intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại Lê Văn Tuấn, xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là nắm được quy trình, nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái tại trại Lê Văn Tuấn - Xã Bình Xuyên - Huyện Bình Giang - Tỉnh Hải Dương. Theo dõi một số bệnh bệnh thường gặp ở đàn lợn nái nuôi tại trại. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại Lê Văn Tuấn, xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ THẢO Tên chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LÊ VĂN TUẤN, XÃ BÌNH XUYÊN - HUYỆN BÌNH GIANG - TỈNH HẢI DƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Khoa : Chăn nuôi Thú y Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ THẢO Tên chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LÊ VĂN TUẤN, XÃ BÌNH XUYÊN - HUYỆN BÌNH GIANG - TỈNH HẢI DƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Lớp : K47 - CNTY – Marpha Khoa : Chăn nuôi Thú y Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Phùng Đức Hoàn Thái Nguyên - 2019
  3. i LỜI NÓI ĐẦU Để trở thành kỹ sư chăn nuôi trong tương lai, ngoài việc trang bị cho mình một lượng kiến thức lý thuyết, mỗi sinh viên còn phải trải qua giai đoạn tiếp cận với thực tế sản xuất. Chính vì vậy, thực tập tốt nghiệp là khâu rất quan trọng đối với tất cả các sinh viên các trường Đại học nói chung và sinh viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian cần thiết để sinh viên củng cố và áp dụng những kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế. Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành”. Thực tập tốt nghiệp cũng là quá trình giúp cho sinh viên rèn luyện tác phong khoa học đúng đắn, tạo lập tư duy sáng tạo để trở thành kỹ sư có trình độ năng lực làm việc, góp phần vào việc xây dựng và phát triển nông thôn mới nói riêng và đất nước nói chung. Được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Phùng Đức Hoàn, cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành khóa luận này. Do thời gian và kiến thức có hạn, bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được sự đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn. Sinh viên Trần Thị Thảo
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo của khoa Chăn nuôi thú y đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua cũng như trong quá trình em đi thực tập tốt nghiệp. Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Phùng Đức Hoàn đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trại chăn nuôi lợn cùng toàn thể các anh chị cán bộ kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian em thực tập tại trang trại vừa qua. Em xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình thực tập và tổng hợp báo cáo do em chưa có được nhiều kinh nghiệm nên khóa luận tốt nghiệp không tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Em kính mong nhận được sự góp ý hoàn thiện của Quý thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Trần Thị Thảo
  5. iii DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 3.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng lợn nái có chửa .............................30 Bảng 3.2. Quy định khối lượng thức ăn chuồng đẻ ..................................................32 Bảng 3.3. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại ..............................................................34 Bảng 3.4. Lịch sát trùng áp dụng tại trại ...................................................................35 Bảng 4.1: Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 3 năm gần đây ....................................37 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác cho lợn ăn......................................................38 Bảng 4.3: Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại ........................................41 Bảng 4.4: Kết quả phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho lợn .................................43 Bảng 4.5: Kết quả lợn mắc bệnh tại trại trong thời gian thực tập .............................44 Bảng 4.6: Kết quả lợn mắc bệnh tại trại trong thời gian thực tập .............................45 Bảng 4.7: Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ......................................................46 Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con .....................................................47 Bảng 4.9: Kết quả một số công tác khác ...................................................................48
  6. iv MỤC LỤC Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3 2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng của cơ sở thực tập .............................. 4 2.1.3 Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................... 8 2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện. ............................. 8 2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái ......................................... 8 2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái .................................................. 12 2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái .......................................... 16 2.2.4. Một số bệnh thường gặp ở lợn con ....................................................... 21 2.2.5. Một số thuốc phòng và trị bệnh thường dùng ....................................... 24 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 25 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 25 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 26 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 28 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 28 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 28
  7. v 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 28 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 28 3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 28 3.4.3. Một số công thức tính toán các chỉ tiêu ................................................ 36 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 37 4.1. Cơ cấu đàn lợn nái nuôi tại cơ sở trong 3 năm gần đây ........................... 37 4.2. Công tác chăn nuôi và chăm sóc, nuôi dưỡng ......................................... 38 4.2.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 38 4.2.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng ............................................................ 39 4.3. Công tác thú y .......................................................................................... 40 4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ...................................... 40 4.3.2. Kết quả phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho lợn ............................. 43 4.4. Kết quả công tác theo dõi tình hình mắc bệnh của lợn nái. ..................... 44 4.4.1. Kết quả công tác phát hiện bệnh trên đàn lợn nái .................................... 44 4.4.2. Kết quả công tác phát hiện bệnh trên đàn lợn con ................................ 45 4.5. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nuôi tại trại ........................................ 46 4.5.1. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ..................................................... 46 4.5.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con ......................................................... 47 4.6. Kết quả thực hiện một số công tác khác .................................................. 48 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 49 5.1. Kết luận .................................................................................................... 49 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AD: Vắc xin giả dại Cs: Cộng sự CSF: Vắc xin dịch tả KL: Khối lượng Nxb: Nhà xuất bản PRRS: Vắc xin tai xanh Pavo: Vắc xin chống khô thai PRRS (1): Tiêm nhắc lại vắc xin tai xanh Pavo (1): Tiêm nhắc lại vắc xin chống khô thai FMD: Vắc xin lở mồm long móng
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội theo hướng giao lưu, hội nhập khu vực và quốc tế, ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng chiếm vị trí hết sức quan trọng. Chăn nuôi lợn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt. Chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng trong ngành chăn nuôi lợn, góp phần quyết định thành công của ngành chăn nuôi lợn, đặc biệt trong việc nuôi lợn nái để có đàn con nuôi thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Mặt khác đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh về số lượng và chất lượng đàn lợn. Tuy nhiên, dù chăn nuôi nhỏ lẻ hay chăn nuôi công nghiệp với quy mô lớn, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng có thể gây nên thiệt hại đáng kể. Trong số đó, các bệnh ở lợn nái và lợn con thường xuyên xảy ra ở các quy mô chăn nuôi và ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng đàn lợn. Chính vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải có những nghiên cứu áp dụng các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái, lợn con ở các trang trại để giảm thiệt hại do dịch bệnh gây ra, nâng cao đàn lợn cả về lượng và chất. Xuất phát từ những yêu cầu của thực tiễn nêu trên, chúng em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại Lê Văn Tuấn, xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương”.
  10. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Nắm được quy trình, nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái tại trại Lê Văn Tuấn - Xã Bình Xuyên - Huyện Bình Giang - Tỉnh Hải Dương - Theo dõi một số bệnh bệnh thường gặp ở đàn lợn nái nuôi tại trại. - Điều trị một số bệnh ở lợn nái 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Lê Văn Tuấn – Xã Bình Xuyên - Huyện Bình Giang - Tỉnh Hải Dương - Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn nái nuôi tại trại đạt hiệu quả cao. - Tìm được nguyên nhân gây ra những bệnh thường gặp trên đàn lợn nái từ đó đưa ra biện pháp phòng và trị. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học góp phần vào nguồn tư liệu về một số bệnh sinh sản trong chăn nuôi lợn nái sinh sản và biện pháp phòng trị bệnh tại cơ sở. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu xác định được một số bệnh thường xảy ra ở lợn nái sinh sản, từ đó đề xuất các biện pháp phòng trị bệnh tốt hơn.
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý Bình Giang là một trong 10 huyện thuộc tỉnh Hải Dương. Huyện nằm ở phía Tây Nam thành phố Hải Dương, có diện tích tự nhiên là 104,7 km2. Huyện có ranh giới: Phía Bắc giáp huyện Cẩm Giàng Phía Nam giáp huyện Thanh Miện Phía Đông giáp huyện Gia Lộc Phía Tây giáp huyện Ân Thi và Mỹ Hào của tỉnh Hưng Yên Bốn mặt huyện Bình Giang đều có sông: sông Kẻ Sặt ở phía Bắc, sông Đình Hào ở phía Đông, sông Cửu An ở phía Tây, sông Cầu Lâm, Cầu Cốc ở phía Nam. Trong đó, sông Sặt bắt nguồn từ sông Hồng, qua cổng Xuân Quan, qua cầu Lực Điền, cầu của đường 39A, nối quốc lộ 5A với thành phố Hưng Yên, tiếp cận với huyện Bình Giang tại vị trí sát làng Tranh Ngoài, xã Thúc Kháng. Đến đây sông có nhánh chạy dọc theo phía Tây của huyện, gọi là sông Cửu An; một nhánh chạy dọc phía Bắc của huyện gọi là sông Kẻ Sặt, thông với sông Thái Bình, qua Âu Thuyền, thành phố Hải Dương. * Kinh tế, xã hội Bình Giang là một huyện chủ yếu là sản xuất công nghiệp, đang phát triển mạnh về dịch vụ, thương mại. Năm 2016 tổng GDP huyện đạt 1200 tỷ đồng. Trong đó: nông nghiệp (8,06%), công nghiệp (60,88%), tiểu thủ công nghiệp, xây dựng; thương mại dịch vụ (31,06%).
  12. 4 Hiện nay, Bình Giang đang phát triển thành một đô thị phía Tây của tỉnh Hải Dương. 2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng của cơ sở thực tập * Quá trình thành lập Trang trại lợn nái sinh sản Lê Văn Tuấn nằm trên địa bàn của thôn Dinh Như - Huyện Bình Giang - Tỉnh Hải Dương. Là trại lợn gia công của Công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Lê Văn Tuấn làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại. * Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm + Nhóm quản lý: 01 chủ trại, 01 quản lý trại. + Nhóm cán bộ kỹ thuật, tài chính: 2 kỹ sư, 2 kỹ thuật điện. + Nhóm nhân viên: 10 công nhân, 3 sinh viên thực tập. * Cơ sở vật chất của trang trại Trang trại nằm trên khu vực xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương, đường giao thông đã được nâng cấp bê tông hóa, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Trại lợn cách khu dân cư khoảng hơn 1km. Trại có diện tích đất rộng trong đó có: - Đất trồng cây ăn quả: 1 ha - Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 2 ha - Đất xây dựng hệ thống xử lí nước thải: 2 ha - Đất xây dựng khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại: 4 ha
  13. 5 Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng vào. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 600 nái cơ bản bao gồm: 3 chuồng đẻ (mỗi chuồng có 58 ô), 1 chuồng nái chửa (chuồng có 560 ô), 1 chuồng cách ly cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc, kho cám... Trại gồm 4 khu chính: khu nhà ăn, ở cho công nhân, khu nhà để cám và kho thuốc, khu để dụng cụ chăn nuôi, khu chăn nuôi còn lại là vườn và ao hồ bao quanh trại. Trại có quy mô đàn là trên 600 đầu nái, 7 lợn đực và 45 lợn hậu bị để thay thế đàn và được phân ra thành các khu khác nhau cho mỗi loại lợn khác nhau, trang trại được xây dựng với 3 khu chuồng nối liền nhau. Khu chuồng nái chửa là nơi chăm sóc nuôi dưỡng những lợn nái đang mang thai, khu chuồng đẻ là nơi chứa lợn sắp đẻ từ chuồng nái chửa chuyển xuống là nơi mà lợn nái thực hiện quá trình đẻ, khu còn lại là khu vực chuồng dành cho lợn hậu bị mới nhập về và lợn nái loại thải. Khu chuồng nái chửa gồm 4 dãy dành cho lợn nái mang thai và là chuồng có diện tích lớn nhất, cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những lợn nái mang thai ở các giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác nhau, lợn đực phục vụ việc lấy tinh phối giống được xếp ở dãy trong cùng gần khu vực lấy tinh, lợn nái cai sữa về được đưa về nơi chờ phối trong chuồng lợn nái có chửa nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra và lên giống. Một góc chuồng nái chửa là khu kiểm tra lợn động dục, khu phối, khu lấy tinh, cạnh khu lấy tinh có phòng nhỏ để kiểm tra tinh được gọi là phòng tinh. Phòng tinh được trang bị khá đầy đủ: kính hiển vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy ép túi tinh, nhiệt kế,… Chuồng được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết cấu tất cả
  14. 6 sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng giúp công việc vệ sinh, khử trùng được thuận tiện. Đầu chuồng nái chửa có hệ thống giàn mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thông gió với 8 quạt hoạt động nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng, ngoài ra bên trong chuồng còn được trang bị đầy đủ hệ thống vòi nước tự động, máng ăn cho từng ô lợn nái nhằm đảm bảo việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất. Khu chuồng đẻ gồm 3 chuồng gần kề nhau được sắp xếp thành chuồng đẻ 1, chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió. Mỗi chuồng đẻ gồm 2 ngăn, mỗi ngăn gồm 2 dãy và có một công nhân phụ trách. Trong chuồng đẻ sàn chuồng lợn mẹ làm bằng bê tông còn sàn chuồng dành cho lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi một ô chuồng đẻ đều có vòi nước tự động dành cho lợn mẹ và dành cho lợn con. Phần chuồng cho lợn con khá rộng rãi, một góc để lồng úm, lồng úm được làm bằng khung sắt và đan bao tải cám đã được ngâm sát trùng. Mỗi lồng úm được trang bị một bóng đèn sưởi ấm, trong mỗi ô chuồng để một máng ăn nhỏ cho lợn con tập ăn. Mỗi chuồng cũng có hệ thống giàn mát và 6 quạt thông gió và nhiệt kế đo nhiệt độ chuồng. Tại khu chuồng đẻ mỗi lần xuất lợn con và đuổi lợn mẹ về khu vực chờ phối thì chuồng được cọ rửa và phun vôi để trống chuồng 1 tuần trước khi đuổi lợn bầu sắp đẻ lên. Khu chuồng cách ly là khu chuồng nuôi lợn hậu bị mới nhập về để thay thế đàn và lợn nái loại thải. Vị trí chuồng nằm gần chuồng bầu thuận tiện cho việc vận chuyển lợn lên chuồng bầu khi đã đủ điều kiện phối giống. Khu chuồng cách ly được xây dựng với bên trong là các ô nuôi lợn tập trung gồm 6 ô lớn được trang bị khá đầy đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động bên trong các ô, khu bên trên đầu chuồng là hệ thống giàn mát và khu cuối chuồng có 4 quạt thông gió nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng nuôi.
  15. 7 Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thoát phân và nước thải. Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống chuồng, xe chở phân, xe chở lợn con, xe chở tấm đan, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi. Nhìn chung cơ sở vật chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt yêu cầu so với một chuồng nuôi kín hiện nay tuy nhiên việc cho ăn trong các chuồng lại hoàn toàn làm theo phương thức thủ công với mỗi chuồng đều có hệ thống máng ăn, mỗi con có một máng ăn riêng và khi cho ăn thì công nhân phụ trách chuồng phải đổ cám vào từng máng ăn đó lật cho lợn nái ăn theo khung giờ quy định hằng ngày. Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn trực tiếp đến từng ô chuồng bằng vòi uống tự động, trước khi được đưa đến các vòi tự động nước được xử lý qua clorin. Trang trại lợn nái Lê Văn Tuấn là một trại quy mô công nghiệp nên hàng ngày sử dụng một khối lượng nước rất lớn để phục vụ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa nóng cần một lượng nước rất lớn để vận hành hoạt động của giàn mát. Nước dùng cho chăn nuôi được bơm từ lòng đất qua hệ thống bể lọc, đưa lên các bồn chứa nước ở độ cao, áp lực đủ mạnh tới các vòi nước tự động ở từng ô chuồng. Bên cạnh đó, hệ thống bạt che, giàn mát, quạt thông gió được trang bị rất đầy đủ. Nguồn nước thải được thải ra các ao quanh trại, phân trong các khu chuồng thì được công nhân hót vào bao cuối mỗi buổi sáng và chiều trong ngày đổ ra khu nhà chứa phân để bán và một phần nhỏ để vun trồng vào các gốc cây. Trước cửa vào mỗi chuồng đều có một chậu nước sát trùng để khử trùng cho công nhân trước khi đi vào chuồng làm việc.
  16. 8 2.1.3 Thuận lợi và khó khăn của trại Thuận lợi - Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. - Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. - Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc. - Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. . Khó khăn - Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết biến đổi thất thường nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn - Từ cuối tháng 3-2017 đến nay giá lợn có xu hướng giảm mạnh. Có thời điểm giá lợn hơi xuống tới mức kỉ lục là 20.000 đồng/kg. Không những giá lợn hơi giảm mà giá lợn giống cũng giảm từ hơn 1.200.000 đồng /con khoảng 10kg xuống còn 600.000 đồng /con vẫn không có người mua. Tình trạng trên khiến người chăn nuôi gặp vô vàn khó khăn trong việc tái đàn cũng như mở rộng quy mô sản xuất, chú trọng hơn nên dịch bệnh tại trại hầu như không xảy ra. 2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện. 2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái  Bộ phận sinh dục bên ngoài Là bộ phận có thể nhìn thấy, sờ thấy và quan sát được, bao gồm: âm hộ, âm vật, tiền đình. - Âm hộ (vulvae): Đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục cái. Âm hộ nằm dưới hậu môn và được thông ra ngoài bởi một khe thẳng đứng gọi là âm môn. Trong âm hộ còn có lỗ thông với bóng đái, tuyến tiền đình
  17. 9 (bartholin) và bộ phận cương cứng gọi là âm vật (clitoris). - Âm vật (clitoris): Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn. Là tổ chức cương cứng, có nhiều dây thần kinh nên tính cảm giác tập trung ở đây cao, tương tự như bao quy đầu dương vật. Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng như con đực. Trên âm vật có nếp da tạo ra mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Trong thực tế sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, các dẫn tinh viên thường xoa bóp nhẹ vào âm vật kích thích con cái hưng phấn để tử cung trở lại co thắt vào vận động bình thường. - Tiền đình (vestibulum): Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là qua tiền đình mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong màng trinh là âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng có chức năng tiết dịch nhầy  Bộ phận sinh dục bên trong - Buồng trứng (ovanrium): Còn gọi là noãn bào, gồm một đôi nằm dưới hông, trước cửa vào xoang chậu và được giữ bởi dây chằng rộng, trên bề mặt buồng trứng sần sùi. Khác với dịch hoàn, buồng trứng của động vật có vú lưu lại trong xoang bụng, phát triển thành một cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: ngoại tiết là sản sinh ra tế bào trứng và nội tiết (sản sinh ra hormone sinh dục cái) có ảnh hưởng tới giới tính, tới chức năng tử cung (đặc tính thứ cấp của con cái). + Cấu tạo buồng trứng được bao bọc ở ngoài một lớp màng liên kết sợi chắc tựa như màng bọc của dịch hoàn. Bên trong được chia thành hai phần, cả hai phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên một loại chất đệm. + Miền vỏ: đặc biệt quan trọng với chức năng sinh dục, đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ bao gồm ba
  18. 10 phần: tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào bào hình hạt. + Miền tủy chứa nhiều mạnh máu và bạch huyết. Ở lợn buồng trứng nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống hông 3 - 4. Bề mặt buồng trứng có nhiều u nổi lên. Buồng trứng dài 1,5 - 2cm, khối lượng 3 - 5gam. - Ống dẫn trứng (oviductus): Ống dẫn trứng ở lợn dài 15 - 20cm uốn khúc nằm cạnh dây chằng rộng, ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng trứng đến đầu tử cung được chia làm 2 phần.  Phần trước tự do có hình phễu loe ra gọi là loa vòi (loa kèn) có tác dụng hứng tế bao trứng chín rụng, đầu này mở ra trong xoang phúc mạc.  Phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2 - 0,3cm nối với sừng tử cung. - Tử cung (dạ con) (uterus): Nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái, là nơi thai làm tổ, cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của bào thai đồng thời là cơ quan đẩy bào thai lọt ra ngoài khi sinh đẻ. Tử cung gồm có hai sừng tử cung, một thân và một cổ tử cung. Ở lợn tử cung thuộc loại hai sừng, các sừng gấp nếp hoặc quăn lại và có độ dài hơn 1m trong khi thân tử cung lại ngắn. Độ dài này phù hợp cho việc mang nhiều thai. + Cổ tử cung: Là tổ chức sợi mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với sự góp mặt của một ít cơ trơn. Ở lợn cổ tử cung không có nếp gấp hình hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài răng lược với nhau. + Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp nhăn nheo theo chiều dọc. + Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo như ruột non dài chừng 30 - 50cm dây chằng rộng và rất dài. Thai của lợn được làm tổ ở sừng tử cung. - Âm đạo (vagina): Là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm hộ. Đây
  19. 11 là nơi tiếpnhận dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía dưới là bóng đái, nó được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh. Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đường đi ra của thai. Chiều dài của âm đạo của lợn là 10 - 12cm. Ở lợn biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và giảm xuống điểm thấp nhất ở các ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14. Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm lý tính dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong quá trình kích thích trước lúc giao phối.  Cấu tạo giải phẫu tuyến vú Tuyến vú chỉ có ở động vật có vú, tuyến này chỉ phát triển ở con cái khi đến tuổi thành thục về tính (dậy thì) và nó phát triển to nhất ở thời kỳ chửa, đẻ. Thời kỳ con vật đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dưỡng cho con sơ sinh và lúc con còn non. + Tuyến vú là dạng đặc biệt của tuyến mồ hôi tạo thành, tất cả động vật có vú không kể đực, cái đều có tuyến vú. Song chỉ ở con cái cùng với sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể, dưới ảnh hưởng điều hoà của các hormone sinh sản mới được phát dục và hoàn thiện trước khi đẻ lần đầu tiên. Ở lợn có 6 - 10 đôi vú, thường là 6 đôi phân bố thành hai hàng từ vùng ngực tới vùng bẹn, đối xứng nhau qua đường trắng bụng. Vú gồm có bầu vú và núm vú.  Bầu vú: là nơi sản sinh và chứa sữa, ngoài cùng là lớp da mỏng mịn tùy theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn kéo đến, tiếp đến là lớp cơ. Trong cùng có hai phần cơ bản là bao tuyến và ống dẫn, xen kẽ giữa phần cơ bản ở trong là tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ thống mạch quản thần kinh bao vây và chia vú thành nhiều thuỳ nhỏ, trong đó có nhiều sợi đàn hồi. Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa, giống như một cái túi, từ túi đó sữa theo
  20. 12 3 loại ống dẫn: nhỏ,trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và thông ra đỉnh ở đầu vú. Để hình thành 1 lít sữa cần 540 lần lít máu đi qua tuyến vú, vì vậy sự cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao quanh bao tuyến dày đặc.  Núm vú: một bầu có một núm vú, cấu tạo từ ngoài vào trong: da, tổ chức liên kết, cơ, ống dẫn sữa. Lợn có từ 2 - 3 ống dẫn sữa. Ở đầu núm vú sợi cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ vòng đầu vú, giữ cho đầu vú ở trạng thái khép kín khi không thải sữa. - Sự phát triển của tuyến vú:  Động vật còn non tuyến vú chưa phát triển, khi đến tuổi thành thục, hệ thống ống dẫn bắt đầu sinh trưởng và hình thành hệ thống ống dẫn nhỏ phân nhánh phức tạp, thể tích tuyến vú tăng lên, đoạn cuối ống dẫn hình thành bao tuyến chưa có xoang tiết.  Đến thời kỳ chửa, nuôi con, bao tuyến có xoang tiết,ống dẫn tăng lên không ngừng, thể tích bầu vú lớn. Qua một thời gian tiết sữa thể tích bao tuyến nhỏ dần, ống dẫn teo đi, lượng sữa giảm đến ngừng, bầu vú nhỏ lại. 2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái * Sự thành thục về tính Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố (các phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng. Ở lợn nái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như: - Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0