháng đến nhiều năm và là nguồn bệnh chính lây lan giữa nọc - nái hoặc giữa lợn nái với lợn con. Trên lâm sàng không thấy rõ các triệu chứng, thỉnh thoảng có những cơn ho nhẹ, thành tích sinh sản có xu hướng giảm thấp, tốc độ tăng trọng giảm thấp đến 15%. - Thể viên phổi phức hợp: Thường hay xảy ra trên heo con giai đoạn sau cai sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng không tốt, các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây phụ nhiễm làm trầm trọng thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở nhanh, rất khó thở sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỉ lệ chết thấp nhưng tốc độ tăng trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng heo sẽ sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở, tỉ lệ chết khoảng 20 - 25%. Các lợn được chữa khỏi thường bị còi, bệnh tích viêm phổi tồn tại đến lúc giết mổ.
- 13 Phòng bệnh Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên, nhiệt độ ấm áp và mật độ lợn trong chuồng vừa phải. Trong dãy chuồng không nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần. Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh liên tục cho con nái từ giai đoạn cuối quá trình mang thai cho đến khi cai sữa. Cai sữa sớm và nuôi cách ly những đàn con này trong điều kiện vệ sinh và nuôi dưỡng tốt. Trong quá trình nuôi cho đến khi trưởng thành phải kiểm tra thường xuyên bằng cách mổ khám kiểm tra bệnh tích phổi hoặc bằng huyết thanh học. Thực hiện thường xuyên biện pháp này sẽ tạo ra đàn heo giống không có bệnh viêm phổi do Mycoplasma gây ra. Điều trị: Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là Tetracycline, Tylosin và Tiamulin. Gần đây các chế phẩm của nhóm quynolone như norfloxaxin, daofloxaxin và enrofloxaxin cũng cho hiệu quả điều trị tốt. Nên phối hợp các loại kháng sinh trên điều trị bệnh viêm phổi do Mycoplasma. Nếu điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao. Vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh, nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc bệnh. 2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn. Nguyên nhân Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hoá, có liên quan đến rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Song dù bất cứ nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì hậu quả của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hoá và cuối
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương Khóa luận Tốt nghiệp Đại học: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang Angimex
71 p | 705 | 71
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của chủng nấm sò trắng (Pleurotus florida) trên giá thể mùn cưa bồ đề
48 p | 326 | 68
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera
89 p | 288 | 51
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng môn Hóa học lớp 11 THPT theo hướng đổi mới
148 p | 186 | 40
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Người kể chuyện trong tiểu thuyết Tạ Duy Anh
72 p | 201 | 27
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Quản lý rác thải tại bệnh viện đa khoa Thủ Đức hiện trạng một số giải pháp
20 p | 177 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ thông tin: Phân đoạn từ Tiếng Việt sử dụng mô hình CRFs
52 p | 191 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát khả năng hấp phụ Amoni của vật liệu đá ong biến tính
59 p | 134 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Kỹ năng nhập vai của nhà báo viết điều tra - Nguyễn Thùy Trang
127 p | 179 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ sinh học: Khảo sát hiệu quả của thanh trùng lên một số chỉ tiêu chất lượng của rượu vang
53 p | 188 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hóa một số chỉ thị phân tử ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
47 p | 77 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát hiệu ứng trùng phùng tổng trong đo phổ Gamam
74 p | 92 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xác định hoạt động phóng xạ trong mẫu môi trường bằng phương pháp FSA
65 p | 93 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Khảo sát tình hình vi khuẩn họ đường ruột sinh ESBL từ các mẫu bệnh phẩm được phân lập tại Khoa Vi sinh Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
63 p | 60 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng quy trình chế tạo mẫu chuẩn Uran và Kali để xác định hoạt độ phóng xạ trong mẫu đất
54 p | 110 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình mô phỏng vận chuyển Photon Electron bằng phương pháp Monte Carlo
71 p | 94 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hoá chỉ thị phân tử SEPT9 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
84 p | 69 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình hiệu chỉnh trùng phùng cho hệ phổ kế gamma
69 p | 104 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn