
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Giáo dục tiểu học: Phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 5 thông qua phân môn Kể chuyện
lượt xem 3
download

Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Giáo dục tiểu học "Phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 5 thông qua phân môn Kể chuyện" trình bày các nội dung: Cơ sở lý luận và thực tiễn việc phát triển kĩ năng nói cho HS lớp 5 qua phân môn Kể chuyện tại Trường tiểu học Trần Quý Cáp, Tam Kỳ, Quảng Nam; Biện pháp phát triển kĩ năng nói cho HS lớp 5 thông qua phân môn Kể chuyện tại Trường tiểu học Trần Quý Cáp, Tam Kỳ, Quảng Nam; Tổ chức thực nghiệm sư phạm về việc phát triển kĩ năng nói cho HS lớp 5 qua kể chuyện tại Trường tiểu học Trần Quý Cáp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Giáo dục tiểu học: Phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 5 thông qua phân môn Kể chuyện
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON & NGHỆ THUẬT ---------- VÕ THỊ THANH HIỀN PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 5 THÔNG QUA PHÂN MÔN KỂ CHUYỆN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Quảng Nam, 6 năm 2021
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC - MẦM NON & NGHỆ THUẬT ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 5 THÔNG QUA PHÂN MÔN KỂ CHUYỆN Sinh viên thực hiện VÕ THỊ THANH HIỀN MSSV: 2117050105 CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC KHÓA: 2017 – 2021 Cán bộ hướng dẫn ThS-GVC HOÀNG NGỌC THỨC MSCB: 34-15110-14117 Quảng Nam, tháng 6 năm 2021
- LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đề tài “Phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 5 thông qua phân môn Kể chuyện” là bài viết cá nhân của em dưới sự hướng dẫn và giúp đỡ của thầy giáo ThS-GVC Hoàng Ngọc Thức, trường ĐH Quảng Nam. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong bài khóa luận là trung thực và chưa từng được ai công bố trước đây. Trong quá trình làm bài, tác giả có tham khảo một số tài liệu liên quan và các thông tin phục vụ cho bài viết ở khóa luận TN các khóa học trước và đều được tác giả trích dẫn một cách đầy đủ, cẩn thận. Nếu có sai sót, tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm với khoa, nhà trường về sự cam đoan này. Tam Kỳ, tháng 6 năm 2021 Sinh viên thực hiện Võ Thị Thanh Hiền
- LỜI CẢM ƠN Trong cuộc sống, chúng ta luôn muốn mình thành đạt và gặt hái thật nhiều kết quả tốt đẹp. Song con đường ấy không dễ dàng chút nào! Trong suốt quá trình học tập, hoàn thành bài nghiên cứu, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân thì tôi luôn nhận được sự động viên, cổ vũ, giúp đỡ từ thầy cô, bạn bè và gia đình. Đó là động lực to lớn giúp tôi có thể mạnh mẽ vượt qua những khó khăn. Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Tiểu học - Mầm non cùng các giảng viên Trường Đại học Quảng Nam đã giảng dạy tôi trong các năm học qua, tạo mọi điều kiện để tôi được học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Trong quá trình hoàn thành đề tài tôi cũng nhận được sự giúp đỡ hết sức nhiệt tình, chân thành của Ban Giám hiệu, các giáo viên và những em học sinh Trường Tiểu học Trần Quý Cáp, Tam Kỳ, Quảng Nam đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi tiến hành nghiên cứu, khảo sát và thực nghiệm sư phạm đề tài của mình. Và đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo ThS-GVC Hoàng Ngọc Thức - người đã tận tình hướng dẫn, cung cấp tài liệu và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Sự tâm huyết và tận tâm ấy cùng với những tri thức mà thầy cô mang lại sẽ là hành trang vững chắc, đầy quý giá để tôi có thể vững vàng hơn trên con đường trở thành người giáo viên của mình. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn tới gia đình thân yêu của mình, bạn bè đã luôn giúp đỡ, chia sẻ, khích lệ, động viên tôi trong suốt thời gian học cũng như trong quá trình thực hiện đề tài này. Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng và nỗ lực nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô giáo và những ý kiến đóng góp của các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu...................................................................... 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3 6. Lịch sử nghiên cứu .............................................................................................. 3 7. Đóng góp của đề tài ............................................................................................. 4 8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: .............................................................................. 4 9. Cấu trúc tổng quan của đề tài ............................................................................... 4 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................... 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC VIỆC PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 5 THÔNG QUA PHÂN MÔN KỂ CHUYỆN ................................................................................................................ 5 1.1. Cơ sở lý luận về việc phát triển kĩ năng nói cho HS lớp 5 thông qua qua kể chuyện ..................................................................................................................... 5 1.1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài ................................................................. 5 1.1.2. Đặc điểm của môn Kể Chuyện ....................................................................... 7 1.1.3. Đặc điểm học sinh lớp 5 ................................................................................ 9 1.1.4. Các yếu tố ngoài ngôn ngữ ảnh hưởng đến quá trình phát triển kĩ năng nói của học sinh ................................................................................................................. 12 1.1.5. Những yêu cầu khi dạy phát triển kĩ năng nói cho học sinh tiểu học ............ 14 1.1.6. Căn cứ vào hệ thống bài tập Kể chuyện trong chương trình lớp 5 ................ 16 1.2. Cơ sở thực tiễn về việc phát triển kĩ năng nói cho HS lớp 5 thông qua kể chuyện ................................................................................................................... 19 1.2.1. Vài nét về trường tiểu học Trần Quý Cáp, Tam Kỳ, Quảng Nam ................. 19 1.2.2. Thực trạng việc phát triển kĩ năng nói cho HS lớp 5 thông qua phân môn kể chuyện tại Trường tiểu học Trần Quý Cáp, Tam Kỳ, Quảng Nam. ........................ 21 1.3. Tiểu kết chương 1 ........................................................................................... 32
- CHƯƠNG 2: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 5 THÔNG QUA PHÂN MÔN KỂ CHUYỆN .......................................................... 33 2.1. Cơ sở khoa học để xây dựng các biện pháp phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 5 thông qua phân môn Kể chuyện .................................................................... 33 2.1.1. Căn cứ vào mục tiêu của chương trình Kể chuyện lớp 5............................... 33 2.1.2. Căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất của trường Tiểu học Trần Quý Cáp, xã Tam Ngọc, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam ................................................... 33 2.2. Đề xuất các biện pháp phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 5 thông qua phân môn Kể chuyện ..................................................................................................... 34 2.2.1. Biện pháp 1. Xây dựng các mẫu câu theo từng chủ đề của những câu chuyện trong nội dung chương trình phân môn Kể chuyện ở lớp 5 .................................... 34 2.2.2 .Biện pháp 2. Tổ chức hình thức kể lại câu chuyện đã học ở lớp 5 bằng ngôn ngữ hội thoại và giao tiếp ...................................................................................... 36 2.2.3. Biện pháp 3. Tổ chức hình thức thực hành giao tiếp qua tranh, ảnh minh họa, các cụm từ khóa cho câu chuyện............................................................................ 37 2.2.4. Biện pháp 4. Phát triển kĩ năng nói cho HS thông qua kể chuyện đóng vai .. 40 2.2.5. Biện pháp 5. Thông qua hoạt động tổ chức trò chơi gắn với việc HS kể chuyện ................................................................................................................... 42 2.2.6. Biện pháp 6. Tích cực hóa kể chuyện theo nhóm nhỏ, cá nhân để phát triển kỹ năng nói................................................................................................................. 44 2.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp trên............................................................... 45 2.4. Tiểu kết chương 2 ........................................................................................... 46 CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VỀ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 5 THÔNG QUA KỂ CHUYỆN .................... 48 3.1. Mô tả thực nghiệm .......................................................................................... 48 3.1.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................. 48 3.1.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................. 48 3.1.3. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................ 49 3.1.4. Thời gian thực nghiệm ................................................................................. 49 3.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................................. 50
- 3.1.6. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm ............................................................... 50 3.2. Tổ chức thực nghiệm sư phạm trên khối lớp 5 ................................................ 51 3.2.1. Công tác chuẩn bị ........................................................................................ 51 3.2.2. Kế hoạch tiến hành thực nghiệm .................................................................. 51 3.2.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 52 3.3. Tiểu kết chương 3 ........................................................................................... 63 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................ 64 1.Kết luận .............................................................................................................. 64 2. Khuyến nghị ...................................................................................................... 65 2.1. Đối với trường tiểu học Trần Quý Cáp, xã Tam Ngọc, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam ........................................................................................................... 65 2.2. Đối với giáo viên ............................................................................................ 65 2.3. Đối với địa phương ......................................................................................... 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 66 PHỤ LỤC 1 .......................................................................................................... P 1
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH 1. BGH Ban giám hiệu 2. BGD&ĐT Bộ Giáo dục & Đào tạo 3. BP Biện pháp 1. CHT Chưa hoàn thành 2. ĐC Đối chứng 3. GV Giáo viên 4. GVCN Giáo viên chủ nhiệm 5. HTXS Hoàn thành xuất sắc 6. HTT Hoàn thành tốt 7. HT Hoàn thành 8. HS Học sinh 9. KC Kể chuyện 10. SL Số lượng 11. STT Số thứ tự 12. STN Sau thực nghiệm 13. TH Tiểu học 14. TL Tỉ lệ 15. TN Thực nghiệm 16. TNSP Thực nghiệm sư phạm 17. TTN Trước thực nghiệm
- DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên Nội dung Trang 1 Bảng 1.1 Bảng hệ thống các bài tập KC ở lớp 5 16 Bảng đánh giá của GV về mức độ cần thiết của 2 Bảng 1.2 22 việc phát triển kĩ năng nói cho HS Kĩ năng được chú trọng trong dạy học phân môn 3 Bảng 1.3 22 KC Khó khăn khi GV tổ chức hoạt động phát triển kĩ 4 Bảng 1.4 23 năng nói cho HS trong giờ học KC Những khó khăn thường gặp trong giờ KC qua 5 Bảng 1.5 24 quan sát của GV Đánh giá của GV về khả năng sử dụng từ và mức 6 Bảng 1.6 25 độ kết hợp cử chỉ và thái độ Những biện pháp khắc phục để phát triển kĩ năng 7 Bảng 1.7 27 nói cho HS 8 Bảng 1.8 Hoạt động HS hứng thú trong phân môn KC 28 9 Bảng 1.9 Những khó khăn của HS khi học phân môn KC 30 Trình độ của lớp thực nghiệm (5/2) và lớp đối 10 Bảng 3.1 chứng (5/1) dựa trên kết quả học tập của năm học 53 2019 – 2020 Mức độ hứng thú học tập KC – trước thực 11 Bảng 3.2 69 nghiệm 12 Bảng 3.3 Kết quả học tập môn KC – trước thực nghiệm 70 13 Bảng 3.4 Mức độ hứng thú học tập KC – sau thực nghiệm 71 14 Bảng 3.5 Kết quả học tập môn KC – sau thực nghiệm 72 So sánh mức độ hứng thú và kết quả học tập phân 15 Bảng 3.6 73 môn KC của HS trước và sau thực nghiệm Kết quả khảo sát kĩ năng nói trong phân môn KC 16 Bảng 3.7 75 sau khi thực nghiệm Kết quả về việc phát triển kĩ năng nói thông qua 17 Bảng 3.8 phân môn KC ở lớp 5 củ 2 lớp TN & ĐC – sau 76 thực nghiệm sư phạm
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT Tên Nội dung Trang Những hình thức và phương pháp GV thường sử 1 Biểu đồ 1.1 23 dụng trong dạy học phân môn KC Nguyên nhân của thực trạng theo đánh giá của 2 Biểu đồ 1.2 26 GV Hứng thú và nhu cầu của HS khi học tập phân 3 Biểu đồ 1.3 28 môn KC Mức độ chuẩn bị bài của học sinh khi tham gia 4 Biểu đồ 1.4 29 học tập KC 5 Biểu đồ 1.5 Tự đánh giá về khả năng giao tiếp của HS 30 Mức độ hứng thú học tập KC – trước thực 6 Biểu đồ 3.1 69 nghiệm 7 Biểu đồ 3.2 Kết quả học tập môn KC – trước thực nghiệm 70 8 Biểu đồ 3.3 Mức độ hứng thú học tập KC – sau thực nghiệm 73 9 Biểu đồ 3.4 Kết quả học tập môn KC – sau thực nghiệm 74 So sánh mức độ hứng thú và kết quả học tập 10 Biểu đồ 3.5 75 phân môn KC của HS trước và sau thực nghiệm Kết quả khảo sát kĩ năng nói trong phân môn KC 11 Biểu đồ 3.6 75 sau khi thực nghiệm
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại ngày nay, chúng ta đều biết tri thức đã và đang trở thành cơ sở, nền tảng quan trọng nhất, sự phồn vinh của một quốc gia trong thế kỉ XXI. Vì vậy Đảng chỉ rõ: “Giáo dục đào tạo cùng Ủy ban khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu. Muốn hoàn thành nhiệm vụ vẻ vang của mình là đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, mỗi giáo viên phải yêu nghề, mến trẻ thì mới sáng tạo và có cống hiến giá trị cho giáo dục. Mỗi giáo viên đều là một kĩ sư tâm hồn của con trẻ, mỗi người thầy cần phải tâm huyết với nghề, say mê giảng dạy và không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ, luôn cập nhật tri thức hiện đại và đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Vì đổi mới phương pháp dạy là con đường ngắn nhất để đạt được chất lượng và hiệu quả dạy học cao” [94 – 95, 14]. Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng, đặt cơ sở ban đầu cho hệ thống giáo dục phổ thông. Phát triển giáo dục nhằm “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, phát triển nhân tài”. Đào tạo những con người có kiến thức văn hoá, khoa học tự chủ, sáng tạo, yêu chủ nghĩa xã hội, sống lành mạnh, phát triển giáo dục là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mỗi môn học ở Tiểu học có vị trí và vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách HS. Môn Tiếng Việt là sự tích hợp của các phân môn: Học vần, Tập đọc, Học thuộc lòng, Luyện từ và câu, Chính tả, Tập viết, Tập làm văn, Kể chuyện. Trong đó Kể chuyện ở Tiểu học ngoài mục đích giải trí, kích thích hứng thú học tập, bồi dưỡng tâm hồn, trau dồi vốn sống còn nhằm phát triển năng lực trí tuệ cho HS. Kể chuyển được coi là một bộ môn nghệ thuật có từ xa xưa. Nhiều thế hệ đã được tiếp nhận từ tuổi thơ ấu của mình những ấn tượng không thể phai nhạt về những câu chuyện dân gian qua giọng kể của bà, của và những người thân trong gia đình. Ngoài ra, phân môn Kể chuyện còn mở rộng tích cực hoá vốn từ ngữ, phát triển tư duy, nâng cao hiểu biết về đời sống góp phần hình thành nhân cách con người mới. Chính vì vậy ở phân môn kể chuyện đòi hỏi GV vừa kể chuyện hấp dẫn, vừa biết dạy 1
- cho học sinh tập kể chuyện – tập nói và phát triển ngôn ngữ. Qua mỗi câu chuyện, HS được tiếp xúc với một văn bản truyện lý thú, cảm nhận được nội dung và học được những bài học bổ ích. Nhưng điều quan trọng hơn là các em được dùng từ ngữ, câu văn để diễn đạt một ý và liên kết các ý trong đoạn văn, bài văn. Đó chính một trong yêu cầu chính của việc phát triển ngôn ngữ cho học sinh. Xuất phát từ những lí do trên, tôi xin chọn đề tài: “Phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 5 thông qua phân môn Kể chuyện” với mong muốn góp một phần nhỏ vào việc phát triển kĩ năng nói cho HS, nâng cao hiệu quả hơn trong những tiết dạy ở phân môn Kể chuyện. 2. Mục đích nghiên cứu Thông qua quan sát thực tế và tìm hiểu những cơ sở lí luận về biện pháp phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 5 thông qua phân môn Kể chuyện, tôi đã mạnh dạn đưa ra một số biện pháp phát triển kĩ năng nói cho học sinh nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong những tiết dạy ở phân môn Kể chuyện lớp 5. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp phát triển kĩ năng nói cho HS lớp 5 thông qua phân môn Kể chuyện. 3.2. Khách thể nghiên cứu: - Quá trình giảng dạy phân môn kể chuyện cho học sinh lớp 5. - GV và HS lớp 5 tại trường Tiểu học Trần Quý Cáp, xã Tam Ngọc, TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu về cơ sở lý luận của việc phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 5 thông qua phân môn Kể chuyện. - Tìm hiểu thực trạng của việc phát triển kĩ năng nói cho HS lớp 5 thông qua phân môn Kể chuyện tại trường Tiểu học Trần Quý Cáp, Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. - Đề xuất các biện pháp phát triển kĩ năng nói cho HS lớp 5 thông qua phân môn Kể chuyện tại trường Tiểu học Trần Quý Cáp, Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. 2
- 5. Phương pháp nghiên cứu Để tiến hành giải quyết các vấn đề đặt ra, chúng tôi sử dụng các nhóm phương pháp sau: 5.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận Tiến hành nghiên cứu sách báo, tài liệu tham khảo để phân tích, tổng hợp, khái quát những vấn đề lý luận có liên quan đến việc rèn kỹ năng nói trong phân môn Kể chuyện lớp 5. 5.2 Phương pháp quan sát Tìm hiểu cách tổ chức hoạt động dạy học kiểu bài Kể chuyện và biểu hiện hứng thú của học sinh trong những tiết học. 5.3 Phương pháp điều tra, khảo sát Sử dụng phiếu điều tra đối với giáo viên và học sinh để tìm hiểu thực trạng của việc rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp 5 thông qua phân môn Kể chuyện. 5.4 Phương pháp thống kê Sử dụng phương pháp thống kê cấu trúc của phân môn Kể chuyện lớp 5 nhằm xử lí số liệu một cách tin cậy và chính xác. 5.5 Phương pháp thực nghiệm sư phạm Soạn giáo án mẫu đưa vào thực nghiệm sư phạm. Tiến hành dạy thực nghiệm nhằm kiểm tra tính khả thi của đề tài. 6. Lịch sử nghiên cứu Dạy học Kể chuyện là một vấn đề hấp dẫn đối với các nhà nghiên cứu về dạy học Tiếng Việt, nhất là phân môn Kể chuyện là một trong những phân môn rèn được kĩ năng nói cho học sinh. Trong giáo trình “Phương pháp dạy học Tiếng Việt 2” đã đánh giá cao ý nghĩa, mục đích của Kể chuyện và quan niệm kể chuyện là một kĩ năng, một hoạt động sáng tạo nghệ thuật, một hoạt động lời nói. Trong cuốn “Dạy kể chuyện ở trường tiểu học” xuất bản năm 2001 của tác giả Chu Huy đã đề cập đến vai trò của phân môn Kể Chuyện đối với học sinh tiểu học đó là việc rèn kỹ năng tiếng Việt đặc biệt là rèn kĩ năng nghe, nói bên cạnh đó tác giả cũng đưa ra các phương pháp dạy học phân môn Kể chuyện. 3
- Cùng với sự thay đổi của chương trình sách giáo khoa tiểu học, việc đổi mới phương pháp dạy học sao phù hợp với nội dung dạy học đã đề ra là một trong những vấn đề cấp thiết. Cuốn “Dạy và học môn Tiếng Việt ở bậc Tiểu học theo chương trình mới” xuất bản năm 2003 của tác giả Nguyễn Trí đã chú ý đến việc phát triển bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết trong chương trình tiểu học và các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Trong cuốn “Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học” của tác giả Lê Phương Nga, Lê A, Đặng Kim Nga xuất bản năm 2011, các tác giả cung cấp cho giáo sinh những hiểu biết về nhiệm vụ, nguyên tắc của phương pháp dạy học Kể chuyện. 7. Đóng góp của đề tài - Về lý luận: Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề về lý luận liên quan đến đề tài: lý luận đến dạy học trong phân môn Kể chuyện lớp 5, lý luận về vai trò và yêu cầu phát triển kỹ năng nói ở học sinh và những lý luận về thực tiễn kỹ năng nói của học sinh lớp 5 thông qua phân môn Kể chuyện hiện nay. - Về thực tiễn: Đề xuất một số biện pháp sẽ là gợi ý tham khảo để GV vận dụng vào quá trình dạy học Kể chuyện nhằm phát triển kỹ năng nói cho HS lớp 5. 8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Vì thời gian và khả năng có hạn, nên tôi chỉ đi sâu nghiên cứu các vấn đề liên quan như sau: - Về nội dung nghiên cứu: Việc phát triển kĩ năng nói cho HS lớp 5 thông qua phân môn Kể chuyện. - Về địa bàn nghiên cứu: Trường Tiểu học Trần Quý Cáp, Tp Tam Kỳ. 9. Cấu trúc tổng quan của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, mục lục, chữ viết tắt và tài liệu tham khảo, nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn việc phát triển kĩ năng nói cho HS lớp 5 qua phân môn Kể chuyện tại Trường tiểu học Trần Quý Cáp, Tam Kỳ, Quảng Nam. Chương 2: Biện pháp phát triển kĩ năng nói cho HS lớp 5 thông qua phân môn Kể chuyện tại Trường tiểu học Trần Quý Cáp, Tam Kỳ, Quảng Nam. Chương 3: Tổ chức thực nghiệm sư phạm về việc phát triển kĩ năng nói cho HS lớp 5 qua kể chuyện tại Trường tiểu học Trần Quý Cáp. 4
- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC VIỆC PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 5 THÔNG QUA PHÂN MÔN KỂ CHUYỆN 1.1. Cơ sở lý luận về việc phát triển kĩ năng nói cho HS lớp 5 thông qua qua kể chuyện 1.1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1.1 Khái niệm kĩ năng nói Giao tiếp là hoạt động diễn ra hằng ngày trong cuộc sống của mỗi con người. Trong giao tiếp, hai kĩ năng luôn được chú trọng đó là kỹ năng nghe và kỹ năng nói. Đây là hai kỹ năng luôn có mối quan hệ gắn bó liền với nhau, giúp cho con người có thể trao đổi thông tin với nhau một cách chính xác. Nói trong giao tiếp và hội thoại là vận động trao lời. Đây là vận động mà ngưòi nói lượt lời của mình ra và hướng lời nói của mình về phía người nghe nhằm làm cho người nghe nhận biết được rằng điều được nói ra đó là dành cho mình. Khi nói, người nói sử dụng ánh mắt, điệu bộ, cử chỉ, thái độ, nét mặt… để toát lên được chính xác và đầy đủ ý muốn nói, tâm tư, tình cảm của người nói. Xuất phát từ cơ sở trên, theo tôi có thể hiểu khái niệm của kĩ năng nói là: việc người nói vận dụng ngôn ngữ một cách khéo léo để nói lượt lời của mình và hướng lời nói của mình về phía người nghe có kết hợp với các hành vi cử chỉ, điệu bộ của chủ thể trong hoạt động giao tiếp với những hoàn cảnh, tình huống khác nhau. Lời nói làm cho người nghe nhận biết được rằng điều được nói ra đó là dành cho mình để từ đó người nghe có hành động với thực tế như người nói mong muốn [32,2]. 1.1.1.2. Khái niệm kể chuyện Từ điển Tiếng Việt do Văn Tân (chủ biên) giải thích: “Kể là nói lại một cách có đầu có cuối cho người khác nghe, kể những điều mắt thấy tai nghe” “Chuyện là sự việc có diễn biến nhằm nói lên một điều gì đó” Sách Ngữ Văn lớp 7 đã định nghĩa “Kể chuyện là giới thiệu, thuyết minh, miêu tả nhân vật và diễn biến của chúng sao cho người nghe hình dung được diễn biến đó và ý nghĩa của nó”. 5
- Sách Tiếng Việt lớp 4 thì định nghĩa “Kể chuyện là kể lại chuỗi sự việc có đầu có cuối, liên quan đến một hay một số nhân vật. Mỗi câu chuyện cần nói lên một điều có ý nghĩa”. Như vậy, kể chuyện là một thuật ngữ được dùng với ý nghĩa kể một câu chuyện bằng lời, kể cả câu chuyện có một hình thức hoàn chỉnh được in trong sách, trên báo. Kể chuyện là một trong những phương thức biểu đạt để nói lên điều mình muốn nói thông qua câu chuyện. Vì vậy, khi một người nào đó kể chuyện thì phải xác định mục đích rõ ràng. Dưới góc độ giao tiếp, kể chuyện là một hoạt động giao tiếp có người phát, người nhận, nội dung là những sự việc xảy ra trong đời sống hàng ngày và diễn ra trong mọi hoàn cảnh của cuộc sống. Kể chuyện là một thuật ngữ. Lâu nay vẫn được dùng với ý nghĩa kể một câu chuyện bằng lời, kể chuyện các hình thức hoàn chỉnh, được in trong sách báo hay từ truyền bằng miệng. Cùng với đó hoạt động kể chuyện là hình thức trình bày lại câu chuyện với một chuỗi các sự việc có đầu có cuối liên quan đến một hay một số nhân vật bằng lời kể một cách hấp dẫn, sáng tạo, giàu ngữ điệu và có sự phối hợp diễn xuất qua nét mặt, cử chỉ, điệu bộ của người kể một cách tự nhiên nhằm truyền cảm đến người nghe. Trong phạm vi đề tài này, kể chuyện chính là tên gọi của một phân môn Tiếng Việt ở tiểu học nhằm mục đích phát triển lời nói cho học sinh, bồi dưỡng cho các em những cảm xúc thẩm mĩ lành mạnh, cung cấp những kiến thức về vốn sống cho học sinh, có tác dụng giáo dục tư tưởng và tình cảm cho các em [11, 4]. 1.1.1.3. Biện pháp Ở phạm vị đề tài này tôi làm rõ khái niệm “biện pháp” và “giải pháp” Theo Từ điển Tiếng Việt năm 1992 của Viện Khoa học Xã Hội Việt Nam thì “biện pháp” có nghĩa là “cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể”, giải pháp là “phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó”. Như vậy, cả hai khái niệm “biện pháp” và “giải pháp” đều có chung một nhiệm vụ là giải quyết một vấn đề cụ thể. Tuy nhiên, khái niệm biện pháp có nội hàm hẹp hơn khái niệm giải pháp. Nói đến biện pháp là nói đến cách giải quyết cụ thể cho từng đối tượng cụ thể. Cách giải quyết này mang tính đặc thù và sử dụng trong phạm vi hẹp, tính phổ biến không cao. 6
- Giải pháp có tính phổ biến cao hơn, nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định…, có nghĩa là nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp có thể được vận dụng để giải quyết cho nhiều đối tượng khác nhau. Vấn đề được giải quyết rộng hơn, có thể bao gồm nhiều vấn đề cụ thể khác. Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu càng giúp con người nhanh chóng giải quyết những vấn đề đặt ra. Theo như cách hiểu đó, việc sáng tạo ra các biện pháp và vận dụng một cách linh hoạt trong dạy học là điều vô cùng quan trọng, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và góp phần tạo ra đội ngũ GV có đủ tâm – tài – đức để phục vụ cho công tác dạy và học. 1.1.2. Đặc điểm của môn Kể chuyện 1.1.2.1. Đặc điểm của phân môn Kể chuyện ở trường Tiểu học Kể chuyện là một môn học lí thú và hấp dẫn ở các lớp trong trường Tiểu học. Tiết kể chuyện thường được các em đón nhận với tâm trạng hào hứng và thích thú. Khác với các giờ học khác, ở tiết kể chuyện HS và GV gần như thoát ly khỏi sách giáo khoa và được hòa mình một cách hồn nhiên qua nội dung những câu chuyện được kể. Thông qua lời kể của GV, HS các em như được sống trong những phút giây hồi hộp đầy cảm xúc ngoài quy ước thông thường của một tiết lên lớp bởi không bị căng thẳng như như học những tiết học khác… Kể chuyện là một môn học mang tính nghệ thuật. Phân môn kể chuyện có khả năng phát triển năng lực cảm thụ văn học, cảm thụ nghệ thuật của từng cá thể. HS đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập, chính các em là người đồng cảm thụ, đồng sáng tạo cùng tác giả và người kể chuyện. Do đó, kể chuyện giúp HS phát triển tư duy hình tượng. Môn kể chuyện ở tiểu học ngoài mục đích giải trí, kích thích hứng thú học tập, trao dồi vốn sống, bồi dưỡng tâm hồn…còn nhằm phát triển, nâng cao năng lực, trí tuệ của HS đồng thời phát triển cho các em kỹ năng nói, diễn đạt ngôn ngữ, kích thích khả năng ứng xử ngôn ngữ, rèn tính linh hoạt, sáng tạo và tác phong nhanh nhẹn, tháo vát và tự tin. Cần phải rèn luyện cách kể để nắm những thủ pháp hấp dẫn người nghe, để điều khiển được giọng kể hợp với diễn biến từng loại truyện khác nhau. Có thể nói ngôn ngữ nói được rèn luyện trong giờ kể chuyện hướng tới phong cách nghệ thuật. Những hình tượng quen thuộc của truyện sẽ trở 7
