Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Nguyễn Văn Tứ xã Lương Phong, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
lượt xem 5
download
Khóa luận trình bày quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng bệnh lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ. Đồng thời đề xuất được các biện pháp điều trị bệnh hiệu quả cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Nguyễn Văn Tứ xã Lương Phong, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MA THỊ LY Tên chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN VĂN TỨ, XÃ LƯƠNG PHONG, HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MA THỊ LY Tên chuyên đề: “ ÁP DỤNG QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN VĂN TỨ XÃ LƯƠNG PHONG, HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp : K47 - TY - N03 Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Văn Thăng Thái Nguyên, năm 2019
- i LỜI CẢM ƠN Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại Học Nông Thái Nguyên đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Khoa đã tổ chức cho chúng em được tiếp cận với thực tế mà đó là yếu là tố quyết định đến công việc sau này. Bước đầu đi vào thực tế thực tập tại trại lợn nái chú Nguyễn Văn Tứ, kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn học cùng lớp để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành, lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, giảng viên trực tiếp hướng dẫn TS.Trần Văn Thăng, chủ trại lợn chú Nguyễn Văn Tứ và cán bộ kỹ thuật và các anh chị công nhân viên… đã dành thời gian, tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ để em có thể hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp lần này. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2019 Sinh viên Ma Thị Ly
- ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Cơ cấu các chuồng trong trại ............................................................ 6 Bảng 2.2. Cơ cấu đàn lợn của trại Nguyễn Văn Tứ trong 3 năm gần đây ........ 7 Bảng 2.3. Quy trình tiêm phòng cho đàn lợn của trại chăn nuôi Nguyễn Văn Tứ ................................................................................................ 8 Bảng 2.4. Kết quả tiêm phòng cho đàn lợn của trại Nguyễn Văn Tứ trong 3 năm gần đây ...................................................................................................... 9 Bảng 2.5. Một số thuốc sát trùng được dùng tại trại ....................................... 11 Bảng 2.6. Tình hình dịch bệnh của trại 3 năm gần đây tại trại Nguyễn Văn Tứ ............................................................................................... 12 Bảng 4.1. Lịch sát trùng thực hiện tại trại lợn nái .......................................... 40 Bảng 4.2. Lịch phòng bệnh thực hiện tại trại lợn nái...................................... 41 Bảng 4.3. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ........................................... 42 Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái theo tháng theo dõi ............... 44 Bảng 4. 5. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một số bệnh sinh sản............................................................................................... 46 Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ .......................................... 47 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ..................................... 49 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ ..................................... 50 Bảng 4.9. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại ................................... 51
- iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT cs : Cộng sự MMA : Hội chứng viêm tử cung (Metritis), viêm vú (Mastitis), mất sữa (Agalactia) Nxb : Nhà xuất bản STT : Số thứ tự TT : Thể trọng VTM : Vitamin
- iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2 1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ..................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập ..................................................... 3 2.1.2. Quá trình thành lập và phát triển của trại lợn Nguyễn Văn Tứ .............. 5 2.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn của trại ............................................... 13 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước.... 14 2.2.1. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản .......................................... 14 2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ .......................................... 24 2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .................................. 26 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.......33 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 33 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 33 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 33 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 33 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 33
- v 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 38 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 39 4.1. Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............... 39 4.1.1. Công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại ................................................. 39 4.1.2. Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............ 40 4.2. Công tác chẩn đoán bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............ 42 4.2.1. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ................................................. 42 4.2.2. Tỷ lệ nái mắc bệnh sinh sản theo tháng theo dõi .................................. 44 4.2.3. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một số bệnh sinh sản ................................................................................................... 45 4.2.4. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ................................................. 47 4.3. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............... 49 4.3.1. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ............................................ 49 4.3.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ ........................................... 50 4.4. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại ............................................ 50 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 52 5.1. Kết luận .................................................................................................... 52 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53
- 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn ở nước ta đã phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và số lượng. Con lợn đã cung cấp 70 - 80% nhu cầu về thịt cho thị trường trong nước và xuất khẩu đồng thời cung cấp nguồn phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt và các sản phẩm phụ như da, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến. Chăn nuôi lợn quy mô trang trại theo hướng tập trung công nghiệp đã và đang phát triển mạnh mẽ trong phạm vi cả nước. Muốn chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh tế cao thì cần phải có con giống tốt. Muốn có giống lợn tốt thì chăn nuôi lợn nái sinh sản có một vai trò đặc biệt quan trọng bởi vì ngoài việc chọn được giống lợn có khả năng sinh trưởng nhanh, tỷ lệ thịt nạc cao, tiêu tốn thức ăn thấp thì việc nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý dịch bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ là rất quan trọng. Nếu nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con không đúng kỹ thuật thì chất lượng đàn con sẽ kém, do đó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của lợn con ở giai đoạn sau và hiệu quả chăn nuôi sẽ thấp. Trong quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ sau khi đẻ còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại đặc biệt là những bệnh dịch thường xuyên xảy ra ở lợn nái nuôi con sau khi đẻ và lợn con theo mẹ. Khi bệnh dịch xảy ra đối với lợn mẹ và lợn con trong giai đoạn này đã làm cho chất lượng lợn con cai sữa kém, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của lợn sau này. Vì vậy, thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ hiệu quả là cần thiết. Xuất phát từ từ thực tế nêu trên, chúng em tiến hành đề tài: “Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Nguyễn Văn Tứ xã Lương Phong, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang”.
- 2 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích của chuyên đề - Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ. - Thực hiện quy trình phòng bệnh cho lợn nái sinh sản con và lợn con theo mẹ. - Đánh giá được tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Nguyễn Văn Tứ. - Đề xuất được các biện pháp điều trị bệnh hiệu quả cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ đồng thời học tập bổ sung những kiến thức mới từ thực tiễn sản xuất. - Ứng dụng các biện pháp phòng và điều trị bệnh có hiệu quả cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ vào thực tiễn chăn nuôi lợn tại trang trại.
- 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trại lợn Nguyễn Văn Tứ nằm trên địa bàn xã Lương Phong, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang có tổng diện tích là 7.000 m2. - Phía Đông giáp xã Ngọc Vân, huyện Tân Yên. - Phía Tây giáp xã Danh Thắng, Thị trấn Thắng, huyện Hiệp Hòa. - Phía Bắc giáp xã Ngọc Sơn và Việt Ngọc, huyện Hiệp Hòa. - Phía Nam giáp xã Đoan Bái, huyện Hiệp Hòa và xã Việt Tiến, huyện Việt Yên. Với vị trí như trên đây là điều kiện thuận lợi để phát triển chăn nuôi của trại. Khu chăn nuôi của trại được xây dựng một cách hợp lý, xung quanh trại được bao bọc bởi tường vây kín, hệ thống mương máng được lưu thông. Vì vậy việc lan truyền dịch bệnh từ trại ra, từ khu dân cư vào trại được hạn chế một cách tối đa. 2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai Trại có tổng diện tích đất tự nhiên là: 7.000 m2 được quy hoạch như sau: Diện tích đất nhà ở là 300 m2; Diện tích đất chuồng nuôi là 6000 m2; Diện tích kho chứa thức ăn, dụng cụ, bể nước là 350 m2; Diện tích chỗ chứa phân và chất thải chăn nuôi là150 m2; Còn lại là diện tích lối đi vào, đi ra khu vực chăn nuôi. 2.1.1.3. Điều kiện khí hậu và thời tiết Trại nằm trên địa bàn xã Lương Phong, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang là một tỉnh thuộc phía Đông Bắc Bộ chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, mỗi năm chia làm 4 mùa rõ rệt: Xuân - Hạ - Thu - Đông.
- 4 - Mùa Xuân: Từ tháng 1 đến tháng 3 âm lịch, thời tiết ấm áp có mưa phùn. Điều kiện thời tiết này rất thuận lợi cho mầm bệnh phát triển, nhất là bệnh đường hô hấp, đường tiêu hóa…gây bất lợi cho công tác phòng dịch bệnh. Nhiệt độ trung bình mùa Xuân là 20o - 24oC. - Mùa Hạ: Từ tháng 4 đến tháng 6 âm lịch. Thời tiết nắng nóng, oi bức, kèm mưa lớn kéo dài. Mùa này lợn thường mắc các bệnh về đường hô hấp như ho, viêm phổi… Nhiệt độ trung bình khoảng 23 - 30oC, có khi lên tới 39 - 40oC. - Mùa Thu: Từ tháng 7 đến tháng 9 âm lịch. Thời tiết mát mẻ, ôn hòa thuận lợi cho quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn. Nhiệt độ trung bình từ 25 - 29oC. - Mùa Đông: Từ tháng 10 đến tháng 12 âm lịch. Thời tiết lạnh giá, hanh khô, bên cạnh đó lại bị ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc làm cho lợn dễ bị nhiễm lạnh gây tiêu chảy và viêm phổi, nhất là ở lợn con sau cai sữa và lợn chửa kỳ 2. Nhiệt độ trung bình của mùa này từ 12o - 19oC, thời tiết hanh khô có khi nhiệt độ giảm xuống dưới 10oC, nhiệt độ hạ thấp cũng ảnh hưởng rất lớn tới sự điều tiết thân nhiệt của cơ thể. Nhiệt độ bình quân trong năm 20o - 24oC. Tổng lượng mưa trung bình và khoảng 1600 - 1800 mm/năm, độ ẩm bình quân 70 - 80%. Với điều kiện khí hậu như vậy tạo điều kiện thuận lợi cho gia súc ở trại phát triển nhưng bên cạnh đó cũng là điều kiện để mầm bệnh phát sinh. Chính vì vậy mà việc xây dựng chuồng trại phải đảm bảo các yêu cầu như ấm về mùa Đông, mát về mùa Hè, tạo được tiểu khí hậu chuồng nuôi tốt, dụng cụ chăn nuôi đầy đủ để đảm bảo sức khỏe cho vật nuôi. 2.1.1.4. Điều kiện giao thông Hệ thống giao thông thuận lợi có đường giao thông liên xã. Trại cách trung tâm Thị trấn Thắng 4 km. Đường vào trại được bê tông hóa thuận tiện cho việc đi lại vận chuyển cám, nhập lợn, xuất lợn và vệ sinh chuồng trại.
- 5 2.1.1.5.Điều kiện thủy lợi Nguồn cung cấp nước chính cho trại lấy từ giếng khoan phục vụ nước cho quá trình chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân. Nước sử dụng được bơm đầy vào bể chứa và cho lợn uống bằng nước đó. Có hệ thống ống dẫn nước, và vòi uống tự động phù hợp với từng loại lợn ở những lứa tuổi khác nhau. 2.1.2. Quá trình thành lập và phát triển của trại lợn Nguyễn Văn Tứ 2.1.2.1.Quá trình thành lập và cơ sở vật chất của trang trại * Quá trình thành lập Trại lợn Nguyễn Văn Tứ là trại chăn nuôi tư nhân, trại bao gồm cả lợn nái và lợn thịt. Trại vừa sản xuất giống để nuôi tại trại và cung cấp giống cho những trang trại, nông hộ nuôi gia công xung quanh địa bàn. Trại được xây dựng và đưa vào hoạt động từ năm 2003 tới nay hoạt động được 16 năm. * Cơ sở vật chất kỹ thuật Đối với bất cứ một cơ sở chăn nuôi nào cũng vậy. Cơ sở vật chất là yếu tố vô cùng quan trọng quyết định tới sự thành công và chất lượng chăn nuôi. Trại được xây dựng và đưa vào hoạt động từ năm 2003 với 4000 m2 và nâng cấp mở rộng diện tích chuồng trại thêm 3000 m2 năm 2018, đến nay cơ sở vật chất của trang trại tương đối đầy đủ và hoàn thiện. Hệ thống lưới điện: có hệ thống điện lưới kéo đi khắp các khu sản xuất trong trại đảm bảo cho công tác sản xuất, chăn nuôi, và sinh hoạt hàng ngày cho công nhân. Trại có một máy phát điện dùng để thay thế khi mất điện. Hệ thống thoát nước: Trại có hệ thống dẫn, thoát nước đảm bảo nước không bị ứ đọng nhất là mùa mưa. Theo quy trình xây dựng trại gồm có 2 khu đó là khu nhà ở và khu sản xuất. Khu hành chính gồm: nhà ở chính, nhà bếp, nhà vệ sinh được quy hoạch gọn gàng và đảm bảo vệ sinh. Khu sản xuất gồm: - Một nhà kho: Dự chữ thức ăn, có các xe đẩy cám để vận chuyển cám đến các chuồng.
- 6 - Hệ thống chuồng nuôi gồm có: Trại chia thành 7 chuồng nuôi lớn theo thứ tự từ cổng trại đi vào. Chuồng đẻ số 3, chuồng bầu số 2, chuồng đẻ số 2, chuồng đẻ số 1, chuồng lợn con cai sữa, chuồng lợn thịt, chuồng bầu số 1. Bảng 2.1. Cơ cấu các chuồng trong trại STT Tên chuồng Số lượng Ghi chú con 1 300 Lợn nái khi cai sữa chuyển sang phối giống Bầu số 1 đến trước 15 ngày đẻ dự kiến cộng với đực giống 2 Bầu số 2 65 Trước khi đẻ dự kiến 15 ngày (chuẩn bị đẻ) 3 28 Trước đẻ dự kiến 3 ngày đến khi lợn con Đẻ số 1 cai sữa 4 26 Trước đẻ dự kiến 3 ngày đến khi lợn con Đẻ số 2 cai sữa 5 24 Trước đẻ dự kiến 3 ngày đến khi lợn con Đẻ số 3 cai sữa 6 Lợn con cai 400 Từ khi cai sữa đến khi chuyển sang chuồng sữa thịt 7 500 Chuyển từ chuồng cai sữa sang đến lúc xuất Lợn thịt bán thịt 2.1.2.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của của trang trại. a. Công tác chăn nuôi Chăn nuôi lợn hiện nay là một hướng chính để phát triển ngành chăn nuôi của cả nước nói chung và trại chú Nguyễn Văn Tứ nói riêng. Chăn nuôi lợn hiện nay đang được mở rộng theo phương thức chăn nuôi bán công nghiệp và công nghiệp tại các trang trại có quy mô vừa và nhỏ trên địa bàn xã. Do nhu cầu thị hiếu của người dân ngày càng cao nên vấn đề chăn nuôi luôn được bà con nông dân quan tâm và đẩy mạnh để tăng năng suất từ chăn
- 7 nuôi lợn. Bên cạnh đó thì vấn đề chất lượng đàn lợn cũng được người dân rất chú trọng. Bảng 2.2. Cơ cấu đàn lợn của trại Nguyễn Văn Tứ trong 3 năm gần đây Tổng Lợn đực Năm Lợn thịt Lợn nái Lợn con đàn lợn giống 2017 8734 500 280 4 7950 2018 7955 500 250 5 7300 T1- 4830 500 300 4 7275 T5/2019 Qua bảng 2.2 cho thấy trại lợn Nguyễn Văn Tứ là trại lợn hỗn hợp vừa nuôi lợn nái và nuôi lợn thịt. Số lượng lợn nái duy trì 250 - 300 con là trại lợn nái với quy mô vừa. Trại sản xuất theo hướng khép kín nghĩa là lợn nái sản xuất ra lợn con, lợn con chuyển sang nuôi lợn thịt và sản phẩm cuối cùng của trại là lợn bán thịt. Khi số lợn con sản xuất ra dư thừa sẽ được chuyển đi nuôi tại các trang trại nuôi gia công lợn thịt trên địa bàn. Quá trình sản xuất kinh doanh của trại liên tục phát triển trong các năm qua và có triển vọng rất tốt trong những năm tới. b. Công tác thú y * Phòng bệnh bằng văc-xin. Xác định được thiệt hại do dịch bệnh gây ra là rất lớn do vậy công tác phòng bệnh trong trại được đặc biệt quan tâm. Trại luôn tiến hành các đợt tiêm phòng bằng văc-xin cho đàn lợn theo đúng quy định. Phòng bệnh bằng văc-xin có vai trò vô cùng quan trọng. Theo số liệu ghi trong sổ sách em biết được kết quả tiêm phòng văc-xin của trại như sau:
- 8 Bảng 2.3. Quy trình tiêm phòng cho đàn lợn của trại chăn nuôi Nguyễn Văn Tứ Liều Thời điểm Loại STT Loại văc-xin Tên văc-xin lượng tiêm phòng lợn ml/con (Tuần tuổi) Nhược độc Tai xanh (PRRS) 2 4 JXA – R PRO – VAC Circo 2 3 Circomaster VAC Dịch tả 1 (SFV1) Colapest 2 5 Mycoplasma Mycoplasma Hyopneumoniae 2 1 1 Lợn (Suyễn) thịt Bacterin Lở mồm long Aftopor 2 7 móng 1 (FMD1) Dịch tả 2 (SFV2) Colapest 2 9 Lở mồm long Aftopor 2 11 móng 2 (FMD 2) Glasser Hiprasuis Glasser 2 2 APP Suigen APP 2 4 2 10 tuần mang Dịch tả Colapest thai Lở mồm long 2 12 tuần mang Aftopor móng thai Lợn Nhược đôc 2 Tổng trại 4 2 Tai xanh nái JXA – R tháng 1 lần PRO – VAC 2 Tổng trại 6 Circo Circomaster VAC tháng 1 lần Paseudolarabies 2 Tổng trại 4 Dả dại vacxin tháng 1 lần Tụ huyết trùng Tụ huyết trùng 2 Dịch tả lợn Colapest 2 Làm vào Lợn Lở mồm long 2 tháng 3-4 và 3 đực Aftopor móng tháng 8-9 giống Ingelvac PRRS 2 hàng năm PRRS MLV (Số liệu do kỹ thuật trại cung cấp)
- 9 Kết quả tiêm phòng văc-xin tại cơ sở trong 3 năm gần đây được thể hiện trong bảng 2.4. Bảng 2.4. Kết quả tiêm phòng cho đàn lợn của trại Nguyễn Văn Tứ trong 3 năm gần đây Loại gia Tổng số Số được Liều Tỷ Năm súc, gia Loại văc-xin gia súc tiêm lượng lệ cầm ( con) (con) (ml/con) (%) +Dịch tả + Lở mồm long móng Lợn thịt + Suyễn 500 500 2 100 + Tai xanh + Circo + Dịch tả + Lở mồm long móng 2017 Lợn nái + Tai xanh 300 300 2 100 + Circo + Giả dại + Tụ huyết trùng Lợn đực + Dịch tả 4 4 2 100 giống + FMD + PRRS +Dịch tả + Lở mồm long móng Lợn thịt + Suyễn 500 500 2 100 + Tai xanh + Circo + Dịch tả + Lở mồm long móng 2018 Lợn nái + Tai xanh 300 300 2 100 + Circo + Giả dại + Tụ huyết trùng Lợn đực + Dịch tả 5 5 2 100 giống + FMD + PRRS
- 10 Loại gia Tổng số Số được Liều Tỷ Năm súc, gia Loại văc-xin gia súc tiêm lượng lệ cầm ( con) (con) (ml/con) (%) +Dịch tả + Lở mồm long móng Lợn thịt + Suyễn 500 500 2 100 + Tai xanh + Circo + Dịch tả T5- + Lở mồm long móng 2019 Lợn nái + Tai xanh 300 300 2 100 + Circo + Giả dại + Tụ huyết trùng Lợn đực + Dịch tả 4 4 2 100 giống + FMD + PRRS (Số liệu do kỹ thuật trại cung cấp) Qua bảng số liệu ta thấy tỷ lệ tiêm phòng là tuyệt đối 100% vì trại đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác phòng bệnh. Đặc biệt quan trọng đó là phòng bệnh bằng tiêm phòng văc-xin luôn đứng hàng đầu. Khi tiêm phòng những con yếu hoặc những con đang trong quá trình điều trị thì trại có kế hoạch chăm sóc đặc biệt để nâng cao sức đề kháng và tiêm bổ sung. Vì vậy kết quả tiêm phòng của trại đạt tỷ lệ rất cao. * Công tác vệ sinh thú y Với nhận định “phòng bệnh hơn chữa bệnh”, phòng bệnh đóng vai trò chủ yếu trong công tác thú y còn chữa bệnh chỉ là biện pháp khi dịch bệnh xảy ra. Do vậy, công tác phòng bệnh được trại thực hiện rất chặt chẽ, việc vệ sinh phòng bệnh được tiến hành thường xuyên, định kì theo những nội dung rất cụ thể. Toàn bộ khu chuồng nuôi của trại đều có tường rào bao quanh không
- 11 cho người và súc vật lạ ra vào. Cổng ra vào khu chăn nuôi và trước của các chuồng nuôi đều có hố vôi sát trùng. Hàng ngày công nhân phải thực hiện vệ sinh chuồng trại, thu gom phân gia súc, đồng thời phát hiện và đánh dấu những con ốm để tiến hành cách ly và điều trị. Hàng tuần, trại tổng vệ sinh, tẩy uế bằng thuốc sát trùng khu vực chuồng nuôi 2 lần/ tuần, trong khu vực chuồng nuôi quét mạng nhện và rắc vôi bột trên lôi đi lại trong trại, khơi thông cống rãnh. Bảng 2.5. Một số thuốc sát trùng được dùng tại trại Tỷ lệ pha STT Tên thuốc thuốc với Mục đích sử dụng nước Bôi vào vết thương hở khi thiến 1 RTD-IODINE 1 