intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp đại học: Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì, Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:59

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ. Có thể chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì, Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ DIÊN Tên chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI NGUYÊN XUÂN DŨNG - BA VÌ - HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– HOÀNG THỊ DIÊN Tên chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG - BA VÌ - HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K46 - Thú y - N02 Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn: TS. Phan Thị Hồng Phúc Thái Nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện, ngoài những kiến thức lý thuyết đã được học thì thực hành, thực tập là khâu vô cùng quan trọng. Việc trang bị kiến thức thực tế cho sinh viên là rất cần thiết, qua đó giúp sinh viên có điều kiện áp dụng những kiến thức đó một cách có khoa học, linh hoạt vào thực tế, giúp sinh viên có được thời gian nhất định để học hỏi, bổ sung hoàn chỉnh những kiến thức đã tiếp thu ở trường. Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành - lý luận gắn với thực tiễn”, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi thú y, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Phan Thị Hồng Phúc, em tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì, Hà Nội”. Để hoàn thành chuyên đề này, không thể thiếu sự hỗ trợ của các thầy cô, cơ sở thực tập. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các thầy cô giáo cùng các cô, chú, anh,chị tại cơ sở thực tập đã giúp em hoàn thành đợt thực tập. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô giáo TS. PHAN THỊ HỒNG PHÚC đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em thực hiện và hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng bạn bè đã giúp đỡ động viên em trong thời gian hoàn thành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 5 tháng 10 năm 2018 Sinh viên Hoàng Thị Diên
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn chăn nuôi tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì, Hà Nội, năm 2017 và năm 2018 .................................................................... 34 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn................ 35 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con ......... 36 Bảng 4.4. Kết quả đỡ đẻ và can thiệp khi lợn nái đẻ khó ................................ 37 Bảng 4.5. Kết quả trực tiếp thực hiện công việc vệ sinh, sát trùng tại trại ........ 39 Bảng 4.6. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì, Hà Nội......... 40 Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái trong thời gian thực tập ......................................................................................................... 41 Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn con ....................... 42
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT C.P.: Charoen Pokphand cs: cộng sự MM: Agalacti - Mastitis - Metritisa PED: Porcine Epidemic Diarrhoea TT: Thể trọng
  6. iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii MỤC LỤC .................................................................................................... iv PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ......................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................ 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ........................ 3 2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) .................. 6 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước ..... 7 2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái................................................... 7 2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ............................................ 16 2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con .................................................................................................. 21 2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nuôi tại cơ sở ........................... 26 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ............................... 28 2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ............................................................. 28 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ....................................................... 30 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..32 3.1. Đối tượng và phạm vi tiến hành............................................................. 32
  7. v 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 32 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................ 32 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................... 32 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................... 32 3.4.2. Phương pháp thực hiện ....................................................................... 32 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 33 PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 34 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì, Hà Nội năm 2017 và năm 2018 ................................................................................ 34 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn ................... 35 4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại.35 4.2.2. Kết quả thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............................................................................................ 38 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 44 5.1. Kết luận ................................................................................................ 44 5.2. Đề nghị .................................................................................................. 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 46 PHỤ LỤC
  8. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ngành chăn nuôi đã có từ lâu đời, đó là một ngành kinh tế trọng điểm của các nước trên thế giới cũng như ở nước ta, đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi. Đó là nguồn cung cấp thực phẩm với tỉ trọng cao và chất lượng cho con người, là nguồn cung cấp phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như da, mỡ,… cho ngành công nghiệp chế biến. Chăn nuôi lợn đóng vai trò chủ yếu trong phát triển ngành chăn nuôi của Việt Nam. Trong 5 năm gần đây, sản lượng thịt lợn chiếm 76% sản lượng thịt hơi các loại. Sản phẩm thịt lợn là sản phẩm quen thuộc và không thể thiếu đối với người Việt Nam ta, nó đã trở thành loại thức ăn phổ biến nhất so với những loại thịt khác trên thị trường như thịt bò, thịt trâu, thịt gà, tôm, cua… Chính vì thế ngành chăn nuôi lợn của Việt Nam trong những năm qua đã góp phần chủ đạo vào việc đáp ứng nhu cầu về dinh dưỡng cho người dân, đặc biệt là người dân ở nông thôn Việt Nam. Với những đặc điểm riêng có, chăn nuôi lợn là hoạt động sản xuất có thể tận dụng được lao động và thức ăn thừa góp phần tiết kiệm chi phí và tăng một phần thu nhập cho gia đình, cho nên hoạt động chăn nuôi này chính là loại hình chăn nuôi phổ biến nhất trong số các loại hình chăn nuôi ở Việt Nam hiện nay. Đối với các hộ gia đình sản xuất nhỏ, chăn nuôi lợn là hoạt động chính để tiết kiệm thức ăn thừa, lao động nhàn rỗi, tạo nguồn phân bón hữu cơ cho ngành trồng trọt và cải tạo chất đất, tăng sức sản xuất cho đất nông nghiệp. Hiện nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, chăn nuôi lợn với quy mô lớn sẽ là biện pháp hiệu quả để tiết kiệm chi phí mua chất đốt và điện thắp sáng nhờ sử dụng khí Biogas từ chăn nuôi lợn.
  9. 2 Tuy nhiên, với số lượng đàn nuôi ngày càng lớn, mật độ lợn trong chuồng nuôi ngày càng cao nên vấn đề dịch bệnh có những biến đổi khó thường. Lợn hay mắc một số bệnh như: Bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng, bệnh sản khoa… Đối với các trang trại nuôi lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ do khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu còn kém nên thường xảy ra rất nhiều bệnh như đẻ khó, viêm tử cung, sảy thai truyền nhiễm, viêm vú, lợn con phân trắng… Các bệnh này do nhiều yếu tố như điều kiện vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng kém, vi khuẩn, virus… gây nên. Chính vì vậy, việc chăm sóc, nuôi dưỡng và tìm hiểu các bệnh ở lợn nái và lợn con theo mẹ là việc rất cần thiết. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn sản xuất trên, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Nguyễn Xuân Dũng - Ba Vì - Hà Nội”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ. - Có thể chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ. - Xác định được quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái nuôi con tại trại. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì, Hà Nội. - Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi con. - Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con. - Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở. - Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.
  10. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của cơ sở thực tập 2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập 2.1.1.1.1. Vị trí địa lí Trang trại chăn nuôi của ông Nguyễn Xuân Dũng là trang trại gia công của công ty cổ phần chăn nuôi Charoen Pokphand (C.P.) Việt Nam với quy mô 2.000 lợn bố mẹ, được xây dựng năm 2014. Trang trại được xây dựng trên địa bàn xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trên một quả đồi thuộc thôn Hương Canh với diện tích gần 5 ha. Cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35km, cách trung tâm thành phố Hà Nội 82km. Xã Khánh Thượng là một xã miền núi nằm ở sườn tây núi Ba Vì, với diện tích tự nhiên 2.882,43 ha. Xã có địa bàn giáp ranh với 2 tỉnh (phía Đông Nam giáp với tỉnh Hòa Bình, phía Tây cách con sông Đà là tỉnh phú Thọ), có trục đường giao thông Sơn Tây - Chẹ - Hợp Thịnh - Kỳ Sơn - Hòa Bình đi qua. Điều kiện địa lý của xã rất thuận lợi cho việc giao thông, vận chuyển thức ăn cũng như việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa của trại. 2.1.1.1.2. Điều kiện khí hậu Trang trại chăn nuôi lợn Nguyễn Xuân Dũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng, nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ rệt (do huyện Ba Vì nằm trong khu vực đồng bằng sông Hồng, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa). Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 8), mùa đông lạnh, khô (từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau). Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1%. Vùng thấp thường khô hanh vào tháng 12, tháng 1. Từ độ cao 400m trở lên không có mùa khô. Mùa đông
  11. 4 có gió Bắc với tần suất >40%. Mùa hạ có gió Đông Nam với tần suất 25% và hướng Tây Nam. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,4ºC. Ở vùng thấp, nhiệt độ tối thấp xuống tới 2,7ºC, nhiệt độ tối cao lên tới 42ºC. Ở độ cao 400m nhiệt độ trung bình năm 20,6ºC. Từ độ cao 1000m trở lên nhiệt độ chỉ còn 16ºC. Nhiệt độ thấp tuyệt đối có thể xuống 0,2ºC. Nhiệt độ cao tuyệt đối 33,1ºC. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển. 2.1.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập 2.1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của trại Trại gồm có 30 người, trong đó có : 01: chủ trại 01: quản lý trại 02: kỹ sư 02: tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ) 14: công nhân 02: cấp dưỡng 01: bảo vệ 07: sinh viên thực tập Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại. 2.1.1.2.2. Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của trại Trang trại chăn nuôi Nguyễn Xuân Dũng được xây dựng từ năm 2014 và đi vào sản xuất từ năm 2015, trại chuyên nuôi lợn nái sinh sản cho công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi C.P. Việt Nam (chi nhánh của Tập đoàn C.P. Thái Lan) cung cấp giống lợn con của cái Landrace - Yorkshire với đực Pietrain - Duroc và cái Landrace - Yorkshire với đực Duroc. Khu sản xuất gồm 3 dãy chuồng đẻ, mỗi dãy được chia ra làm 2 chuồng nhỏ với 58 ô chuồng, 2 chuồng bầu, 1
  12. 5 phòng tinh và 3 chuồng cách ly. Trại nuôi 1151 lợn nái, 190 lợn nái hậu bị, 18 lợn đực khai thác (số liệu 6 tháng đầu năm 2018). Lợn sau khi sinh 21 ngày thì được cai sữa. Trại được xây dựng cách xa với đường lớn, trường học và nơi ít dân cư sinh sống, bao quanh trại chủ yếu là đồi cây và cách xa trại là cánh đồng lúa. Trại nằm trên địa hình cao ráo dễ thoát nước vào mùa mưa nhiều. Xung quanh chuồng nuôi được trồng cây tạo bóng râm mát vào mùa hè. Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích cực. Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là vấn đề đặc biệt được quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật dụng, dụng cụ chăn nuôi, sinh sản… thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi luôn được cán bộ thú y và đội ngũ công nhân kỹ thuật thực hiện chặt chẽ. Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Sau mỗi lứa lợn, chuồng trại đều được tẩy uế bằng phương pháp: rửa sạch ô nhốt lợn, để khô sau đó phun thuốc sát trùng và để trống chuồng nuôi tối thiểu là 3 ngày mới đưa lợn nái chờ đẻ khác lên. Với lợn con tuyệt đối không tắm rửa để tránh lạnh và ẩm ướt, định kì tiêu độc ở các chuồng nuôi lợn nái, lợn đực sản xuất bằng thuốc sát trùng, trại còn thường xuyên tiến hành vệ sinh môi trường xung quanh như việc dọn cỏ, phát quang bụi rậm, diệt chuột, thu dọn phân hàng ngày ở các ô chuồng. Hệ thống thông thoáng đối với chăn nuôi lợn công nghiệp rất quan trọng, ngoài việc cung cấp đủ oxy cho quá trình hô hấp của lợn, nó còn giúp giải phóng khí độc do phân, nước tiểu gây ra. Chính vì vậy, trại đã sử dụng hệ thống làm mát và chống nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ thống sưởi
  13. 6 ấm vào mùa đông. Bên cạnh đó cách dãy chuồng được sắp xếp theo hướng Đông Nam để đảm bảo ấm áp về mùa đông, thoáng mát về mùa hè. Đặc biệt vào mùa hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng sinh sản của đàn lợn nái cũng như sự sinh trưởng và phát triển của đàn lợn con. Do đó trại đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm quạt gió ở cuối mỗi dãy chuồng có tác dụng hút không khí có hơi nước từ hệ thống dàn mát trên đầu chuồng tạo luồng khí mát, thông thoáng. Hai dãy tường chuồng được phủ một tấm lưới cách nhiệt và có tác dụng giữ ẩm. Chính vì vậy không khí trong chuồng nuôi lợn luôn mát và nhiệt độ luôn duy trì trong khoảng 28ºC - 30ºC. Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo bóng đèn sợi đốt 100W (mùa hè) hoặc 200W (mùa đông) với lợn cai sữa cũng được trang bị hệ thống bóng úm ở mỗi ô chuồng, đảm bảo luôn duy trì nhiệt độ thích hợp cho lợn con. 2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) 2.1.2.1. Công tác chăn nuôi Đặc điểm là trại gia công nên nhiệm vụ chính của trại là sản xuất giống thương phẩm, xuất bán cho các trại nuôi lợn thịt. Tại trại, lợn con sẽ được nuôi theo mẹ cho đến khoảng 19 đến 21 ngày tuổi, những lợn con chưa đủ khối lượng sẽ được ghép đàn nuôi với những đàn có số ngày tuổi nhỏ hơn, còn những lợn con đã quá ngày xuất bán nhưng chưa có đợt sẽ được nhốt sang chuồng cai sữa. Những lợn con này sau đó sẽ được chuyển tới các trang trại nuôi lợn thịt. Trong trại có 18 lợn đực giống Duroc được công ty cung cấp theo nhiều đợt đã được huấn huyện nhằm mục đích khai thác tinh và kích thích sự lên giống của lợn nái. Tinh dịch sau khi được pha loãng trong môi trường sẽ được bảo quản lạnh, mỗi lợn nái sau khi được phát hiện lên giống sẽ được đem đi phối 3 lần. Thức ăn phục vụ trong trại do công ty C.P. cung cấp, là loại thức ăn hỗn hợp với các loại khác nhau dành cho lợn ở các lứa tuổi và các chu kỳ khác nhau.
  14. 7 2.1.2.2. Công tác thú y Đàn lợn tại trại luôn được chăm sóc và phòng bệnh theo kỹ thuật của công ty C.P., được giám sát một cách chặt chẽ về mọi mặt. Công tác vệ sinh: Công nhân trước khi vào chuồng sẽ được tắm và thay đồng phục tại nhà tắm sát trùng. Mọi dụng cụ khi đưa vào khu vực sản xuất đều được cách ly, phun sát trùng. Định kỳ sẽ có các công nhân làm nhiệm vụ vệ sinh, sát trùng trong chuồng và ngoài chuồng. Các chuồng sau khi xuất hết lợn con sẽ được vệ sinh ngâm tẩy bằng hóa chất, được cách ly trước khi cho lợn nái mới lên đẻ. Công tác phòng bệnh: theo lịch của công ty, lợn trong trại sẽ được tiêm phòng vắc xin để phòng một số bệnh thường gặp trên lợn. Từ đó tăng sức đề kháng cho lợn mẹ và lợn con sau sinh, lợn con cũng được tiêm phòng các loại vắc xin theo ngày tuổi. 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái 2.2.1.1. Sự thành thục về tính Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì có biểu hiện về tính dục,cơ quan sinh dục phát triển, sinh ra các giao tử hoạt động, có khả năng kết hợp với giao tử đực để sinh ra con cái. Đồng thời gia súc có những thay đổi về hành vi, biểu hiện bên ngoài. Khi đây gọi là gia súc đã thành thục về tính. Lợn cái thành thục về tính vào khoảng 4 - 9 tháng tuổi. Thông thường các giống lợn nội có tuổi thành thục về tính sớm hơn so với lợn lai và lợn ngoại. Tuổi dục lần đầu muộn hơn, ở lợn nái F1(nội x ngoại) động dục bắt đầu lúc 5 - 7 tháng tuổi. Lợn ngoại thành thục về tính vào khoảng 6 - 8 tháng tuổi. Các nhân tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính: Giống: Hầu hết các giống nội thành thục sớm hơn giống nhập ngoại, giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn giồng có tầm vóc lớn.
  15. 8 Chế độ dinh dưỡng: Gia súc được nuôi dưỡng với khẩu phần thức ăn đầy đủ, phù hợp nhu cầu dinh dưỡng thành thục sinh dục sớm hơn so với gia súc được nuôi dưỡng với khẩu phần thức ăn có giá trị dinh dưỡng thấp. Ngoài ra tuổi thành thục về tính còn phụ thuộc vào việc tiếp xúc với con đực. Sự có mặt của con đực trong giai đoạn trước tuổi động dục sẽ làm tăng nhanh quá trình thành thục về tính. 2.2.1.2. Sự thành thục về thể vóc Sau một thời gian sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định con vật đạt tới độ trưởng thành về thể vóc. Lúc này cơ thể đã tương đối hoàn chỉnh về sự phát triển của các cơ quan bộ phận, tầm vóc, trọng lượng, kích thước các chiều đo ổn định và gia súc có khả năng sinh sản cao. Tuổi thành thục về thể vóc của các giống lợn khác nhau là khác nhau. Lợn Móng Cái thành thục về thể vóc lúc 6 tháng tuổi, trong khi đó lợn Ỉ là 8 tháng tuổi. Ngoài ra sự thành thục về thể vóc còn phụ thuộc vào chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, bệnh tật,... 2.2.1.3. Chu kỳ động dục Gia súc cái khi đến tuổi thành thục về tính sẽ xuất hiện chu kì động dục. Đó là sự phát triển của nang trứng theo tính chu kỳ dưới sự điều hòa của hoocmon thùy trước tuyến yên làm cho trứng chín và rụng diễn ra một cách có chu kỳ. Hiện tượng chín và rụng kèm theo những biểu hiện bên ngoài cơ thể thay đổi có tính quy luật từ khi gia súc thành thục về tính cho đến khi gia súc hết khả năng sinh sản gọi là chu kỳ động dục. Chu kỳ động dục của lợn dao động trong khoảng từ 18 - 24 ngày. Nếu gia súc động dục mà không cho phối hoặc phối giống không có kết quả, trứng không được thụ tinh thì sẽ xuất hiện chu kỳ tiếp theo. Chu kỳ động dục của lợn có thể được chia làm 4 giai đoạn: Giai đoạn trước động dục (proestrus): Là khoảng thời gian từ khi thể vàng của chu kỳ trước tiêu biến đến khi gia súc bắt đầu xuất hiện động dục ở chu kỳ tiếp theo. Đây thực chất là giai đoạn phát triển của nang trứng. Khi thể vàng tiêu biến đi, nồng độ progesterone trong máu giảm nhanh, nó thôi không ức chế
  16. 9 tuyến yên bắt đầu tiết FSH, hoocmon này kích thích bao noãn phát triển, tăng lên khối lượng, kích thước và nổi lên bề mặt của buồng trứng. Sự tăng tiết FSH của tuyến yên kích thích buồng trứng hình thành các đặc tính sinh dục thứ cấp. Ở giai đoạn này, lợn cái có biểu hiện kêu rít, âm hộ tươi đỏ, sưng mọng có nước nhầy chảy ra. Lợn biếng ăn thích nhảy lên lưng con khác nhưng không cho con khác nhảy lên lưng mình. Giai đoạn động dục (estrucs): Giai đoạn này gồm 3 thời kỳ liên tiếp là: hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực. Một đặc trưng cơ bản trong giai đoạn này đối với tất cả gia súc là sự rụng trứng trong đường sinh dục cái và biểu hiện chịu đực của gia súc cái thể hiện ra bên ngoài. Lợn vẫn bỏ ăn. Âm hộ chuyển từ màu đỏ tươi sang màu đỏ sẫm. Lợn nái chịu đực, mê ì. Dùng tay ấn lên lưng và vùng mông lợn đứng im, nước nhờn chảy dính và đục. Thời gian này kéo dài khoảng 2 ngày, lợn nội ngắn hơn và khoảng 28 - 30 giờ. Giai đoạn sau động dục (metestrucs): Giai đoạn này được tính từ khi gia súc kết thúc động dục và thường kéo dài trong vài ngày. Đặc trưng của giai đoạn này là sự hình thành về thể vàng tại vị trí rụng trứng. Thể vàng tiết progesterone ức chế trung khu sinh dục ở vùng dưới đồi từ đó ức chế tuyến yên làm giảm tiết estrogen dẫn đến giảm hưng phấn sinh dục. Con vật trở lại trạng thái bình thường, không biểu hiện đòi hỏi sinh dục nữa. Âm hộ hết sưng, lợn ăn uống như bình thường. Giai đoạn yên tĩnh (diestrucs): thường bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng rụng, khi thể vàng bắt đầu hoạt động mạnh. Đây là giai đoạn kéo dài nhất. Đối với gia súc không có thai, giai đoạn này sẽ kết thúc khi thể vàng bị tiêu biến. Lợn sẽ không còn biểu hiện sinh dục, cơ quan sinh dục phục hồi chức năng để chuẩn bị cho chu kỳ sinh dục tiếp theo. Các nhân tố ảnh hưởng đến chu kỳ động dục: Giống: Các giống lợn khác nhau có chu kỳ động dục khác nhau như lợn Ỉ từ 19 - 21 ngày, lợn Móng Cái từ 19 - 25 ngày.
  17. 10 Tuổi: Nái tơ thường có chu kỳ tính ngắn hơn nái trưởng thành. Dinh dưỡng: Nếu dinh dưỡng tốt thì chu kỳ tính ổn định và ngược lại. Ngoài các nhân tố trên chu kỳ động dục còn chịu tác động của một số nhân tố khác như: nhiệt độ, chế độ chiếu sáng, tiếng kêu của con đực. 2.2.1.4. Sinh lý quá trình mang thai và đẻ Sinh lý quá trình mang thai: - Trong thời gian mang thai cơ thể lợn mẹ cũng có những biến đổi như: lợn mẹ không động dục, trao đổi cơ bản tăng ”quá trình đồng hóa chiếm ưu thế hơn so với dị hóa”. Salmon và cs (1967) khi so sánh khả năng tăng trọng của lợn nái mang thai so với lợn nái không mang thai ăn khẩu phần giống nhau đã kết luận có sự sai khác rất lớn giữa hai nhóm này. - Sự biến đổi toàn thân: thời kỳ đầu, quá trình trao đổi chất tăng lên, con vật ăn khỏe, tiêu hóa nhanh, khả năng tích lũy lớn dẫn đến con vật nhanh béo. Ở thời kỳ sau, bào thai hấp thu chất dinh dưỡng từ con mẹ nên con mẹ thường gầy đi. Trong thời gian có chửa glycogen được tích luỹ ở gan, mỡ trung tính và cholesterol trong máu tăng lên, lượng hemoglobin trong máu bình thường, máu nhanh đông hơn. Lượng Ca, P trong máu giảm xuống vào thời gian có chửa sau nhưng lượng K lại tăng lên. Hoạt động của tim, phổi trở nên khó khăn do áp lực của bào thai đè lên xoang bụng và ngực. Quá trình lưu thông máu, sự hô hấp và bài tiết đều bị ảnh hưởng. Do vậy ở thời cuối có chửa con vật thường bị phù nề, khó thở và hay đi tiểu tiện, có thể mệt mỏi, toát mồ hôi. - Sự biến đổi của bộ máy sinh dục: buồng trứng tăng thể tích, thể vàng được duy trì và tiết ra hoocmon progesterone có tác dụng an thai và ức chế động dục thể tích và trọng lượng tử cung tăng lên tỷ lệ thuận với sự lớn lên của bào thai, dây chằng bị kéo căng, sừng tử cung tăng lên nhiều lần. Lượng máu lưu thông đến tử cung để cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho thai. Cổ tử cung luôn đóng kín để tách biệt âm đạo với tử cung, tránh các tác nhân cơ học, ký sinh trùng và vi khuẩn.
  18. 11 - Sự biến đổi nội tiết trong cơ thể của thời kỳ mang thai: progesterone trong 10 ngày đầu tăng nhanh, có tác dụng an thai và ức chế động dục. Một đến hai ngày trước khi đẻ, progesterone giảm đột ngột. Oestrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp. Sinh lý quá trình đẻ: Quá trình phát triển bào thai đến một giai đoạn nhất định, khi thai đã phát triển hoàn chỉnh. Heo nái có những biến đổi trong cơ thể, những biển đổi đó nhằm chuẩn bị cho heo đẻ dễ dàng đồng thời nó cũng giúp người chăn nuôi phát hiện để hộ lý đỡ đẻ cho chúng. Thời gian chửa của heo trung bình 114 ngày (112 - 116 ngày). Quá trình đẻ của heo được chia ra 4 thời kỳ: + Thời kỳ mở cửa: Thân tử cung và sừng tử cung co bóp mạnh, lúc đầu co bóp ngắn, nghỉ dài về sau co bóp dài, nghỉ ngắn. Khi tử cung co bóp thai và nước màng thai ép vào cổ tử cung làm cho cổ tử cung mở ra, một bộ phận màng thai chui qua cổ tử cung vào âm đạo. Do các co bóp mạnh màng thai vỡ, nước ối chảy ra làm trơn đường thai ra. + Thời kỳ thai ra: lúc này cơ tử cung co bóp mạnh dồn dập kéo dài, cơ bụng, cơ hoành cũng co bóp làm cho áp lực trong xoang chậu tăng lên. Khi áp lực đạt cao nhất, thai đi qua cửa xoang chậu, qua âm đạo rồi ra ngoài. Khi thai ra rốn của chúng tự đứt rời khỏi dạ con. + Thời kỳ nhau ra: sau khi thai ra từ 1 - 6 giờ, do tử cung tiếp tục co bóp nên nhau thai sẽ được đẩy ra. Nếu sau 6 giờ nhau thai không ra hết là hiện tượng bị sát nhau, phải can thiệp kịp thời để tránh viêm tử cung cho heo mẹ. + Thời gian hồi phục tử cung: thời gian này phụ thuộc rất lớn vào ba giai đoạn trên của quá trình đẻ, thông thường 2 - 3 ngày. Thời gian đẻ của heo thường từ 1 - 5 giờ để đẻ 9 - 14 con. Thời gian rặn đẻ mỗi lần là 7s, đẻ 1 con là 3s, khoảng cách giữa các con 420s. Heo mẹ đẻ bình thường (1 - 2 giờ). Nguyên nhân gây đẻ do oestrogen của nhau thai tăng tiết đột ngột, làm tăng độ mẫn cảm của cơ trơn thành tử
