intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi lợn tại Trang trại lợn ông Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà Nội

Chia sẻ: Diệp Nhất Thiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

36
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là đánh giá hiện trạng công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi lợn tại Trang trại lợn ông Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà Nội. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi lợn tại Trang trại lợn ông Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN CHÍNH TÙNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI TẠI TRANG TRẠI LỢN ÔNG NGUYỄN THANH LỊCH XÃ BA TRẠI, BA VÌ, HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học Môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN CHÍNH TÙNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU GOM VÀ XỬ LÝCHẤT THẢI CHĂN NUÔI TẠI TRANG TRẠI LỢN ÔNG NGUYỄN THANH LỊCH XÃ BA TRẠI, BA VÌ, HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học Môi trường Lớp : 46 KHMT N01 Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Lương Văn Hinh Thái Nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu,Ban Chủ nhiệm Khoa Môi trường – Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên trong thời gian thực tập tốt nghiệp em đã tiến hành đề tài “đánh giá hiện trạng công tác quản lý, thu gom và sử lý phân tại trang trại của ông Nguyễn Thanh Lịch tại xã Ba Trại huyện Ba Vì Hà Nội” Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự giúp đỡ rất lớn từNhà trường, thầy cô trong đơn vị thực tập. Đầu tiên cho em gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu Nhà trường,Khoa, các bộ môn trong Khoa và thầy cô đã giúp em có được những kiến thức bổ ích về chuyên ngành Khoa học Môi trường, cũng như đã tạo điều kiện cho em được tiếp cận môi trường thực tế trong thời gian qua. Đặc biệt cho em gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáoPGS.TS . Lương VănHinh trong thời gian viết luận văn,em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy,thầy đã giúp em bổ sung và hoàn thiện những lý thuyết còn thiếu cũng như việc áp dụng những kiến thức đó vào thực tế trong đơn vị thực tập để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể gia đình,bạn bè đã hết lòng động viên,giúp đỡ tạo điều kiện cả về mặt vật chất và tinh thần cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian,điều kiện tiếp cận và kiến thức kinh nghiệm của bản thân,bài khóa luận này không tránh khỏi những khiếm khuyết, em rất mong nhận được sự giúp đỡ của thầy cô và người đọc để có thể hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên,ngày 31 tháng 1 năm 2018 Sinh viên Nguyễn Chính Tùng
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng lợn phân theo các vùng của Việt Nam ............................ 13 Bảng 2.2. Số lượng lợn qua các năm .............................................................. 15 Bảng 2.3. Sản lượng thịt hơi qua các năm ...................................................... 16 Bảng 2.4. Số lượng lợn qua các năm .............................................................. 18 Bảng 2.5.Số lượng lợn thịt qua các năm ......................................................... 20 Bảng 2.6. Một số thành phần vi sinh vật trong chất thải rắn chăn nuôi lợn ... 23 Bảng 2.7. Khối lượng phân và nước tiểu gia súc thải ra trong một ngày đêm ......................................................................................................... 24 Bảng 2.8. Khối lượng phân và nước tiểu gia súc thải ra trong một ngày đêm ......................................................................................................... 25 Bảng 2.9. Một số thành phần vi sinh vật trong chất thải rắn chăn nuôi lợn ... 26 Bảng 4.1. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn của trang trại ........................... 34 Bảng 4.2. Quy mô chăn nuôi tại các trang trại ở huyện Ba Vì ....................... 35 năm 2017 ......................................................................................................... 35 Bảng 4.3. Kết quả phân tích lần một các chỉ tiêu trước và sau xử lý bằng bể biogas được lấy ngày 16/10/2017(thí nghiệm lần 1) ...................................... 38 Bảng 4.4. Kết quả phân tích lần hai các chỉ tiêu trước và sau xử lý bằng bể biogas lần 2...................................................................................................... 39 Bảng 4.5. Kết quả phân tích lần hai các chỉ tiêu trước và sau xử lý bằng bể biogas được lấy ngày 16/10/2017( thí nghiệm lần 3) ..................................... 40 Bảng 4.6 kết quả phân tích các chỉ tiêu trong nước thải tại hố gas cuối cùng ( báo cáo giám sát môi trường định kỳ 6 tháng đầu năm) ................................. 41 Bảng 4.7.Phương pháp xử lý và sử dụng chất lỏng tại các hệ thống của trại và một trang trại trên địa bàn huyện. ................................................................... 42 Bảng 4.8. Nhận thức của người dân về việc xử lý chất thải chăn nuôi .......... 44 Bảng 4.9. Ảnh hưởng của mùi từ trang trại .................................................... 45 Bảng 4.10. Ảnh hưởng của tiếng ồn từ trang trại............................................ 45
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Mô hình quản lý chất thải rắn chăn nuôi trên thế giới .................... 12 Hình 4.1 bản đồ hành chính huyện Ba Vì ....................................................... 31 Hình 4.2. Sơ đồ xử lý nước thải theo mô hình bãi lọc trồng cây ............. Error! Bookmark not defined. – hồ sinh học. .................................................. Error! Bookmark not defined. Hình 4.3.Mô hình các bước xử lý nước thải của DEWATS. Error! Bookmark not defined.
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Tiếng Việt BOD5 Nhu cầu oxy để vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ trong nước COD Nhu cầu oxy để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nước DO Độ oxy hòa tan FAO Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc GDP Tổng sản phẩm thu nhập quốc dân Tổ chức mô hình Quốc Tế để phát triển chính sách trong tiêu thụ IMPACT nông sản LMLM Lở mồm long móng NĐCP Nghị định Chính phủ QCVN Quy chuẩn Việt Nam QCVN24 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải TCC Tiêu chuẩn cho phép UBNN Ủy ban nhân dân VAC Mô hình Vườn – Ao- Chuồng WHO Tổ chức y tế thế giới
  7. v MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2 1.3 Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3 1.4 Yêu cầu của đề tài ....................................................................................... 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4 2.1 Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 4 2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4 2.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 5 2.2. Tổng quan tình hình chăn nuôi trên thế giới và Việt Nam ....................... 7 2.2.1. Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới...................................................... 7 2.2.2. Hiện trạng chăn nuôi lợn ở Việt Nam ..................................................... 9 2.3 Hiện trạng quản lý, thu gom và xử lý chất thảitrong chăn nuôi lợn ......... 11 2.3.1. Hiện trạng quản lý, thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi lợn trên Thế giới ............................................................................................................ 11 2.3.2. Hiện trạng quản lý, thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi lợn ở Việt Nam.......................................................................................................... 13 2.3.3 Tình hìnhquản lý, thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi lợn của tp Hà Nội ......................................................................................................... 23 2.3.4. Một số thành phần vi sinh vật trong chất thải rắn có trong chăn nuôi .. 24
  8. vi PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .. 29 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 29 3.1.1 Đối tượng ............................................................................................... 29 3.1.2 phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 29 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 29 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu ................................................. 29 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 29 3.4.2 P hương pháp nghiên cứu....................................................................... 29 3.4.3. Phương pháp tham khảo, kế thừa các loại tài liệu liên quan đến đề tài . ...................................................................................................... 30 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 31 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Ba Vì ...................................... 31 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31 4.2 Kinh tế - Xã hội ......................................................................................... 32 4.2.1. Kinh tế ................................................... Error! Bookmark not defined. 4.2.2 Xã hội ..................................................................................................... 33 4.3. Tình hình quản lý thu gom và sử lý chất thải chăn nuôi của trang trại ông Nguyễn Thanh Lịch......................................................................................... 34 4.3.1.Đặc điểm tình hình chăn nuôi lợn và mô hình chăn nuôi lợn của trang traị ông Nguyễn Thanh Lịch ........................................................................... 34 4.3.2. Tinh hình quản lý thu gom và sử lý chất thải chăn nuôi của Trang trại ông Nguyễn Thanh Lịch.................................................................................. 36 4.3.3. Đánh giá chất lượng nước thải và thực trạng xử lý chất thải, nước thải tại trại ông Nguyễn Thanh Lịch huyện Ba Vì Hà Nội .................................... 37 4.4 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng của các chất thải đến môi trường xung quanh ............................................................................................................... 43 4.4.1. Đánh giá các yếu tố xã hội .................................................................... 43 4.4.2. Ảnh hưởng từ trang trại đến sức khỏe người dân ................................. 45
  9. vii 4.5 Đề xuất giải pháp công tác thu gom và xử lý chất thải ở Trang trại ông Nguyễn Thanh Lịch......................................................................................... 46 4.5.1. Biện pháp luật chính sách ..................... Error! Bookmark not defined. 4.5.2 Biện pháp công nghệ ............................................................................. 47 4.5.3 Biện pháp tuyên truyền giáo dục............................................................ 49 4.5.4 Biện pháp quản lý, quy hoạch ................................................................ 49 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 51 5.1. Kết luận .................................................................................................... 51 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 54
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một nước có tỷ lệ phát triển nông nghiệp cao, chiếm hơn 70% trong tổng sản phẩm quốc dân (GDP). Trước đây, nghề trồng cây lương thực đóng góp đa số cho ngành nông nghiệp nước ta.Và hiện nay, việc gia tăng sản lượng thực phẩm từ chăn nuôi gia súc cũng đã đem lại những bước tiến mới trong nông nghiệp. Nó đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, từ trồng trọt sang chăn nuôi, đồng thời cải thiện đáng kể đời sống kinh tế của nông dân.Tuy nhiên, việc phát triển các hoạt động chăn nuôi gia súc,gia cầm tự phát một cách tràn lan,ồ ạt trong điều kiện người nông dân thiếu vốn,thiếu hiểu biết đã làm gia tăng tình trạng ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Đặc biệt với chăn nuôi nhỏ lẻ trong nông hộ, thiếu quy hoạch, nhất là các vùng dân cư đông đúc đã gây ra ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng. Ô nhiễm môi trường do chăn nuôi gây nên chủ yếu từ các nguồn chất thải rắn, chất thải lỏng, bụi, tiếng ồn, xác gia súc, gia cầm chết chôn lấp, tiêu hủy không đúng kỹ thuật. Đối với các cơ sở chăn nuôi, các chất thải gây ô nhiễm môi trường có ảnh hưởng trực tiếp với sức khỏe con người, làm giảm sức đề kháng vật nuôi, tăng tỷ lệ mắc bệnh và chi phí phòng chi bệnh, giảm năng suất và hiệu quả kinh tế, sức đề kháng của gia súc,gia cầm giảm sút sẽ là nguy cơ bùng phát dịch bệnh. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì trên 50 bệnh truyền nhiễm có nguồn gốc từ phân người và gia súc.Hiện nay tỷ lệ các bệnh dịch từ gia súc, gia cầm đang gia tăng ở nhiều nước trên thế giới.Nếu vấn đề này không được giải quyết triệt để sẽ gây ô nhiễm môi trường và tác động nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng đặc biệt là những người trực tiếp chăn nuôi gia súc, gia cầm. Vì vậy, WHO khuyến cáo phải có các giải pháp tăng cường việc làm trong sạch môi trường chăn nuôi, kiểm soát, xử lý chất thải,
  11. 2 giữ vững được an toàn sinh học, tăng cường sức khỏe các đàn giống.[16] Việt Nam là nước có nền nông nghiệp đang phát triển mạnh mẽ, tỷ lệ các hộ gia đình có chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm ngày càng nhiều, hơn nữa tỷ lệ các trang trại cũng ngày một gia tăng. Các chất thải chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường do vi sinh vật ( các mầm bệnh truyền nhiễm ), có thể là nguồn truyền nhiễm của nhiều bệnh ra môi trường và cộng đồng, đặc biệt là một số bệnh có khả năng lây nhiễm cho con người cao như: Cúm lợn, tai xanh, lở mồm long móng, ỉa chảy... nếu như không được xử lý đúng quy trình vệ sinh và đảm bảo an toàn. Huyện Ba Vì là huyện đông dân cư, cơ cấu phát triển kinh tế nông nghiệp ở mức cao, chủ yếu trong đó việc phát triển chăn nuôi đàn gia súc đang được bà con nhân dân áp dụng vào phát triển kinh tế hộ gia đình. Tuy vậy, các chất thải rắn như phân gia súc, chất độn chuồng, thức ăn thừa...và nước thải từ hoạt động chăn nuôi không được xử lý hoặc chỉ xử lý sơ bộ rồi thải ra môi trường đã gây tác động xấu đến nguồn nước, đất, không khí và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người chăn nuôi gia súc nói riêng và các hộ dân cư xung quanh nói chung. Xuất phát từ thực tế đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi lợn tại Trang trại lợn ông Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà Nội”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. mục tiêu chung - Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi lợn tại Trang trại lợn ông Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà Nội 1.2.2. mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu đặc điểm hình hình chăn nuôi lợn của trang trại ông Nguyễn Thanh Lịch
  12. 3 - Đánh giá công tác quản lý và thu gom sử lý chất thải chăn nuôi lợn của trang trại ông Nguyễn Thanh Lịch. - Đánh giá ảnh hưởng của chất thải từ các trang trại lợn đến con người và môi trường. - Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong các trang trại chăn nuôi lợn trong điều kiện thực tế ở địa phương. 1.3. Ý nghĩa của đề tài Ý nghĩa khoa học: Nghiêm cứu sẽ đánh giá một phần hiện trạng ngành chăn nuôi lợn tại Xã Ba Trại Huyện Ba Vì. Đề tài nhằm vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, góp phần nâng cao hiểu biết về công tác quản lý và xử lý ô nhiễm môi trường cho các hộ chăn nuôi.Đồng thời kết quả nghiên cứu còn phục vụ cho việc học tập và kết quả nghiêm cứu sau này. Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi, và đề xuất những giải pháp để cải thiện cảnh quan môi trường cho khu vực Xã Ba Trại Huyện Ba Vì và nâng cao chất lượng môi trường sống cho cộng đồng dân cư. 1.4. Yêu cầu của đề tài - Các số liệu điều tra phải chính xác, khách quan và đáng tin cậy. - Nội dung nghiêm cứu phải thực hiện được các mục tiêu đề ra. - Giải pháp phải khả thi, đáp ứng các yêu cầu về xử lý ô nhiễm môi trường của khu vực.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận Chăn nuôi lợn đóng vai trò chủ yếu trong phát triển ngành chăn nuôi của Việt Nam.Trong 5 năm gần đây, sản lượng thịt lợn chiếm khoảng 76% sản lượng thịt hơi các loại. Chăn nuôi lợn của Việt Nam trong những năm qua đã góp phần chủ đạo vào việc đáp ứng nhu cầu về dinh dưỡng cho người dân, đặc biệt là người dân ở các vùng nông thôn Việt Nam. Với những đặc điểm riêng có, chăn nuôi lợn là hoạt động sản xuất có thể tận dụng được lao động và thức ăn thừa góp phần tiết kiệm chi phí và tăng một phần thu nhập cho gia đình, cho nên hoạt động chăn nuôi này chính là loại hình chăn nuôi phổ biến nhất trong các loại hình chăn nuôi ở Việt Nam hiện nay. Đối với các hộ gia đình sản xuất nhỏ, chăn nuôi lợn là hoạt động chính để tiết kiệm thức ăn thừa, lao động nhàn rỗi, tạo nguồn phân bón hữu cơ cho ngành trồng trọt và cải tạo chất đất, tăng sức sản xuất cho đất nông nghiệp. Hiện nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, chăn nuôi lợn với quy mô lớn sẽ là biện pháp hiệu quả để tiết kiệm chi phí mua chất đốt và điện thắp sáng nhờ sử dụng khí Biogas từ chăn nuôi lợn. Mặt khác, theo báo cáo của tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc (FAO) cho thấy ngành chăn nuôi đã và đang gây ra những vấn đề về môi trường nghiêm trọng như thoái hóa đất, biến đổi khí hậu, ô nhiễm không khí, gây thiếu nước, ô nhiễm nguồn nước, mất đa dạng sinh học. Tổng diện tích cho ngành chăn nuôi chiếm 26% thêm vào đó là 33% diện tích đất trồng trọt được dành để sản xuất thức ăn chăn nuôi. Vì vậy việc mở rộng chăn nuôi dẫn dến mất rừng làm cho đất bị sói mòn vào mùa mưa và khô hạn vào mùa khô.
  14. 5 Trong quá trình chăn nuôi lượng khí CO2 thải ra chiếm 9% toàn cầu và lượng khí CH4 (một loại khí có khả năng gây hiệu ứng nhà kính cao gấp 23 lần CO2) chiếm 37%. Qúa trình chăn nuôi còn tạo ra 65% lượng khí NOX (có khả năng gây hiệu ứng nhà kính cao gấp 296 lần CO2 ) và tạo ra khoảng 2/3 tổng lượng phát thải khí NH3, nguyên nhân chính gây mưa axit phá hủy các hệ sinh thái. Ngoài ra ngành chăn nuôi còn làm giảm lượng nước bổ sung cho các mạch nước ngầm do mất rừng và đất bị thoái hóa, chai cứng giảm khả năng thẩm thấu. Tất cả các tác động tiêu cực của ngành chăn nuôi đến môi trường dẫn đến kết quả tất yếu là làm suy giảm đa dạng sinh học. Vì vậy hoạt động của các trang trại chăn nuôi phải được quản lý và có biện pháp sử lý chất thải phù hợp. 2.1.2. Cơ sở pháp lý Công tác quản lý nhà nước về môi trường phải được dựa trên các văn bản pháp luật, pháp quy của cơ quan quản lý nhà nước. Từ năm 1993 đã có các văn bản chính về quản lý và bảo vệ môi trường, đó là: - Luật Bảo vệ môi trường 2014 số 55/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 thay thế luật bảo vệ môi trường 2005. - Nghị định 18/2015/ NĐ-CP quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đáng giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015. - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015. - Nghị định số 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thay thế nghị định số 179/2013/NĐ-CP (phần phụ lục) và số 81/2006/NĐ-CP với mức phạt tăng lên nhiều lần có hiệu lực từ ngày 01/02/2017.
  15. 6 - Nghị quyết 41/NQ-TU của Bộ chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. - Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế thải. - Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh,dịch vụ. - Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT-BNN-TCTK ngày 26/03/2000 của liên Bộ Nông nghiệp và Tổng Cục Thống kê. Quy định về tiêu chí đánh giá quy mô của một trang trại chăn nuôi. - Thông tư 07/2016/TT – BNNPTNT Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn ban hành. - QCVN 40: 2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp (thay thế TCVN 5945: 2005). - QCVN 62-MT: 2016/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi có hiệu lực thi hành từ ngày 15/06/2016. - QCVN 38: 2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh. - QCVN 09: 2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm. - QCVN 01-12: 2009/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Thức ăn chăn nuôi - Hàm lượng kháng sinh, hóa dược, vi sinh vật và kim loại nặng tối đa cho phép trong thức ăn hỗn hợp. - QCVN 01-14: 2010/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện trang trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học.