hoạn, cắt đuôi, tiểu phẫu… 2 VÔI 1: 30 Phun chuồng 3 NaOH (xút) 1: 30 Vệ sinh chuồng 3–5g 4 CHLORINE Xử lí nước /1000 lít nước 5 OMNICIDE 1: 300 Phun chuồng * Điều trị bệnh Phòng bệnh là yếu tố quan trọng hàng đầu trong công tác thú y nhằm đề phòng và ngăn chặn nguy cơ bệnh tật. Tuy nhiên, nếu có bệnh xuất hiện thì công tác tiếp theo cần làm là chữa bệnh kịp thời, tránh để bệnh tiến triển lây lan bùng phát, dễ phát triển thành dịch gây thiệt hại tới đàn lợn và người chăn nuôi. Công tác chữa bệnh gồm: Phát hiện và chẩn đoán bệnh, đưa ra biện pháp ngăn chặn không cho bệnh lây lan, điều trị tiêu diệt bệnh và nguồn bệnh. Các bệnh chủ yếu xảy ra trên đàn lợn con do sức đề kháng, chống chịu với bệnh tật còn kém, dễ bị stress do các yếu tố bên ngoài như nhiệt độ, di chuyển từ chuồng đẻ sang chuồng cai sữa, tách ghép đàn,… hệ miễn dịch
- 12 kém, chưa được tiêm văc-xin (lợn con tại chuồng đẻ chưa được làm văc-xin, chủng ngừa văc-xin sẽ được làm tại các chuồng cai sữa, chuồng thịt hoặc các trại gia công bên ngoài). Các loại bệnh thường xuất hiện trên đàn lợn: Bệnh viêm ruột do Clostridium (Clostridial Infection); Bệnh tiêu chảy do E. coli (Colibacillosis); Bệnh viêm hồi tràng (Ileitis); Bệnh hồng lỵ (Swine Dysentery); Bệnh phó thương hàn (Salmonellosis); Bệnh viêm da tiết dịch (Greasy Pig Disease); Bệnh do Streptococcus; Dịch tiêu chảy trên heo (Porcine Epidemic Diarhea ); Bệnh do Porcin Circo. Qua tìm hiểu, em có bảng thể hiện kết quả điều trị bệnh của trại 3 năm gần đây như sau: Bảng 2.6. Tình hình dịch bệnh của trại 3 năm gần đây tại trại Nguyễn Văn Tứ Sô Kết quả điều trị Tổng mắc Tỷ lệ Số Năm Tên bệnh số lợn Tỷ lệ Số Tỷ lệ bệnh (%) khỏi chết (con) (%) (%) (con) (con) (con) Tiêu chảy 500 80 16,00 77 96,25 3 3,75 Viêm phổi 500 40 8,00 35 87,50 5 12,50 2017 Circo virus 500 20 4,00 17 85,00 3 15,00 Streptococcus 500 25 5,00 22 88,00 5 12,00 Tiêu chảy 500 70 14,00 62 88,57 8 11,43 Viêm phổi 500 54 10,80 45 88,33 9 11.67 2018 Circo virus 500 18 3,60 14 77,77 4 22,22 Streptococcus 500 15 3,00 14 93,33 1 6,66 Tiêu chảy 500 60 12,00 58 96,66 2 3,33 T5- Viêm phổi 500 25 5,00 20 80,00 5 20,00 2019 Circo virus 500 21 4,20 17 80,95 4 19,05 Streptococcus 500 14 2,80 12 85,71 2 14,29 (Số liệu do kỹ thuật trại cung cấp)
- 13 Qua bảng điều tra cho thấy được tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi và tiêu chảy của trại là cao nhất. Đó là do công tác vệ sinh và chế độ chăm sóc, nhiệt độ duy trì trong chuồng nuôi chưa được tốt thực sự. 2.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn của trại 2.1.3.1. Thuận lợi - Trang trại luôn được sự quan tâm của sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ban ngành có liên quan: Chi cục Thú y, trạm Thú y huyện Hiệp Hòa. - Các hoạt động sản xuất của trại luôn có sự hỗ trợ từ Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, công ty cổ phần GREENFEED Việt Nam. Công ty thường xuyên cử các chuyên gia, kỹ thuật hàng đầu về làm việc hỗ trợ nâng cao tay nghề công nhân viên. - Trại có đội ngũ kỹ thuật, công nhân viên có ý thức trách nhiệm, nhiệt tình trong công việc, lao động chăm chỉ, kỷ luật cao. - Trại có chế độ khen thưởng đối với cá nhân có kết quả tốt trong công việc, đồng thời cũng nhắc nhở khiển trách đối với những công nhân không hoàn thành nhiệm vụ. Trang trại xây dựng theo quy mô công nghiệp, do đó rất phù hợp với điều kiện phát triển của lợn. Sản xuất con giống của trại hoàn toàn phù hợp với nhu cầu chăn nuôi. 2.1.3.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi còn một số khó khăn trong công tác chăn nuôi của trại như sau: Do giá cả thị trường thay đổi liên tục và nhất là trong năm 2016 và năm 2017 trại đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc duy trì và tiếp tục vận hành bộ máy chăn nuôi lợn.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố trong quá trình lên men tỏi đen và phân tích một số hoạt chất trong tỏi đen
51 p | 377 | 104
-
Đề cương Khóa luận Tốt nghiệp Đại học: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang Angimex
71 p | 704 | 71
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của chủng nấm sò trắng (Pleurotus florida) trên giá thể mùn cưa bồ đề
48 p | 326 | 68
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera
89 p | 287 | 51
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng môn Hóa học lớp 11 THPT theo hướng đổi mới
148 p | 186 | 40
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Người kể chuyện trong tiểu thuyết Tạ Duy Anh
72 p | 200 | 27
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Quản lý rác thải tại bệnh viện đa khoa Thủ Đức hiện trạng một số giải pháp
20 p | 177 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ thông tin: Phân đoạn từ Tiếng Việt sử dụng mô hình CRFs
52 p | 189 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát khả năng hấp phụ Amoni của vật liệu đá ong biến tính
59 p | 134 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Kỹ năng nhập vai của nhà báo viết điều tra - Nguyễn Thùy Trang
127 p | 179 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ sinh học: Khảo sát hiệu quả của thanh trùng lên một số chỉ tiêu chất lượng của rượu vang
53 p | 188 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hóa một số chỉ thị phân tử ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
47 p | 77 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát hiệu ứng trùng phùng tổng trong đo phổ Gamam
74 p | 92 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xác định hoạt động phóng xạ trong mẫu môi trường bằng phương pháp FSA
65 p | 93 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng quy trình chế tạo mẫu chuẩn Uran và Kali để xác định hoạt độ phóng xạ trong mẫu đất
54 p | 110 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình mô phỏng vận chuyển Photon Electron bằng phương pháp Monte Carlo
71 p | 93 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hoá chỉ thị phân tử SEPT9 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
84 p | 69 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình hiệu chỉnh trùng phùng cho hệ phổ kế gamma
69 p | 104 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn