intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp đại học: Khai thác, xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học phần Quang học Vật lý 7 ở trường Trung học cơ sở

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp đại học "Khai thác, xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học phần Quang học Vật lý 7 ở trường Trung học cơ sở" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học vật lý ở trường trung học cơ sở; Khai thác, xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học vật lý 7 phần Quang học ở trường trung học cơ sở; Thực nghiệm sư phạm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: Khai thác, xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học phần Quang học Vật lý 7 ở trường Trung học cơ sở

  1. UBND TỈNH QUẢNG NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA: LÝ - HÓA - SINH ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CAO DẲNG Tên đề tài: KHAI THÁC, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ 7 TRUNG HỌC CƠ SƠ Sinh viên thực hiện TRẦN THỊ VIỆT TRINH MSSV: 4114010244 CHUYÊN NGÀNH: SƯ PHẠM VẬT LÝ KHÓA 2014 – 2017 Cán bộ hướng dẫn ThS. LÊ THỊ HỒNG THANH MSCB: ……… Quảng Nam, tháng 5 năm 2017
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Người thực hiện Trần Thị Việt Trinh
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Quảng Nam, Ban chủ nhiệm khoa Lý – Hóa – Sinh thuộc trường Đại học Quảng Nam và các thầy cô tham gia giảng dạy lớp CT14SVL01. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự hướng dẫn của cô hướng dẫn Th.S Lê Thị Hồng Thanh trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám Hiệu, cùng các cô và thầy giáo tổ Vật lý trường THCS Lê Hồng Phong – Tam Kỳ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiến hành khảo sát thực tế và thực nghiệm sư phạm đề tài. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, những người thân, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Người thực hiện Trần Thị Việt Trinh
  4. DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BT Bài tập ĐC Đối chứng HS Học sinh GV Giáo viên SBT Sách bài tập SGK Sách giáo khoa TNg Thực nghiệm TT Thực tế THCS Trung học cơ sở VL Vật lý
  5. DANH MỤC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ, BẢNG 1. Danh mục các biểu đồ, đồ thị Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân bố điểm của 2 nhóm TNg và ĐC Biểu đồ 3.2. Phân loại học lực học sinh Đồ thị 3.1. Đồ thị phân phối tần suất của 2 nhóm TNg và ĐC 2. Danh mục các bảng Bảng 3.2. Bảng phân phối tần số (fi) các điểm số (Xi) của các bài kiểm tra TNg Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất của 2 nhóm TNg và ĐC Bảng 3.5. Bảng phân loại học lực HS
  6. MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU ............................................................................................. - 2 -  1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 5  2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 6  3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 7  4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 7  5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 7  6. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 7  7. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 7  8. Cấu trúc của đề tài khóa luận ................................................................... 8  B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 9  Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ................................................................. 9  1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 9  1.1.1. Khái niệm BT có nội dung TT trong VL ............................................ 9 1.1.2. Các dạng BT có nội dung TT .............................................................. 9 1.1.2.1. BT có nội dung TT định lượng ........................................................ 