  16. 7 2.2. Tổng quan tình hình chăn nuôi trên thế giới và Việt Nam 2.2.1. Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới Một cuộc cách mạng đang diễn ra đối với ngành nông nghiệp trên toàn cầu,mang những thông điệp rõ ràng về y tế cộng đồng,sinh kế và môi trường.Gia tăng dân số,đô thị hóa và thu nhập tăng ở các nước đang phát triển đã dấn đến nhu cầu to lớn về thực phẩm có nguồn gốc động vật. Những thay đổi trong khẩu phần thức ăn của nhiều triệu người có thể cải thiện đáng kể cuộc sống của nhiều người nghèo trong nông thôn. *Sự chuyển đổi tiêu dùng và sản xuất Không giống như “Cách mạng xanh” được điều khiển bởi nguồn cung ứng”,“Cách mạng chăn nuôi”được điều khiển bởi nhu cầu. Vào đầu những năm 1970 và giữa những năm 1990, khối lượng thịt được tiêu dùng ở các nước đang phát triển đã tăng lên gần ba lần, bằng lượng thịt tiêu thụ ở các nước đã phát triển.Tiêu thụ ở nhóm các nước đang phát triển nhanh hơn ở giai đoạn thứ hai của thời kỳ này, và châu Á thực sự nổi lên là một đô thị trường dẫn đầu về têu thụ thịt trong khu vực. Dự báo đến năm 2020, tỉ lệ tăng trước đối với sản lượng thịt trong ngành chăn nuôi sẽ đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ thịt ở hầu hết các khu vực trên thế giới.Sản lượng thịt sẽ tăng khoảng 4 lần ở các nước đang phát triển,sẽ tăng nhanh như các nước đã phát triển.Các nước đang phát triển vào năm 2020 sẽ sản xuất 60% lượng thịt và 52% lượng sữa trên thế giới.Trung Quốc sẽ đáp đứng đầu về sản lượng thịt và Ấn Độ dẫn đầu về sản xuất sữa.[15] *Chăn nuôi và người nghèo Khi nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi tăng lên sẽ kéo theo sức mua của người nghèo cung tăng theo. Có một thực tế là người nghèo ở nông thôn và nông dân không có đất, đặc biệt là phụ nữ, sẽ có mức thu nhập cao hơn từ chăn nuôi hộ so với người dân bình thường. Ngoài ra, chăn nuôi còn cung cấp cho người nghèo một lượng phân bón và nguồn năng lượng nhỏ, đi
  17. 8 cùng với cơ hội khai thác các khu chăn thả, xây dựng và tiết kiệm thêm, cũng như đa dạng hóa thu nhập. Cách mạng chăn nuôi có thể trở thành một phương tiện chủ yếu để giảm nghèo trong 20 năm tới *Môi trường bền vững và sức khỏe cộng đồng Các rủi ro lớn hơn cho sức khỏe con người xuất phát từ các sản phẩm chăn nuôi ở các nước đang phát triển bắt nguồn từ các bệnh có nguồn gốc động vật, như cúm gia cầm khuẩn Salmonella, nhiễm khuẩn từ việc sử dụng không an toàn các loại thực phẩm, các loại thuốc trừ sâu và tồn dư thuốc kháng sinh ở chuỗi thức ăn trong quá trình sản xuất. Ảnh hưởng của cách mạng chăn nuôi đến môi trường luôn là những điều băn khoăn lo lắng. Chăn nuôi cung cấp phân bón và nước thải chăn nuôi để duy trì thâm canh trong sản xuất cây trồng.Chăn nuôi quy mô lớn ở các khu vực ngoại thành là cần thiết để đáp ứng nhu cầu thịt và sữa cho các thành phố, nhưng sẽ dẫn đến sự bạc màu của các cánh đồng trồng cỏ và vấn đề ô nhiễm môi trường. Các chính sách cũng khuyến khích chăn nuôi tập trung và giảm thiểu chặt phá rừng để trồng trọt nhằm bảo vệ người sản xuất và tiêu dùng khỏi phải trả giá cho sự xuống cấp của môi trường. *Các kết luận về chính sách - Chăn nuôi quy mô nhỏ phải liên kết chặt chẽ với các nhà giết mổ chế biến và các nhà tiếp thị đối với các sản phẩm dễ bị hư hỏng. Nhóm người nghèo khó có thể tiếp cận các nguồn vay vốn để sản xuất như tín dụng và các thiết bị làm lạnh, kiến thức và thông tin về cách thức ngăn ngừa nhiễm khuẩn. - Chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho sự sát nhập các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ để sản xuất hàng hóa bằng cách sửa đổi những bất cập trong chính sách phát sinh từ các mô hình kinh tế ảo, như các trợ cấp cho tín dụng và đất chăn thả quy mô lớn. Thiết lập mối quan hệ đối tác giữa các khu vực chăn nuôi công và tư nhân để phát triển các công nghệ và tích lũy kinh nghiệm sản xuất
  18. 9 nhằm giảm thiểu rủi ro sự lan truyền dịch bệnh từ vật nuôi sang người… - Cần phải phát triển các cơ chế điều chỉnh để giải quyết các vấn đề tồn tại về sức khỏe va môi trường phát sinh trong quá trình chăn nuôi. Cần phải có các quy định bắt buộc đối với các cơ sở chăn nuôi để áp dụng các công nghệ để bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.Trên hết, những người chăn nuôi quy mô nhỏ cần phải nắm bắt lấy cơ hội. Thiếu sự thực thi trong chính sách sẽ không thể dừng được cuộc cách mạng trong chăn nuôi, nhưng chính sách đó sẽ ít có lợi cho sự tăng trưởng, cho xóa đói giảm nghèo, và phát triển bền vững ở các nước đang phát triển.[1]. 2.2.2. Hiện trạng chăn nuôi lợn ở Việt Nam Tốc độ tăng dân số và quá trình độ thị hóa ở Việt Nam đã làm giảm diện tích đất nông nghiệp. Để đản bảo an ninh lương thực và thực phẩm, biện pháp duy nhất là thâm canh chăn nuôi trong đó chăn nuôi lợn là một thành phần quan trọng trong định hướng phát triển. Theo ước tính của Tổng Cục Thống Kê, tổng số lợn của cả nước năm 2016 đạt khoảng 28,3 triệu con, tăng 3,9% so với năm 2015.tuy nhiên hiện nay tình hình chăn nuôi lợn khá phức tạp do thị trường tiêu thụ bên Trung Quốc không ổn định vì vậy giá cả gây thiệt hại cho ngành chăn nuôi. Quy mô chăn nuôi của hộ. Tính đến thời điểm 01/07/2016 cả nước có trên 4,13 triệu hộ có chăn nuôi lợn, giảm 2,2 triệu hộ (gần 35%) so với năm 2011, tính đến ngày 1/10/2017đạt 27,4 triệu con, giảm 5,7%, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 3,7 triệu tấn, tăng 1,9%.. Số hộ chăn nuôi lợn giảm chủ yếu ở nhóm hộ chăn nuôi quy mô nhỏ - nuôi dưới 10 con: Cả nước có 3,6 triệu hộ nuôi dưới 10 con, giảm 2,2 triệu hộ (-38,5%) so với năm 2011. Số hộ nuôi từ 10 đến 49 con tăng 3,4%; Đặc biệt đã có trên 32 nghìn hộ nuôi từ 50 con trở lên tăng gần 80% so với năm 2011. Tuy nhiên, đến năm 2017, số hộ nuôi nhỏ lẻ, quy mô nhỏ (từ 1-5 con) còn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số hộ có chăn nuôi lợn ở nước ta (77,5%).[16] Chăn nuôi lợn nước ta đang có sự chuyển dịch từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang
  19. 10 quy mô lớn. 2.2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn của ngành chăn nuôi ở Việt Nam. Định hướng phát triển chăn nuôi tại Việt Nam a) Thuận lợi Trong thời gian gần đây, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường. Ngoài Luật môi trường, nhiều văn bản của Chính phủ, các bộ ngành đã được ban hành phục vụ công tác bảo vệ môi trường.Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã quan tâm tới công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động của ngành thú y. Hệ thống thú y Trung ương và các tỉnh thành phố có mối quan hệ chặt chẽ với các trường đại học, các viện nghiêm cứu, các cơ quan trong và ngoài ngành trong các hoạt động chăn nuôi nói chung và bảo vệ môi trường nói riêng. Dựa trên nguồn nguyên liệu là phụ phẩm của ngành thủy sản.Diện tích đất hoa màu cho chăn nuôi khá ổn định. Hàng năm có từ 13-14 nghìn tấn bột cá làm thức ăn cho chăn nuôi. Nguồn thức ăn tổng hợp do ngành công nghiệp chế biến thức ăn gia súc sản xuất, tạo điều kiện cho chăn nuôi công nghiệp phát triển mạnh. Áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật trong công tác lai giống, tạo ra nhiều giống mới cho năng suất, chất lượng tốt. Thị trường tiêu thụ được mở rộng do chất lượng cuộc sống được nâng cao. b) Khó khăn Việt Nam có thế mạnh về ngành trồng trọt, là một trong những quốc gia hàng đầu xuất khẩu gạo, cà phê, hồ tiêu, hạt điều...những cây trồng làm nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi như ngô đậu tương...lại rất thiếu, phải nhập khẩu với giá thành cao nên chi phí đầu vào cho chăn nuôi cao hơn rất nhiều lần so với khu vực và thế giới.
  20. 11 Nước thải chất thải nhiều nơi không được xử lý, gây ô nhiễm môi trường. Số lượng gia súc, gia cầm tăng nhanh song song với việc gia tăng lưu thông, vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm của chúng từ vùng này sang vùng khác khiến cho tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, dịch bệnh xảy ra ở nhiều nơi trong khi ở nhiều địa phương công tác bảo vệ môi trường chưa được quan tâm thực sự. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật về công tác bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ, kinh doanh sản xuất thuốc đã được bổ sung nhưng còn thiếu và bất cập. Việc tuyên truyền phổ biến các văn bản luật chưa kịp thời, sâu rộng và sự thực thi chưa được triệt để. c) Định hướng phát triển ngành chăn nuôi tại Việt Nam Trong số các nước thuộc khối ASEAN, Việt Nam là nước chịu áp lực về đất đai lớn nhất. Tốc độ tăng dân số và quá trình độ thị hóa đã làm giảm diện tích đất nông nghiệp. Để đảm bảo về an toàn lương thực và thực phẩm, biện pháp duy nhất là thâm canh chăn nuôi trong đó chăn nuôi lợn là một thành quan trọng trong định hướng phát triển. Theo "Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020" thì: - Phát triển ngành chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa, từng bước đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.[15] 2.3 Hiện trạng quản lý, thu gom và xử lý chất thảitrong chăn nuôi lợn 2.3.1. Hiện trạng quản lý, thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi lợn trên Thế giới Việc xử lý chất thải chăn nuôi lợn đã được nghiên cứu triển khai ở các nước phát triển từ cách đây vài chục năm. Các nghiên cứu của các tổ chức và các tác giả như (Zhang và Felmann, 1997), (Boone và cs, 1993; Smith và Frank, 1988), (Chynoweth và Pullammanappalli, 1996; Legrand, 1993; Smith và cs, 1988; Smith và cs, 1992), ( Chynoweth, 1987; Chynoweth và Isaacson,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2