  19. 12 cung với oxytoxin, giải phóng ức chế progesteron. Do adrenalin corticosteroid của tuyến thượng thận lăng tiết, ức chế tiểt progesteron. Do prostagladin F2α được tiết ra, thể vàng bị phá vỡ, progesteron trong máu giảm nhanh. Do relatin tăng tiết, kích thích tuyến yên tiết oxytoxin, tăng co bóp cơ tử cung. Do bào thai phát triển, chèn ép cơ giới vào khung xoang chậu gây co bóp cơ giới. Do trilon B giảm, trilon A tăng, gây nên sự vận động mạnh của cơ tử cung. Heo mẹ rặn mạnh, đẩy thai ra ngoài. 2.2.1.5.Một số bệnh thường gặp sau khi lợn nái đẻ - Hội chứng viêm tử cung - viêm vú - mất sữa (MMA) Theo trung tâm Chẩn đoán và cố vấn thú y (2010) [22] hội chứng viêm tử cung - viêm vú - mất sữa (MMA: Agalacti - Mastitis - Metritisa) là một hội chứng phức hợp các căn nguyên bệnh trên lợn nái, bệnh thường xảy ra trong giai đoạn lợn nái trước và sau khi đẻ. Giống tên gọi của nó, hội chứng bao gồm hiện tượng viêm vú trên lợn nái (trong giai đoạn trước khi đẻ), bệnh viêm tử cung ở lợn nái (trong giai đoạn sau đẻ khoảng 1 tuần), hiện tượng mất sữa ở lợn nái (trong giai đoạn lợn nái nuôi con). Hội chứng này nằm trong nhóm bệnh do quản lý, bởi vậy, ta hoàn toàn có thể khống chế được. Triệu chứng lâm sàng điển hình của lợn nái mắc hội chứng MMA là: sốt, kém ăn, mệt mỏi, có dịch viêm tử cung, không cho con bú, viêm vú sưng... Số lượng hồng cầu, thể tích hồng cầu, nồng độ huyết sắc tố trong một hồng cầu của lợn mắc hội chứng MMA đều cao hơn các chỉ tiêu ở lợn bình thường. - Bệnh viêm tử cung Commented [M1]: Căn chỉnh Nguyên nhân bệnh viêm tử cung Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [8], viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá hủy các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
  20. 13 Theo Nguyễn Xuân Bình (2002) [3], Phạm Sỹ Lăng và cs. 2002 [12], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau: Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo làm sây sát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh không được vô trùng nên khi phối giống vi khuẩn có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái gây viêm. Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm đạo truyền sang cho lợn khỏe. Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát. Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung. Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao... gây viêm. Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để xâm nhập vào gây viêm. Đoàn Kim Dung và cs. 2002 [6] cho biết, nguyên nhân gây viêm tử cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella, E.coli... Lê Văn Năm và cs. (1999) [15] cho rằng, có rất nhiều nguyên nhân từ ngoại cảnh gây bệnh như: do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ bằng dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến Muxin của chất nhày các cơ quan sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc nuôi dưỡng bất hợp lý và thiếu vận động đã làm chậm quá trình thu teo sinh lý của dạ con (trong điều kiện cai sữa bình thường dạ con trở về khối lượng kích thước ban đầu khoảng 3 tuần sau đẻ). Đây là điều kiện tốt để vi khuẩn xâm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2