intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiện trạng môi trường không khí khu vực nhà máy luyện thép Lưu Xá thuộc công ty cổ phần Gang Thép Thái Nguyên và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý

Chia sẻ: Mao A Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

46
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của khoá luận nhằm đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí của Nhà máy luyện thép Lưu Xá đến khu vực xung quanh, nhằm đánh giá thực trạng môi trường tại khu vực sống xung quanh của nhà máy, từ đó đưa ra các giải pháp để hạn chế ảnh hưởng đến môi trường. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiện trạng môi trường không khí khu vực nhà máy luyện thép Lưu Xá thuộc công ty cổ phần Gang Thép Thái Nguyên và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHAN NGHĨA TRUNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ KHU VỰC NHÀ MÁY LUYỆN THÉP LƯU XÁ THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Khoa học Môi trường Khoa: Môi Trường Khóa học: 2014 - 2018 Thái Nguyên - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHAN NGHĨA TRUNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ KHU VỰC NHÀ MÁY LUYỆN THÉP LƯU XÁ THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Khoa học Môi trường Lớp: K46 – KHMT - N01 Khoa: Môi Trường Khóa học: 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Thị Phả Thái Nguyên - 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo của Nhà trường, thực hiện phương châm “ học đi đôi với hành”, “ lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình dạy và học của các trường Đại học nói chung và của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng. Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian giúp cho sinh viên củng cố và hệ thống hóa lại toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh viên làm quen dần với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao được trình độ chuyên môn, nắm bắt được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, tạo cho mình tác phong làm việc nghiêm túc, sáng tạo để khi ra trường trở thành một kỹ sư môi trường có chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu của thực tế sản xuất, góp phần nhỏ vào sự nghiệp phát triển đất nước. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn cô TS. Trần Thị Phả đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã truyền đạt cho em những kiến, kinh nghiệm quý báo trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô, mọi người và toàn thể các bạn để báo cáo này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn.!. Thái Nguyên, ngày .....tháng .... năm 2018 Sinh viên Phan Nghĩa Trung
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tỉ lệ số mẫu vượt chuẩn trong năm đối với các thông số .............. 21 Bảng 4.1 Nhiệt độ trung bình tháng trong năm .............................................. 26 Bảng 4.2 Độ ẩm không khí trung bình tháng trong năm ................................ 26 Bảng 4.3. Nhu cầu nguyên liệu hóa chất sử dụng của nhà máy luyện thép Lưu xá ................................................................................... 34 Bảng 4.4. Kết quả đo nhanh môi trường vi khí hậu ........................................ 36 Bảng 4.5. Kết quả quan trắc môi trường không khí khu vực sản xuất của nhà máy Luyện thép Lưu Xá qua các đợt .............................. 37 Bảng 4.6. Kết quả quan trắc chất lượng KTOK qua các đợt .......................... 40 Bảng 4.7. Kết quả quan trắc môi trường không khí xung quanh ................... 42 Bảng 4.9. Kinh phí vận hành bảo dưỡng hệ thống lọc bụi túi vải .................. 46
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1 Biểu đồ tỷ lệ vượt chuẩn và tỷ lệ số mẫu có thông số TSP vượt quá giới hạn tại các khu vực đô thị ...................................... 21 Hình 4.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất phôi thép ............................................. 31 Hình 4.2: Sơ đồ công nghệ điều chế Axetylen ............................................. 32 Hình 4.3: Sơ đồ công nghệ sản xuất hydro oxy ........................................... 33 Hình 4.4: Biểu đồ diễn biến cường độ tiếng ồn trong 2 năm 2016 , 2017 ........ 39 Hình 4.5: Biểu đồ diễn biến nồng độ bụi TSP trong 2 năm 2016 , 2017 ......... 40 Hình 4.6: Biểu đồ diễn biến chất lượng khí thải ống khói nhà máy Luyện thép Lưu Xá thông qua một số chỉ tiêu ............................. 42 Hình 4.7: Biểu đồ diễn biến chất lượng không khí xung quanh nhà máy Luyện thép Lưu Xá thông qua một số chỉ tiêu ..................... 44 Hình 4.8:. Sơ đồ lưu trình công nghệ của hệ thống lọc bụi túi vải ............... 45
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BTNMT: Bộ Tài nguyên môi trường BVMT: Bảo vệ môi trường BYT: Bộ Y tế KK: Không khí KTOK: Khí thải ống khói NĐ-CP: Nghị định Chính phủ QCVN: Quy chuẩn kỹ thuật QH: Quốc hội TCMT: Tổng cục môi trường TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam TT: Thông tư
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4 2.1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 4 2.1.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................ 12 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 12 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 12 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 15 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 22 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 22 3.2. Địa điểm thực hiện và thời gian nghiên cứu ............................................ 22 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22 3.2.1. Khái quát chung về Nhà máy luyện thép Lưu Xá. ................................ 22
  8. vi 3.3.2. Hiện trạng môi trường không khí tại khu vực Nhà máy luyện thép Lưu Xá. ................................................................................................. 22 3.3.3 Đề xuất các biện pháp phòng ngừa , khắc phục các tác động tiêu cực của hoạt động sản xuất đến môi trường không khí xung quanh. ... 22 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22 3.4.1. Phương pháp kế thừa sử dụng tài liệu thứ cấp ...................................... 22 3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm ................ 22 3.4.3. Phương pháp xử lý và đánh giá tổng hợp số liệu .................................. 24 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 25 4.1. Khái quát về Nhà máy luyện thép Lưu Xá............................................... 25 4.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 25 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 27 4.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm........................................................................................ 30 4.2 Hiện trạng môi trường không khí tại Nhà máy luyện thép Lưu Xá .......... 35 4.2.1. Diễn biến chất lượng môi trường không khí khu vực sản xuất của nhà máy Luyện thép Lưu Xá thông qua một số chỉ tiêu ....................... 37 4.2.2. Diễn biến chất lượng khí thải ống khói của nhà máy Luyện thép Lưu Xá....... 40 4.3.Đề xuất các biện pháp phòng ngừa , khắc phục các tác động tiêu cực của hoạt động sản xuất đến môi trường không khí xung quanh. .......... 44 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 53 5.1. Kết luận .................................................................................................... 53 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Việt Nam đang trong giai đoạn đô thị hóa công nghiệp hóa và cùng với việc gia tăng dân số quá nhanh đã xả thải vào môi trường làm cho môi trường bị ô nhiễm hết sức nghiêm trọng và với nhiều dạng ô nhiễm khác nhau. Đặc biệt là ô nhiễm môi trường không khí với các nhà máy và cơ sở sản xuất kinh doanh công nghiệp thủ công nghiệp sử dụng nhiều nhiên liệu than đá, dầu mỏ khí đốt, củi gỗ và nạn cháy rừng…..làm cho vấn đề ô nhiễm môi trường không khí ngày càng nghiêm trọng. Vì vậy bảo vệ môi trường là một trong những ưu tiên hàng đầu mà Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong số những nguồn thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nước, đất, không khí phải kể đến nghành công nghiệp sản xuất thép. Nước ta có ngành luyện kim đen trong đó có các đơn vị thuộc tổng công ty thép Việt Nam và các cơ sở sản xuất kinh doanh khác của nhà nước đang hoạt động, hàng ngày thải ra môi trường một lượng lớn các chất thải ở dạng rắn, lỏng, khí ảnh hưởng đến môi trường. Bên cạnh đó nguyên liệu để sản xuất chủ yếu là phế liệu, sắt thép vụn trong quá trình sản xuất thép đã tạo ra một lượng lớn các chất gây ô nhiễm môi trường có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người mà trực tiếp là các công nhân làm việc trong nhà máy. Do đó cần có biện pháp quản lý môi trường từ các cơ quan, đơn vị chức năng cùng với ý thức doanh nghiệp nhằm hạn chế những tác động tiêu cực đến môi trường. Hòa cùng với xu thế phát triển chung của đất nước, Thái Nguyên là một tỉnh có nganh công nghiệp phát trển mạnh mẽ với rất nhiều khu công nghiệp.Thái Nguyên có khu công nghiệp Gang Thép sản xuất chủ yếu của khu
  10. 2 công nghiệp này cũng về phôi thép và các hoạt động liên quan đến sản xuất, kinh doanh thép. Sự hoạt động của các nhà máy nằm trong khu công nghiệp này nói chung đã tạo được nguồn ngân sách cho nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người dân. Tuy nhiên thực tế cho thấy trong quá trình sản xuất của nhà máy, lượng chất thải thải ra môi trường một lượng không nhỏ bao gồm các chất có thể gây ô nhiễm môi trường một lượng không nhỏ bao gồm các chất có thể gây ô nhiễm môi trường của các nhà máy và ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên và nhận thấy sự quan trọng trong công tác đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường - Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên và cơ sở thực tập phòng Quan trắc – Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường Tỉnh Thái Nguyên,dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giảng viên TS.Trần Thị Phả em thực hiện đề tài : “Đánh giá hiện trạng môi trường không khí khu vực nhà máy luyện thép Lưu Xá thuộc công ty cổ phần Gang Thép Thái Nguyên và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý.” nhằm phục vụ công tác môi trường về công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại thành phố Thái Nguyên, qua đó đề xuất một số biện pháp nhằm bảo vệ và cải thiện môi trường hướng tới sự phát triển bền vững. 1.2 Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí của Nhà máy luyện thép Lưu Xá đến khu vực xung quanh, nhằm đánh giá thực trạng môi trường tại khu vực sống xung quanh của nhà máy, từ đó đưa ra các giải pháp để hạn chế ảnh hưởng đến môi trường. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu.
  11. 3 - Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí của Nhà máy luyện thép Lưu Xá. - Phân tích các nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường, xác định vấn đề môi trường bức xúc cần giải quyết trên địa bàn. - Đề ra những giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế nhằm khắc phục ô nhiễm môi trường trên địa bàn. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học - Áp dụng kiến thức đã được học ở nhà trường vào thực tế. - Nâng cao kiến thức thực tế. - Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường. - Bổ sung tư liệu học tập. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đưa ra được các tác động của hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng tới môi trường không khí để từ đó giúp cho đơn vị khai thác có các biện pháp quản lý, phòng ngừa, giảm thiểu các tác động xấu tới môi trường không khí, cảnh quan và con người. - Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. - Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi cho mọi thành viên tham gia hoạt động sản xuất công nghiệp.
  12. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Cơ sở khoa học 2.1.1.1. Khái niệm về môi trường và ô nhiễm không khí Quản lý môi trường là một nội dung cụ thể của quản lý Nhà Nước. Đó là việc sử dụng các công cụ quản lý trên cơ sở khoa học, kinh tế, luật pháp để tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo giữ cân bằng giữa phát triển kinh tế-xã hội. Các mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý nhà nước về môi trường bao gồm: Khắc phục và phòng chống ô nhiêm suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong hoạt động sống của con người. Phát triển kinh tế xã hội quốc gia theo 9 nguyên tắc của một xã hội bền vững do hội nghị Rio-92 đề xuất. Xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi trường quốc gia và các vùng lãnh thổ. Các công cụ phải thích hợp cho từng ngành từng địa phương và cộng đồng dân cư. - Khái niệm môi trường: Tại điểm 1 điều 3 Luật bảo vệ môi trường 2014 quy định: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.” - Chức năng của môi trường : - Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật. - Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động của con người. - Môi trường là nơi chúa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong hoạt động sản xuất của mình. - Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin. - Khái niệm về phát triển bền vững: * Theo điểm 4 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường năm 2014: “ Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng nhu cầu
  13. 5 của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”. - Khái niệm về ô nhiễm môi trường: * Theo điểm 8 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014 thì : “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.”. Ngày nay thuật ngữ ô nhiễm môi trường còn được diễn tả các hành động phá hoại môi trường tự nhiên. Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng thời các tính chất vật lý, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi, gây tác hại tới đời sống của con người và sinh vật khác. - Ô nhiễm môi trường không khí là hiện tượng làm cho không khí sạch thay đổi thành phần và tính chất dưới bất kì nguyên nhân nào, có nguy cơ tác hại tới con người, động vật ,thực vật và môi trường sống xung quanh. Khí quyển có khả năng tự làm sạch để duy trì sự cân bằng giữa các quá trình. Những hoạt động của con người quá khả năng tự làm sạch, có sự thay đổi bất lợi trong môi trường không khí thì được xem là ô nhiễm môi trường không khí. - Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi theo chiều hướng xấu đi các tính chất vật lý – hóa học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở lên độc hại vói con người và sinh vật. Làm giảm độ da dạng sinh vật trong nước. Ô nhiễm môi trường đất là sự biến đổi thành phần, tính chất của đất gây ra bởi những tập quán phản sinh của các hoạt động sản xuất nông nghiệp với những phương thức canh tác khác nhau, và do thải bỏ không hợp lý các chất cạn bã đặc và lỏng vào lòng đất, ngoài ra ô nhiễm đất còn do sự lắng đọng của các chất ô nhiễm không khí lắng xuống đất. - Ô nhiễm tiếng ồn: Tiếng ồn là tập hợp âm thanh có cường độ tần số khác nhau, sắp xếp không có trật tự, gây cảm giác khó chịu cho người nghe, ảnh hưởng tới quá trình làm việc nghỉ ngơi của con người. hay là nhưng âm
  14. 6 thanh phát ra không đúng lúc, không đúng nơi, âm thanh phát ra có cường độ quá lớn, vượt quá mức chịu đựng của con người. - Một số khái niệm khác: * Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường. * Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. * Sự cố môi trường là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng. ( Luật BVMT 2014)[3]. 2.1.1.2. Đặc điểm của chất gây ô nhiễm không khí - Các chất và tác nhân gây ô nhiễm môi trường không khí CO, H2S và các loại khí halogen ( clo, brom, iot). Các loại oxit như: nitơ oxit (NO, NO2) nitơ dioxit (NO2), SO2 : *Cacbon đioxit (CO2): CO2 với hàm lượng 0,03% trong khí quyển là nguyên liệu cho quá trình quang hợp để sản xuất năng lượng sinh học sơ cấp ở cây xanh. Thông thường lượng CO2 sản sinh một cách tự nhiên cân bằng với lượng CO2 được sử dụng cho quang hợp. Hai hoạt động của con người là đốt cháy nhiên liệu hóa thạch và phá rừng đã làm cho quá trình mất cân bằng, có tác động xấu tới khí hậu toàn cầu. * Cacbon monoxit (CO): CO được hình thành do việc đốt cháy không hết nhiên liệu hóa thạch như than, dầu và một số chất hữu cơ khác. Khí thải từ động cơ xe máy là nguồn gây ô nhiễm CO chủ yếu ở các thành phố. Hàng năm toàn cầu sinh ra khoảng 600 triệu tấn CO. CO có khả năng gây những ảnh hưởng cấp tính đến sức khỏe. Khi con người ở trong không khí có nồng độ CO khoảng 250ppm sẽ tử vong. CO không độc với thực vật vì cây xanh có
  15. 7 thể chuyển hóa CO thành CO2 và sử dụng nó trong quá trình quang hợp. Vì vậy, thảm thực vật được xem là tác nhân tự nhiên có tác dụng làm giảm ô nhiễm CO. * Đioxit sunfua (SO2): là chất gây ô nhiễm không khí có nồng độ cao trong khí quyển, tập trung chủ yếu ở tầng đối lưu. SO2 sinh ra do núi lửa phun và do oxy hóa lưu huỳnh khi đốt cháy các nhiên liệu như than, dầu, sản phẩm của dầu, quặng sunfua....SO2 là chất gây kích thích đường hô hấp mạnh. *Nitơ dioxit ( NO2): là chất khí màu nâu đỏ và có vị hăng phát thải khoảng 0,5-4ppb. 0,2 ppm thì không khí bị ô nhiễm, được tạo ra bởi sự oxy hóa nitơ ở nhiệt độ cao. NO2 có thể tác động xấu đến phổi, tim, gan. *Nitơ oxit (N2O): không màu, không độc. dùng trong y tế như thuốc gây mê nhẹ nồng độ trung bình trong không khí khoảng 0,25ppm. Phát thải do công nghiệp thấp. Phát thải tự nhiên do vi sinh vật nitrit hóa các nitrit trong môi trường đất, nước và phân bón. N2O là loại khí gây hiệu ứng nhà kính, được sinh ra trong quá trình đốt cháy nhiên kiệu hóa thạch. Hàm lượng nó đang tăng dần trên phạm vi toàn cầu, hàng năm khoảng từ 0,2-0,3%. * Mêtan (CH4): Mêtan là một chất khí gây hiệu ứng nhà kính. Nó được sinh ra từ các quá trình sinh học, như sự men hóa đường ruột của động vật có guốc, cừu và những động vật khác, sự phân giải kỵ khí ở đất ngập nước, ruộng lúa, cháy rừng và đốt nhiên liệu hóa thạch. CH4 thúc đẩy sự oxy hóa hơi nước ở tầng bình lưu. Sự gia tăng hơi nước gây hiệu ứng nhà kính mạnh hơn nhiều so với hiệu ứng trực tiếp của CH4. * Khí H2S : H2S có mùi trứng thối, dễ có thể nhận biết. H2S là khí gây ngạt vì chúng tước đoạt ôxy rất mạnh; khi hít phải nạn nhân có thể bị ngạt, bị viêm màng kết do H2S tác động vào mắt, bị các bệnh về phổi vì hệ thống hô hấp bị kích thích mạnh do thiếu ôxy, có thể gây thở gấp và ngừng thở. H2S ở nồng độ cao có thể gây tê liệt hô hấp và nạn nhân bị chết ngạt.H2S xuất hiện do đốt cháy không hoàn toàn các nhiên liệu (than đá, dầu...) chứa nhiều lưu
  16. 8 huỳnh. H2S cũng bốc lên từ bùn ao, đầm thiếu ôxy (là nguyên nhân làm cá chết ngạt). - Các hợp chất flo : * Tác hại: Mặc dù Flo nguyên chất ở dạng khí, nhưng trong môi trường, Flo thường kết hợp với các nguyên tố khác tạo thành hợp các hợp chất muối Florua. Flo có ái lực cao với canxi nên thường tước đoạt canxi của cơ thể. Nếu nước ăn giàu Flo, người dùng (nhất là trẻ em dưới 12 tuổi) thường bị mủn răng do Flo lấy canxi của răng. Flo cũng có thể lấy canxi của xương làm cho xương bị xốp, tạo ra các chỗ ròn xương, cốt hoá dây chằng và gân, làm xương bị ròn dễ gẫy. Flo lấy canxi trong máu gây hội chứng co cứng cơ, suy tim mạch. Hợp chất axít HF ở dạng khí, có thể bị hít vào phổi. Người bị nhiễm HF sẽ bị đau xương ức, ho ra đờm hoặc ra máu, phù nề phổi. Những chỗ tiếp xúc với HF có thể bị loét. *Nguồn phát sinh: Trong tự nhiên, Flo (dạng muối Florua) có thể có trong đất hay nước ngầm ở vùng khô hạn, thậm chí có thể xuất hiện ở các mỏ CaF2 . Trong công, nông nghiệp, Florua xuất hiện trong quá trình sản xuất và sử dụng phốt phát (phân lân). - Các chất tổng hợp (ete, benzen) : * Tác hại: Benzen là một chất lỏng dễ bay hơi, khi hỗn hợp với không khí có thể gây nổ. Benzen xâm nhập vào cơ thể người qua da (tiếp xúc trực tiếp) và qua phổi. Khi xâm nhập, chừng 75-90% được cơ thể thải ra trong vòng nửa giờ; phần còn lại tích luỹ trong mỡ, tuỷ xương, não, sau đó được bài tiết rất chậm ra ngoài. Phần Benzen tích luỹ sau này có thể gây các biểu hiện sinh lý: gây ra sự tăng tạm thời của bạch cầu; gây rối loạn ôxy hoá - khử của tế bào dẫn đến tình trạng xuất huyết bên trong cơ thể; nếu hấp thụ nhiều Benzen trong cơ thể sẽ bị nhiễm độc cấp với các hội chứng khó chịu, đau đầu, nôn, có thể tử vong vì suy hô hấp.
  17. 9 Nếu thường xuyên tiếp xúc với Benzen có thể gây độc mãn tính; lúc đầu là rối loạn tiêu hoá, ăn kém ngon, xung huyết niêm mạc miệng, rối loạn thần kinh, đau đầu, chuột rút, cảm giác kiến bò, thiếu máu nhẹ, xuất huyết trong, phụ nữ hay bị rong kinh, khó thở do thiếu máu; tiếp theo là xuất huyết trong nặng, thiếu máu nặng, giảm bạch cầu và cả hồng cầu; phụ nữ đẻ non hoặc sẩy thai. Đây là bệnh nguy hiểm vì Benzen có thể tích luỹ lâu dài trong tuỷ xương, có thể sau hai năm mới phát bệnh kể từ khi nhiễm Benzen. * Nguồn phát sinh: Benzen được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp sản xuất các chất hữu cơ; dùng làm dung môi hoà tan mỡ, cao su, vecni; tẩy xương, da, sợi, vải len dạ; lau khô, tẩy dầu mỡ bám trên các dụng cụ, vật liệu. - Các chất lơ lửng ( bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi sinh vật), nitrat, sunfat, các phân tử cacbon, sol khí, muội, khói, sương mù, phấn hoa. - Các loại bụi nặng, bụi đất, đá, bụi kim loại như đồng, chì, sắt kẽm, niken, thiếc, cadami. - Khí quang hóa như ozon, NOx, anđehuyt, etylen.... : Ôzôn là một chất độc có khả năng ăn mòn và là một chất gây ô nhiễm chung. Nó có mùi hăng mạnh. Nó tồn tại với một tỷ lệ nhỏ trong bầu khí quyển Trái Đất. Nó có thể được tạo thành từ O2 do phóng tĩnh điện, tia cực tím, ví dụ như trong các tia chớp, cũng như bởi tác động của bức xạ điện từ trường cao năng lượng. Ôzôn được điều chế trong máy ôzôn khi phóng điện êm qua ôxi hay qua không khí khô, tinh khiết. Trong thiên nhiên, ôzôn được tạo thành khi có sự phóng điện trong khí quyển (sấm, sét). - Chất thải phóng xạ : Các chất phóng xạ đặc biệt nguy hiểm vì giác quan của con người không thể nhận ra chúng, các tia phóng xạ không có màu, không mùi, không vị và cũng không phát nhiệt, chỉ có máy đo phóng xạ mới phát hiện và định lượng mức độ nhiễm xạ. Mặt khác không có cơ thể sinh vật nào có khả năng miễn dịch với tia phóng xạ và cũng không có phương pháp nào điều trị đặc hiệu.
  18. 10 - Nhiệt độ : Ô nhiễm nhiệt là hoạt động làm thay đổi nhiệt độ của nguồn nước và khí tự nhiên, từ đó làm thay đổi thành phần nước như nồng độ oxy, cấu trúc các chất hữu cơ khiến cho hệ sinh thái bị thay đổi. - Tiếng ồn : Ô nhiễm tiếng ồn ảnh hưởng đến cả sức khỏe và hành vi con người. Âm thanh không mong muốn (âm thanh nhiễu) tác động xấu đến sức khỏe tâm lý, tâm thần. Ô nhiễm tiếng ồn có thể gây tăng huyết áp, căng thẳng, ù tai, giảm thính lực, rối loạn giấc ngủ và các tác hại khác.Âm thanh sẽ trở thành không mong muốn khi chúng cản trở những hoạt động bình thường của con người như trò chuyện, nghỉ ngơi, gây cản trở, rối loạn và giảm chất lượng cuộc sống.Tiếp xúc với tiếng ồn trong thời gian dài có thể gây mất thính lực. Sáu tác nhân ô nhiễm đầu sinh ra chủ yếu do quá trình đốt cháy nhiên liệu và sản xuất công nghiệp. Các tác nhân ô nhiễm không khí có thể phân hai dạng: Dạng hơi khí và dạng phân tử nhỏ. tuy nhiên, phần lớn các tác nhân ô nhiễm đều gây hại đối với sức khỏe con người. Tác nhân ô nhiễm được chia làm hai loại: sơ cấp và thứ cấp.Sunfua đioxit sinh ra trong quá trình do đốt cháy tan đó là tác nhân ô nhiễm sơ cấp. Nó tác động trực tiếp tới bộ phận tiếp nhận. Sau đó, khí này lại liên kết với oxy và nước của không khí sạch để tạo thành axit sunfuaric (H2SO4) rơi xuống đất cùng với nước mưa làm thay đổi pH của đất và thủy vực, tác động xấu tới nhiều thực vật, động vật và vi sinh vật. Như vậy, mưa axit là tác nhân thứ cấp được tạo thành do sự kết hợp SO2 với nước. Cũng như trường hợp, các tác nhân ô nhiễm thứ cấp mới, gây tác động xấu. Cơ thể sinh vật phản ứng đối với các tác nhân ô nhiễm phụ thuộc vào nồng độ ô nhiễm và thời gian tác động.(Dư Ngọc Thành,2008)[5].
  19. 11 2.1.1.3. Nguồn gốc ô nhiễm Ô nhiễm không khí Có rất nhiều nguồn gây ô nhiễm không khí. có thể chia ra thành hai nguồn như sau: nguồn nhân tạo và nguồn tự nhiên. -Nguồn tự nhiên : + Sự va chạm và cháy các thiên thạch trong vũ trụ: Có những thiên thạch rơi vào khí quyển và cháy do ma sát. nhiệt độ nóng chảy càng tan nước rồi bốc hơi( sao băng). + Hoạt động của núi lửa: Ở bờ biển, quần đảo và các đảo ở thái Bình Dương có khoảng 380 núi lửa đang hoạt động, Đại tây Dương và biểm Địa Trung Hải có khoảng 75 núi lửa, Ấn Độ Dương và Châu Á có khoảng 30 núi lửa. Núi lửa hoạt động khối lượng lớn nham thạch, bụi, khí trong lòng đất tung lên mặt đất và không khí. Đất cát, sa mạc đất trồng bị mưa gió bào mòn. 10 Quá trình phân hủy động thực vật Cháy rừng gây ra bụi, tro tàn, khí CO2, CO và khói. Bụi theo gió cuốn Phóng xạ tự nhiên Khí và mùi từ các phân hủy tự nhiên Ozon từ sét và tầng ozon Mỗi nguồn đều có ô nhiễm nền và chất lượng ô nhiễm của chúng khó kiểm soát. Tổng lượng tác nhân gây ô nhiễm thiên nhiên thường rất lớn, nhưng phân bố tương đố đồng đều trên khắp trái đất. - Nguồn nhân tạo : Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo rất đa dạng nhưng chủ yếu do các hoạt động công nghiệp, quá trình đốt cháy các nguyên liệu hóa thạch, hoạt động của các phương tiện giao thông vận tải và nông nghiệp.... Quá trình đốt nhiên liệu thải ra rất nhiều khí độc đi qua các ống khói của các nhà máy vào không khí. Do bốc hơi, rò rỉ, thất thoát trên dây chuyền sản xuất sản phẩm và trên các đường ống dẫn tải. Nguồn thải của quá trình sản xuất này cũng có thể được hút và thổi ra ngoài bằng hệ thống thông gió. Các ngành công nghiệp chủ yếu gây ô nhiễm không khí bao gồm: nhiệt điện, vật liệu xây dựng, hóa chất và phân bón, dệt và giấy, luyện kim, thực phẩm, các xí nghiệp cơ khí, các nhà máy thuộc ngành công nghiệpnhẹ, Giao thông vận tải, bên cạnh đó phải kể đến sinh hoạt của con người. ( Đinh Xuân Thắng,2007) [6].
  20. 12 2.1.2. Cơ sở pháp lý - Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ7 thông qua ngày 23/06/2014, ban hành ngày 01/07/2014, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015. - Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường. - Thông tư số 32/2013/TT-BTNMT ngày 25/10/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Qui chuẩn Quốc gia về Môi trường. - QCVN 05 : 2013/BTNMT. Quy chuẩn về chất lượng không khí xung quanh - TCVN 5067 : 1995 chất lượng không khí – phương pháp khối luợng xác định hàm lượng bụi. - TCVN 7878-2:2010 Âm học, Mô tả, đo và đánh giá tiếng ồn môi trường. - Quyết định 3733/2002/BYT Quyết định về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động. - TCVN 6137 : 2009 không khí xung quanh - xác định nồng độ khối lượng của nitơ điôxit - phương pháp griess-saltzman cải biên. - TCVN 7172:2002 (ISO 11564 : 1998) về sự phát thải nguồn tĩnh - xác định nồng độ khối lượng nitơ ôxit - phương pháp trắc quang dùng naphtyletylendiamin. - QCVN 26:2010/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn. - QCVN 51:2013/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp sản xuất thép. 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Hiện nay vấn đề ô nhiễm môi trường không khí, đặc biệt tại các đô thị không chỉ là vấn đề riêng lẻ của một quốc gia hay một khu vực mà nó đã trở thành vấn đề toàn cầu. Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội của các quốc gia trên thế giới trong thời gian qua nó đã tác động lớn đến môi trường, và làm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0