9 1.1.2.2. BT có nội dung TT định tính ........................................................... 9 1.1.3. Vai trò về BT có nội dung TT ........................................................... 10 1.1.4. Phân loại BT có nội dung TT và định hướng trả lời ......................... 12 1.1.4.1. Phân loại BT có nội dung TT ......................................................... 12 1.1.4.2. Các hình thức thể hiện BT có nội dung TT ................................... 12 1.1.4.3. Định hướng trả lời các BT có nội dung TT ................................... 13 1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 16 1.2.1. Thực trạng về vấn đề sử dụng BT có nội dung TT trong dạy học VL ở các trường THCS hiện nay ....................................................................... 16 1.2.2. Nguyên nhân của thực trạng về vấn đề sử dụng BT có nội dung TT trong dạy học VL ở các trường THCS hiện nay ......................................... 17 1
  7. 1.2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học khi sử dụng BT có nội dung TT ............................................................................................ 17 -.................................................................................................................... 18 1.3. Quy trình tổ chức hoạt động dạy học sử dụng BT có nội dung TT ..... 18 1.3.1. Kiểm tra sự chuẩn bị của HS ............................................................ 18 1.3.2. Tổ chức dạy và học bài mới .............................................................. 18 1.3.3. Luyện tập, củng cố ............................................................................ 18 1.4. Quy trình xây dựng BT có nội dung TT .............................................. 19  KẾT LUẬN CHƯƠNG I ............................................................................ 20  Chương 2: KHAI THÁC, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ TRONG DẠY HỌC PHẦN QUANG HỌC VẬT LÝ 7 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ........................................................... 21  2.1. Cấu trúc nội dung ................................................................................. 21  2.2. Mục tiêu................................................................................................ 21  2.2.1. Kiến thức ........................................................................................... 21  2.2.2. Kĩ năng .............................................................................................. 22  2.2.3.Thái độ................................................................................................ 22  2.3. Khai thác, xây dựng hệ thống BT có nội dung TT phần Quang học VL 7 ở trường THCS ......................................................................................... 23  2.3.1. Hệ thống BT có nội dung TT “ Nhận biết ánh sáng – nguồn sáng và vật sáng” ...................................................................................................... 23  2.3.2. Hệ thống BT có nội dung TT về “ sự truyền thẳng ánh sáng” ......... 25  2.3.3. Hệ thống BT có nội dung TT về ’’ Ứng dụng định luật truyền thẳng ánh sáng” ..................................................................................................... 28  2.3.4. Hệ thống BT có nội dung TT về ‘‘Định luật phản xạ ánh sáng” ...... 32  2.3.5. Hệ thống BT có nội dung TT về “ Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng” ......................................................................................................... 35  2.3.6. Hệ thống BT có nội dung TT về “ Thấu kính lồi – Thấu kính lõm’’ ..................................................................................................................... 39  2
  8. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................ 44  Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.................................................... 45  3.1 Mục đích của thực nghiệm sư phạm ..................................................... 45  3.2 Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm....................................... 45  3.2.1 Đối tượng thực nghiệm sư phạm....................................................... 45  3.2.2 Nội dung thực nghiệm sư phạm ......................................................... 45  3.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...................................................... 45  3.3.1 Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm ....................................................... 45  3.3.2 Quan sát giờ học ................................................................................. 45  3.4 Đánh giá giờ học ................................................................................... 46  3.5. Thu thập và sử lí số liệu ....................................................................... 46  KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................ 49  C . KẾT LUẬN ........................................................................................... 50  D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 52  3
  9. A. MỞ ĐẦU 4
  10. 1. Lý do chọn đề tài Mục tiêu giáo dục của các cấp học, bậc học đã quy định trong Luật giáo dục: “Giáo dục Trung học cơ sở (THCS) nhằm giúp học sinh (HS) củng cố và phát triển trí tuệ, hoàn thiện học vấn cơ sở, có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và có điều kiện lựa chọn hướng phát triển và phát huy năng lực cá nhân, tiếp tục học lên trung học phổ thông, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Luật Giáo dục điều 28.2 đã ghi: “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh (HS); phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”. Nhưng thực trạng hiện nay ở nước ta cho thấy việc giảng dạy các kiến thức khoa học nói chung và kiến thức vật lý nói riêng, còn đang theo lối truyền thống “thầy đọc – trò chép”, theo kiểu “tái hiện thông tin”. Phương pháp ( PP ) dạy học còn lạc hậu, nặng về truyền thụ kiến thức một chiều, ít phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS. Vì vậy việc nâng cao chất lượng giáo dục là một vấn đề đã và đang được quan tâm hàng đầu trong xã hội hiện nay. Để đáp ứng được các yêu cầu đó, ngành giáo dục và đào tạo đã và đang từng bước đổi mới mạnh mẽ nội dung và phương pháp dạy và học. Chỉ có đổi mới cơ bản phương pháp dạy và học, chúng ta mới có thể tạo ra được sự đổi mới thật sự trong giáo dục, mới có thể đào tạo được lớp người năng động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nhiều nước trên thế đang hướng tới nền kinh tế tri thức. Như chúng ta đã biết vật lý là một môn khoa học thực nghiệm, phần lớn các kiến thức vật lý trong chương trình THCS liên hệ rất chặt chẽ với đời sống. Sự phong phú về kiến thức, sự đa dạng về các hình thức thí 5
  11. nghiệm, và mối liên hệ chặt chẽ giữa các kiến thức Vật lý (VL) và đời sống là những lợi thế không nhỏ đối với tiến trình đổi mới PP dạy học. Nhưng thực tế trong nhiều năm qua, việc vận dụng kiến thức liên hệ với thực tế còn rất nhiều hạn chế do không có thời gian kiến thức SGK thì quá nhiều, nên ảnh hưởng không ít tới việc tích cực hoạt động của GV và HS. Mặt khác, trong chương trình VL THCS ngoài các bài tập trong SGK và sách bài tập GV rất ít đưa ra các BT có nội dung TT vào bài học cho HS tìm hiểu. Do đó HS không thể hoặc rất ít để có thể giải thích được các hiện tượng thực tế, không phát huy được tính sáng tạo, tích cực của HS, làm giảm tính hấp dẫn của bộ môn VL đối với HS. Trong chương trình VL 7 THCS, kiến thức liên quan đến phần Quang học thì rất phong phú như: Sự truyền ánh sang, định luật phản xạ ánh sang, thấu kính lồi, thấu kính lõm, …. là những bài cần có BT có nội dung TT trong quá trình giảng dạy. Vì vậy tôi thấy rằng, cần phải khai thác, xây dựng và sử dụng BT có nội dung TT trong giảng dạy là một trong những phương án khá tốt để HS có thể hiểu và nắm kĩ được bài học, HS có hứng thú hơn khi học bộ môn này, tạo cho HS tinh thần linh hoạt sáng tạo khi học, HS có thể giải thích được các thắc mắc cũng như các hiện tượng trong cuộc sống hằng ngày. Xuất phát từ những lí do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khai thác, xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học phần Quang học vật lý 7 ở trường Trung học cơ sở’’ 2. Mục tiêu nghiên cứu Để thực hiện tốt cần thực hiện các mục tiêu sau: - Hệ thống cơ sở lý luận về việc Khai thác, xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học phần Quang học vật lý 7 ở trường Trung học cơ sở - Thiết kế một số giáo án trong dạy học phần Quang học vật lý 7 ở trường Trung học cơ sở có sử dụng BT có nội dung TT. 6
  12. 3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu BT có nội dung TT phần Quang học VL 7 ở trường THCS. 4. Phạm vi nghiên cứu Do điều kiện hạn chế về thời gian quy định của đề tài khóa luận nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về xây dựng và sử dụng hệ thống BT có nội dungTT phần Quang học trong dạy học VL 7 ở trường THCS. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Với mục đích của đề tài đã nêu, để thực hiện được mục đích này cần thực hiện các nhiệm vụ chính sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về việc sử dụng BT có nội dung TT trong tổ chức hoạt động nhận thức của HS. - Khảo sát thực trạng sử dụng BT có nội dung TT trong dạy học Vật lý ở một số trường THCS. - Nghiên cứu nội dung, cấu trúc sách giáo khoa Vật lý THCS và nội dung BT có nội dung TT tương ứng, trên cơ sở khai thác và xây dựng được mẫu tài liệu về BT có nội dung TT phần Quang học ở trường THCS. - Soạn thảo tiến trình dạy học một số bài theo hướng tổ chức hoạt động nhận thức của HS. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm, kiểm chứng chất lượng và hiệu quả của việc sử dụng BT có nội dung TT trong tổ chức hoạt động nhận thức của HS. 6. Giả thuyết khoa học Nếu trong giờ dạy học Vật lý GV khai thác và sử dụng BT có nội cao dung TT thì sẽ tích cực hóa hoạt động nhận thức, nâng được khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật lý ở trường THCS. 7. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. 7
  13. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Phương pháp điều tra. 8. Cấu trúc của đề tài khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo. Khóa luận gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học vật lý ở trường trung học cơ sở. Chương 2: Khai thác, xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học vật lý 7 phần Quang học ở trường trung học cơ sở. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 8
  14. B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm BT có nội dung TT trong VL BT có nội dung TT là những câu hỏi liên quan đến vấn đề rất gần gũi với thực tế đời sống mà khi trả lời HS không những phải vận dụng linh hoạt các khái niệm, quy tắc, định luật vật lí mà còn phải nắm chắc và vận dụng tốt các hệ quả của chúng. Các BT có nội dung TT chú trọng đến việc chuyển tải kiến thức từ lí thuyết sang những ứng dụng kỹ thuật đơn giản tương ứng, nên về mức độ đối với HS. 1.1.2. Các dạng BT có nội dung TT 1.1.2.1. BT có nội dung TT định lượng Là những BT chủ yếu thu thập dữ liệu bằng số và giải quyết quan hệ lý thuyết và nghiên cứu theo quan điểm diễn dịch. Do đặc điểm của BT có nội dung TT định lượng là chú trọng đến mặt định lượng của, sự vât, hiện tượng, nên đa số các BT có nội dung TT định lượng được giải bằng PP suy luận một cách logic, vật dụng những kiến thức, những công thức liên quan để giải. Ngoài ra khi giải BT có nội dung TT định lượng cũng rất cần đến PP phân tích sau đó dùng PP kết hợp để liên hệ các kiến thức, công thức liên quan với nhau để giải một BT. 1.1.2.2. BT có nội dung TT định tính Là những BT chủ yếu thu thập dữ liệu bằng chữ và là PP tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và phân tích đặc điểm của các sự vật, hiện tượng. Do đặc điểm của BT có nội dung TT định tính là chú trọng đến mặt định tính của sự vật, hiện tượng, nên đa số các BT có nội dung TT định tính được giải bằng phương pháp suy luận, vận dụng các định luật VL tổng quát vào những trường hợp cụ thể. Thông thường, để liên hệ với một hiện tượng đã 9
  15. cho với một số định luật VL, ta phải biết tách hiện tượng phức tạp ra thành nhều hiện tựng đơn giản hơn, tức là dùng PP phân tích, sau đó dùng PP tổng hợp để tổng hợp các hệ quả rút ra từ các định luật riêng biệt thành một kết quả chung. Những nội dung ở bên dưới tôi tìm hiểu là những nội dung và BT có nội dung TT định tính. 1.1.3. Vai trò về BT có nội dung TT - BT có nội dung TT có thể được sử dụng trong tất cả các giai đoạn khác nhau của tiến trình dạy học: BT có nội dung TT VL có thể được sử dụng trong tất cả các giai đoạn khác nhau của tiến trình dạy học như đưa ra vấn đề nghiên cứu, giải quyết vấn đề (hình thành kiến thức, kĩ năng mới...), củng cố kiến thức và kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng, sự hiểu biết của HS. - BT có nội dung TT góp phần vào việc phát triển toàn diện học sinh: Việc sử dụng BT có nội dung TT trong dạy học góp phần quan trong vào việc hoàn thiện những phẩm chất,sự hiểu biết và năng lực của HS, đưa đến sự phát triển toàn diện cho người học. Trước hết, BT có nội dung TT là phương tiện nhằm góp phần nâng cao chất lượng kiến thức và rèn luyện Kĩ năng, Kĩ xảo VL cho HS. Nhờ BT có nội dung TT HS có thể hiểu sâu hơn bản chất VL của các hiện tượng, định luật, quá trình... được nghiên cứu và do đó HS có khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn một cách linh hoạt và hiệu quả hơn. Truyền thụ cho HS những kiến thức phổ thông cơ bản là một trong những nhiệm vụ quan trọng của hoạt động dạy học. Để làm được điều đó, GV cần nhận thức rõ việc xây dựng cho HS một tiềm lực, một bản lĩnh, thể hiện trong cách suy nghĩ, thao tác tư duy và làm việc để họ tiếp cận với các vấn đề của thực tiễn. Thông qua BT có nội dung TT, bản thân HS cần phải tư duy cao mới có thể khám phá ra được những điều cần nghiên cứu. Thực tế cho thấy, trong dạy học VL, đối với các bài giảng có sử dụng BT có nội dung TT, thì HS lĩnh hội kiến thức rộng hơn và nhanh 10
  16. hơn, HS quan sát và đưa ra những dự đoán, những ý tưởng mới, nhờ đó hoạt động nhận thức của HS sẽ được tích cực và tư duy của các em sẽ được phát triển tốt hơn. - BT có nội dung TT là phương tiện kích thích hứng thú học tập của HS: BT có nội dung TT là phương tiện gây hứng thú, là yếu tố kích thích tính tò mò, ham hiểu biết của HS học tập, nhờ đó làm cho các em tích cực và sáng tạo hơn trong quá trình nhận thức. Chính nhờ BT có nội dung TT và thông qua BT có nội dung TT mà ở đó HS có thể giải thích được các hiện tượng tự nhiên trong cuộc sống, khơi dậy ở các em sự say sưa, tò mò để khám phá ra những điều mới, những điều bí ẩn từ BT có nội dung TT và hình thành nên những ý tưởng để giải thích những hiện tượng mới khác. Đó cũng chính là những tác động cơ bản, giúp cho quá trình hoạt động nhận thức của HS được tích cực hơn. Thông qua BT có nội dung TT, nhờ vào sự tập trung chú ý, quan sát sự vật, hiện tượng có thể tạo cho HS sự ham thích tìm hiểu những đặc tính, quy luật diễn biến của hiện tượng đang quan sát.Từ BT có nội dung TT để có những kết luận, những nhận xét phù hợp. - BT có nội dung TT vật lý góp phần làm đơn giản hoá các hiện tượng và quá trình VL: BT có nội dung TT VL góp phần đơn giản hoá hiện tượng, tạo trực quan sinh động nhằm hỗ trợ cho tư duy trừu tượng của HS, giúp cho HS tư duy trên những đối tượng cụ thể, những hiện tượng và quá trình đang diễn ra trước mắt họ. Các hiện tượng trong tự nhiên xảy ra vô cùng phức tạp, có mối quan hệ chằng chịt lấy nhau, do đó không thể cùng một lúc phân biệt những tính chất đặc trưng của từng hiện tượng riêng lẻ, cũng như không thể cùng một lúc phân biệt được ảnh hưởng của tính chất này lên tính chất khác. Chính nhờ BT có nội dung TT VL đã góp phần làm đơn giản hoá các hiện tượng, làm nổi bật những khía cạnh cần nghiên cứu của từng hiện tượng và quá trình VL giúp cho dễ theo dõi và dễ tiếp thu bài. 11
  17. 1.1.4. Phân loại BT có nội dung TT và định hướng trả lời 1.1.4.1. Phân loại BT có nội dung TT Với mục đích nghiên cứu sử dụng BT có nội dung TT cho đối tượng HS THCS, dựa vào mức độ kiến thức được trang bị, kết hợp với “vốn hiểu biết”, “kinh nghiệm sống” của chính bản thân HS, có thể chia làm hai loại: BT có nội dung TT tập dượt và BT có nội dung TT sáng tạo. - BT có nội dung TT tập dượt là loại câu hỏi thường đặt ra những ứng dụng kĩ thuật đơn giản (cách làm) thường gặp trong cuộc sống và yêu cầu HS nhận diện những kiến thức vật lí nào đã được ứng dụng. Khi trả lời các câu hỏi loại này, HS không những cảm nhận được sự gắn kết chặt chẽ giữa kiến thức vật lí với thực tiễn cuộc sống mà còn làm gia tăng vốn kinh nghiệm, rèn luyện tư duy kĩ thuật, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống của chính bản thân các em. - BT có nội dung TT sáng tạo là loại câu hỏi mà khi giải, HS phải dựa vào vốn kiến thức của mình về sự hiểu biết của các quy tắc, định luật, trên cơ sở các phép suy luận logic tự lực tìm ra những phương án kỹ thuật tốt nhất để giải quyết yêu cầu đặt ra của câu hỏi. 1.1.4.2. Các hình thức thể hiện BT có nội dung TT Do đặc điểm BT có nội dung TT là nội dung của chúng gắn liền với những hiện tượng, sự vật gần gũi với thực tế đời sống và chú trọng đến những ứng dụng kĩ thuật đơn giản tương ứng nên phần lớn các câu hỏi thường được thể hiện bằng lời, một số câu hỏi mà nội dung chứa đựng hiện nhiều thông tin có thể thể dưới dạng hình vẽ, hình ảnh, hay các đoạn phim video clip ngắn để minh hoạ. Thể hiện BT có nội dung TT bằng lời Cách thể hiện BT có nội dung TT bằng lời chỉ sử dụng khi sự vật, hiện tượng hay các thao tác kĩ thuật được đề cập đến hoàn toàn có thể mô tả một cách ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu, dễ tưởng tượng. Khi nghe xong câu hỏi 12
  18. HS có thể hiểu và tưởng tượng ngay một cách chính xác những thông tin về vấn đề mà các em cần phải giải thích. Thể hiện BT có nội dung TT bằng cách dùng hình vẽ, ảnh chụp minh họa Cách thể hiện BT có nội dung TT thông qua hình vẽ, hình ảnh minh họa được sử dụng trong những trường hợp có nhiều thao tác kỹ thuật phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, nên chỉ mô tả bằng lời thì sẽ rất dài dòng, khó hiểu, HS khó tưởng tượng. Thể hiện BT có nội dung TT bằng các đoạn phim video clip ngắn minh họa Trong những điều kiện cho phép, việc thể hiện BT có nội dung TT thông qua những đoạn phim video clip ngắn minh họa có tác dụng rất cao vì khi quan sát, HS có cái nhìn khái quát, theo dõi được trình tự thực của hiện tượng xảy ra, các thao tác kĩ thuật… nhờ đó có thể nhận biết được các dấu hiệu cơ bản, liên tưởng nhanh đến các kiến thức vật lí tương ứng. 1.1.4.3. Định hướng trả lời các BT có nội dung TT Đối với loại BT có nội dung TT tập dượt a. Tìm hiểu đầu bài, nắm vững giả thiết và các yêu cầu của BT Đọc kĩ nội dung câu hỏi để tìm các thuật ngữ chưa biết, tên gọi của các bộ phận cấu trúc,… đặc biệt quan tâm đến các thao tác kĩ thuật nêu trong câu hỏi (bằng cách tự đặt ra và trả lời các câu hỏi phụ như “làm cái gì?”, “làm như thế nào?”). Xác định ý nghĩa vật lí của các thuật ngữ, tóm tắt đầy đủ các giả thiết và hiểu rõ yêu cầu của các câu hỏi (cần giải thích cái gì?). Đối với các bài tập thể hiện bằng hình ảnh, phim minh họa, cần quan sát kĩ và khảo sát chi tiết các thông tin minh họa, nếu cần thiết phải vẽ hình để diễn đạt những điều kiện của câu hỏi để so sánh các trường hợp riêng, điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc phát hiện mối liên quan giữa sự vật, hiện tượng nêu trong câu hỏi với các kiến thức vật lí tương ứng. 13
  19. b. Phân tích hiện tượng và các thao tác kĩ thuật Nghiên cứu các dữ kiện ban đầu của câu hỏi (những hiện tượng gì, sự kiện gì, các tác động kĩ thuật nào…) để nhận biết chúng có thể liên quan đến những khái niệm nào, quy tắc nào, định luật nào trong vật lí. Nếu các thao tác kĩ thuật diễn ra theo nhiều giai đoạn, cần xác định đâu là những giai đoạn chính, trong đó động tác kĩ thuật nào là cơ bản. Khảo sát xem mỗi giai đoạn diễn biến đó bị chi phối bởi các quy tắc nào, định luật nào…trên cơ sở đó hình dung toàn bộ diễn biến của hiện tượng và các định luật, quy tắc chi phối nó. c. Xây dựng lập luận và xác lập BT Giải thích về các thao tác kĩ thuật (cách làm) thực chất là cho biết các thao tác kĩ thuật đó là sự vận dụng của kiến thức vật lí nào và tại sao làm như thế có thể đạt hiệu quả cao. Muốn vậy, phải định hướng và thiết lập được mối quan hệ giữa đặc tính của sự vật và cách làm cụ thể nêu trong câu hỏi với một số hiện tượng hay định luật vật lí, tức là phải thực hiện các phép suy luận logic, trong đó cơ sở kiến thức phải là một đặc tính chung của sự vật hoặc định luật vật lí có tính tổng quát áp dụng vào những điều kiện cụ thể của đề bài mà kết quả cuối cùng là việc nêu bật tính ứng dụng của kiến thức vật lí vào hiện tượng hay cách làm đã được nêu trong đề bài. Thực tế cho thấy, các BT có nội dung TT thường rất đa dạng vì nó phản ánh chân thực những công việc cụ thể thường diễn ra trong cuộc sống, nên đối với HS THCS, thoạt nhìn thì khó có thể phát hiện ngay được mối quan hệ giữa hiện tượng, sự việc đã cho với những định luật vật lí đã biết. Trong những trường hợp như thế, cũng cần phân tích hiện tượng phức tạp ra các hiện tượng đơn giản sao cho mỗi hiện tượng đơn giản chỉ tuân theo một định luật hay một quy tắc nhất định. d. Kiểm tra tính chính xác của BT Đối với loại BT có nội dung TT tập dượt, vì trong đề bài nêu rõ sự kiện và các thao tác kĩ thuật (cách làm) tương ứng nên cũng có trường hợp 14
  20. lời giải thích có chỗ bị sai mà không xác định được mình sai ở điểm nào. Nên hết sức thận trọng khi phát biểu các định luật, các quy tắc làm cơ sở lập luận, chú ý các điều kiện áp dụng các quy tắc, các định luật bởi vì nhiều quy tắc, định luật vật lý chỉ được áp dụng trong một phạm vi hẹp nào đó, trong khi đó các sự kiện diễn ra trong thực tế đời sống chịu tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau có thể vượt ra ngoài phạm vấp dụng của các quy tắc, định luật đã vận dụng trong quá trình lập luận. Thông thường để có thể kiểm tra tính hợp lí của các câu trả lời cần đối chiếu phạm vi áp dụng các quy tắc hay định luật vật lý đã sử dụng với các yếu tố tác động sự kiện được nêu trong câu hỏi xem chúng có tương đồng và có thể chấp nhận hay không. Trong nhiều trường hợp có thể làm những thí nghiệm, mô hình đơn giản (có tính tương đồng với sự kiện đã nêu trong bài tập) để kiểm chứng lời giải thích. Đối với loại BT có nội dung TT sáng tạo: Mục tiêu cuối cùng đòi hỏi phải lựa chọn và tìm ra những phương án kĩ thuật tốt nhất (trong điều kiện cho phép) để giải quyết yêu cầu đặt ra của bài tập, ta có thể áp dụng lần lượt các bước tiến hành như sau: a.Tìm hiểu đầu bài, nắm vững giả thiết và yêu cầu của BT Đọc kĩ câu hỏi để hiểu rõ sự vật, hiện tượng hay sự kiện nêu trong bài tập có thể liên quan đến những lĩnh vực nào của vật lí để từ đó có sự “khoanh vùng” hợp lí. Cần chú ý đến các điều kiện cho trước để thu hẹp phạm vi ứng dụng các kiến thức vật lí tương ứng. Nhìn chung việc nắm vững giả thiết và yêu cầu của câu hỏi quy về việc phải trả lời được các câu hỏi như: Cần phải làm gì? Làm bằng cái gì? b. Phân tích sự kiện và xây dựng các phương án thực hiện Xuất phát từ những dữ kiện ban đầu (sự kiện gì, các mục đích cuối cùng cần đạt được là gì), cần liên tưởng đến các quy tắc hay định luật tương ứng, từ đó vạch ra một số phương án khả dĩ có thể thực hiện được. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1