- thành vốn văn học tích lũy đầu tiên và sau này khi có điều kiện gặp lại qua môn bộ môn Văn học ở các cấp học sau này, đó chính là những khuôn ngôn ngữ đầu tiên giúp HS phát triển tư duy của mình. Chính vì thế, trong những giờ học của phân môn Kể chuyện, GV sẽ tạo điều kiện tốt cho sự phát triển năng khiếu của HS, tạo điều kiện cho các em phát triển lời nói, phát triển ngôn ngữ. 1.1.2.2. Đặc điểm của phân môn Kể chuyện ở lớp 5 Ở lớp 5 mỗi tuần sẽ có một tiết kể chuyện. Những câu chuyện liên quan đến 10 chủ điểm học tập xoay quanh những vấn đề về đời sống, tinh thần của con người cũng như tính cách, đạo đức, năng lực….Những câu chuyện HS được đọc, nghe, được kể ở chương trình lớp 5 có tác dụng rất lớn trong việc phát triển kĩ năng nghe, kĩ năng nói đồng thời mở rộng vốn hiểu biết về cuộc sống, con người, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, nhân cách của các em. Sự đa dạng về hành thức và phong phú về nội dung của các câu chuyện kể cho nên phân môn kể chuyện ở lớp 5 được chia ra làm ba kiểu bài: - Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp. - Kể chuyện đã nghe, đã đọc. - Kể chuyện đã được chứng kiến, tham gia. Ba kiểu bài trên được cụ thể hóa trong nội dung, chương trình như sau: a. Đặc điểm kiểu bài kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp Kiểu bài Kể chuyện đã nghe thầy, cô kể trên lớp được thực hiện ở tuần thứ nhất trong một chủ điểm 3 tuần học. Trong trường hợp này, câu chuyện (có độ dài khoảng trên dưới 500 chữ) được in trong sách giáo khoa, trình bày thành tranh hoặc tranh đính kèm lời dẫn giải ngắn gọn trong sách giáo khoa. Câu chuyện của thầy, cô kể cho học sinh nghe, rồi học sinh kể lại. Bên cạnh mục đích chung rèn luyện kỹ năng nghe. Ở nhiều bào có thêm điểm tựa đề nhớ truyện là tranh minh họa và gợi ý dưới tranh. b. Đặc điểm kiểu bài kể chuyện đã nghe, đã đọc Kiểu bài kể lại câu chuyện đã nghe, đã đọc được ngoài giờ kể chuyện yêu cầu HS phải tự sưu tầm trong sách báo hoặc trong đời sống hằng ngày (nghe lời người 8
- thân hoặc ai đó kể) để kể lại. Kiểu bài này trước đây chỉ có trong giờ Tập làm văn. Bên cạnh mục đích chung là rèn kĩ năng nói cho HS, kiểu bài kể lại câu chuyện đã nghe, đã đọc ngoài giờ kể chuyện còn có mục đích kích thích HS ham đọc sách. c. Đặc điểm kể chuyện đã được chứng kiến, tham gia Kiểu bài kể lại câu chuyện đã được chứng kiến hoặc tham gia yêu cầu HS kể lại những câu chuyện người thật, việc thật có trong cuộc sống xung quanh mà các em đã biết, đã thấy, cũng có khi chính các em là nhân vật của câu chuyện. Kiểu bài này trước đây chỉ có trong giờ Tập làm văn. Các bài kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia rất phong phú và đa dạng vì chúng gắn với chủ điểm của sách. Bên cạnh mục đích phát triển kĩ năng nói, kiểu bài kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia còn có mục đích rèn cho HS thói quen quan sát, ghi nhớ. So với các câu chuyện ở lớp 2 và lớp 3, 4 thì các câu chuyện ở lớp 5 có độ dài, tình tiết phức tạp và nội dung sâu sắc hơn. Những câu chuyện này nói về những phẩm chất tốt đẹp mà con người cần phải rèn luyện gắn với các chủ điểm học tập. 1.1.3. Đặc điểm học sinh lớp 5 1.1.3.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh lớp 5 Lớp 5 là lớp cuối cấp, HS lớp 5 là những anh chị trong trường cho nên đặc điểm về tâm sinh lí của các em cũng được phát triển hơn so với HS ở cấp học dưới. Các em có ý thức cao hơn, nhận thức được việc làm của mình, biết đánh giá hành vi văn hóa theo chuẩn mực đạo đức xã hội, có được vốn sống thực tiễn và khả năng hoạt động thực tế. Nhờ đó các em mới thực sự nắm vững được nội dung của thuật ngữ phân môn Kể chuyện. Chính vì thế, ở phân môn Kể chuyện đối với HS lớp 5 không chỉ đơn thuần là GV kể chuyển rồi các em kể lại, mà dạy phân môn Kể chuyện ở đây, GV cần phải hướng dẫn cho HS thuộc được nội dung câu chuyện và nhớ được câu chuyện đó một cách đầy đủ, sau đó các em dùng chính ngôn ngữ của mình để kể lại câu chuyện. Bên cạnh đó GV cần hướng dẫn và đưa ra các tiêu chí phân định việc kể chuyện cần phải có: nét mặt, cử chỉ, điệu bộ, ngôn ngữ, giọng điệu … cho phù hợp với nội dung câu chuyện nhằm đem lại hiệu quả cao trong quá trình dạy phân môn kể chuyện ở tiểu học. 9
- Tuy nhiên HS lớp 5 vẫn còn là đối tượng chưa thật sự có khả năng duy trì chú ý cao, các em còn bị chi phối bởi những sự vật mới, những cử động màu sắc hấp dẫn lôi cuốn. Chính vì thế, trong quá trình giảng dạy, muốn đạt hiệu quả cao, GV cần có sự kết hợp hài hòa phù hợp giữa lời kể, cử chỉ, điệu bộ, giọng điệu, ngữ điệu… đồng thời kết hợp với việc sử dụng hình ảnh, video để minh họa…Bên cạnh đó, các em vẫn còn thụ động, hạn chế về tiếp nhận và khó nhớ các câu chuyện dài, nhiều tình tiết và nhân vật… Do đó GV cần phải chọn những câu chuyện phù hợp và nhấn mạnh các tình tiết, nội dung thông qua cách kể chuyện để các em ấn tượng và ghi nhớ phối hợp với việc thường xuyên thay đổi phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm lôi cuốn và hấp dẫn vào tình tiết mỗi câu chuyện. 1.1.3.2. Đặc điểm ngôn ngữ của học sinh lớp 5 Ở lớp 5 ngôn ngữ nói và viết của HS đã thành thạo và hoàn thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm. Nhờ ngôn ngữ phát triển mà trẻ có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh và tự khám phá bản thân qua các kênh thông tin khác nhau. Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng nên GV cần phải trau dồi vốn ngôn ngữ cho trẻ bằng cách hướng hứng thú của trẻ vào các loại sách báo có lời và không lời có thể là sách văn học, truyện cổ tích, truyện tranh, báo nhi đồng,…đồng thời cũng có thể kể cho trẻ nghe hoặc tổ chức các cuộc thi kể chuyện, đọc thơ, viết báo, viết truyện….nhằm giúp các em tích lũy vốn ngôn ngữ đa dạng và phong phú. 1.1.3.3 Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 5 Trong quá trình hoạt động, con người phải nhận thức để phản ánh hiện thực khách quan xung quanh mình và hiện thực của bản thân mình. Kết quả hoạt động thực tiễn của con người ở mức độ nào là tùy thuộc vào trình độ nhận thức. Có hai mức độ nhận thức: nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính. - Nhận thức cảm tính: Nhận thức cảm tính phản ánh những thuộc tính bên ngoài của sự vật và hiện tượng. Cấp độ này bao gồm hai quá trình tâm lý: cảm giác và tri giác. Cảm giác và tri giác càng phong phú thì các tri thức về thế giới xung quanh của trẻ tiếp thu sẽ càng đa dạng và sâu sắc. Cảm giác, tri giác các sự vật hiện tượng trong đời sống và thế giới khách quan xung quanh trẻ là nguồn gốc đầu tiên cũng là nội dung chủ yếu nhắm rèn vốn tri thức ban đầu của trẻ. 10

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần May Trường Giang
104 p |
3 |
3
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Minh Trang
120 p |
9 |
2
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Biện pháp giáo dục kĩ năng phòng chống một số bệnh truyền nhiễm thường gặp thông qua môn Khoa học lớp 5
95 p |
5 |
2
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Bài toán tối ưu đa mục tiêu và ứng dụng xây dựng chương trình lập thời khóa biểu
71 p |
7 |
2
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Giáo dục mầm non: Thực trạng giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh
94 p |
6 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp thí nghiệm trong dạy học môn Khoa học lớp 4
70 p |
6 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Điều tra hứng thú học tập của sinh viên sư phạm vật lý trường đại học Quảng Nam trong các học phần vật lý đại cương
80 p |
5 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hải Nam
140 p |
8 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Sư phạm: Ứng dụng của phương pháp quy nạp toán học trong giải toán ở trường trung học phổ thông
82 p |
7 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học Đại lượng và đo Đại lượng trong môn Toán lớp 5
107 p |
5 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3
118 p |
7 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH May Áo cưới thời trang chuyên nghiệp
120 p |
6 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Tân Hoàng Hải NB
130 p |
6 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Thực trạng sinh viên sử dụng Trung tâm học liệu trường Đại học Quảng Nam
75 p |
4 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Dạy học đại lượng và đo đại lượng cho học sinh lớp 4 theo định hướng tiếp cận năng lực thực hiện
108 p |
4 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Đạo đức lớp 5
78 p |
5 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Yếu tố thực tiễn trong chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán ở Việt Nam và xây dựng tình huống tăng cường yếu tố thực tiễn trong dạy học Đại số - Giải Tích ở trường THPT
78 p |
6 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học môn Khoa học lớp 5
103 p |
5 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
