intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra ở lợn (bệnh gạo lợn) tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:60

43
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này nghiên cứu tỷ lệ nhiễm bệnh gạo ở lợn tại một số xã của huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. Tình hình nhiễm sán dây Taenia solium ở người. Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ bệnh gạo ở lợn tại số xã của huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên, có một số đóng góp mới cho khoa học. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra ở lợn (bệnh gạo lợn) tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------- PHẠM THỊ BIÊN Tên đề tài: NGHIÊN CỨU BỆNH DO ẤU TRÙNG CYSTICERCUS CELLULOSAE GÂY RA Ở LỢN (BỆNH GẠO LỢN) TẠI HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Thái Nguyên - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------- PHẠM THỊ BIÊN Tên đề tài: NGHIÊN CỨU BỆNH DO ẤU TRÙNG CYSTICERCUS CELLULOSAE GÂY RA Ở LỢN (BỆNH GẠO LỢN) TẠI HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Thú y Lớp : K46 - TY - N02 Khoa : Chăn nuôi Thú y Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Thị Lan Phương Bộ môn Bệnh động vật - Khoa Chăn nuôi Thú y Thái Nguyên - 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất đối của sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Từ đó sinh viên hệ thống hóa lại kiến thức đã học, nhằm phục vụ chuyên môn sau này. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, với sự nỗ lực phấn đấu của bản thân và sự giúp đỡ của các thầy, các cô, các cô chú cán bộ ở Trạm thú y huyện Điện Biên em đã hoàn thành Khoá luận tốt nghiệp của mình. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, đặc biệt cô giáo ThS. Đỗ Thị Lan Phương đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Trạm thú y huyện Điện Biên đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã chia sẻ, giúp đỡ, động viên em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành tốt Khóa luận tốt nghiệp của mình. Do thời gian có hạn, năng lực và kinh nghiệm của bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để Khoá luận tốt nghiệp được hoàn thiện tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày .... tháng .... năm 2018 Sinh viên Phạm Thị Biên
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Tỷ lệ lợn nhiễm cysticercus cellulosae ở lò mổ các tỉnh................ 15 Bảng 2.2. Tỷ lệ nhiễm cysticercus cellulosae ở lò mổ các tỉnh ...................... 23 Bảng 4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh gạo ở lợn ....................................... 31 Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh gạo theo tuổi lợn ........................... 32 Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh gạo ở lợn qua các tháng ................ 34 Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh gạo theo giống lợn ........................ 35 Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh gạo ở lợn theo phương thức chăn nuôi .. 37 Bảng 4.6. Thực trạng tập quán, sinh hoạt của người dân ở huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ................................................................................. 38 Bảng 4.7. Tỷ lệ người mắc bệnh sán dây Taenia solium tại huyện ................ 40 Bảng 4.8. Tỷ lệ người mắc bệnh sán dây Taenia solium theo tuổi ................. 41 Bảng 4.9. Tỷ lệ người mắc bệnh sán dây Taenia solium theo giới tính ......... 42 Bảng 4.10. Bệnh tích đại thể của lợn nhiễm bệnh gạo ở các xã ..................... 43 Bảng 4.11.Tổn thương vi thể của lợn nhiễm bệnh gạo ................................... 45
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CDC : Centers for Disease Control Cs : Cộng sự Cys. Cellulosae : Cysticercus cellulosae NĐ - CP : Nghị Định - Chính Phủ Nxb : Nhà xuất bản QĐ - BNN : Quyết Định - Bộ Nông Nghiệp SR - KST : Sốt rét ký sinh trùng T. solium : Taenia solium
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3 2.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội của huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên .......... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3 2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ......................................................................... 5 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 6 2.2.1. Đặc điểm sinh học của sán dây Taenia solium ký sinh ở người và ấu trùng Cysticercus cellulosae ký sinh ở lợn ....................................................... 6 2.2.2. Bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae (bệnh gạo) ở lợn .................. 13 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae và bệnh sán dây ở người ............................................ 23 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 23 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 24 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 26 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 26 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 26
  7. v 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 26 3.2. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 26 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27 3.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh gạo lợn ở một số xã của huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên .................................................................... 27 3.3.2. Nghiên cứu nguy cơ nhiễm sán dây ở người ........................................ 27 3.3.3. Nghiên cứu bệnh gạo ở lợn ................................................................... 27 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27 3.4.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của bệnh gạo lợn ở một số xã của huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ............................................................. 27 3.4.2. Phương pháp nghiên cứu bệnh gạo ở lợn .............................................. 29 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 30 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 31 4.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra ở lợn (bệnh gạo lợn) tại một số xã của huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên......................................................................................................... 31 4.1.1. Tình hình nhiễm bệnh gạo ở lợn tại một số xã ..................................... 31 4.1.2. Nghiên cứu nguy cơ nhiễm sán dây Taenia solium ở người tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ............................................................................... 38 4.1.3. Nghiên cứu bệnh tích của bệnh gạo ở lợn ............................................. 43 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 46 5.1. Kết luận .................................................................................................... 46 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48 MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Bệnh gạo lợn là một bệnh truyền lây giữa người và động vật. Bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae ký sinh ở cơ của lợn gây ra. Đây là ấu trùng của sán dây Taenia solium trưởng thành, sán dây này ký sinh ở ruột non của người. Khi lợn mắc bệnh gạo thì thịt lợn không thể sử dụng làm thực phẩm cho con người, gây tổn thất cho ngành chăn nuôi. Người ăn thịt lợn gạo chưa nấu chín sẽ bị bệnh sán dây Taenia solium. Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [5] ấu trùng Cysticercus cellulosae là một bọc màu trắng, trong có nước trong suốt, dài 8 - 10 mm, có khi chỉ 5 mm, giống hình hạt gạo. Trên màng bên trong dính một đầu sán màu trắng, cấu tạo giống đầu sán dây trưởng thành. Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [7] lợn ở miền núi mắc bệnh gạo cao hơn ở đồng bằng, vì ở miền núi thường nuôi lợn thả rông. Một số vùng, người có tập quán ăn thịt lợn sống hoặc chưa nấu chín. Đó là nguyên nhân làm cho lợn dễ mắc bệnh gạo và người cũng dễ mắc bệnh sán dây. Hiện nay, bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra rất khó phát hiện, việc chẩn đoán bệnh trên con vật sống rất khó khăn do triệu chứng bệnh không điển hình. Đặc biệt, không thể tìm thấy ấu trùng bằng cách xét nghiệm phân do ấu trùng ký sinh trong cơ của lợn. Trong những năm gần đây, lợn được nuôi phổ biến ở nhiều tỉnh thành trong cả nước, trong đó có tỉnh Điện Biên. Tuy nhiên, nhiều hộ gia đình vẫn nuôi lợn theo phương thức thả rông, đồng thời một số hộ gia đình vẫn chưa có nhà tiêu. Vì vậy, khi người phóng uế ra môi trường thì đốt và trứng sán dây phát tán, lợn nuôi thả rông dễ ăn phải trứng sán dây và dễ mắc bệnh gạo.
  9. 2 Những vấn đề trên cho thấy, việc tìm hiểu đặc điểm bệnh gạo lợn do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra là vấn đề cần thiết, từ đó có biện pháp phòng trị để hạn chế tỷ lệ nhiễm ấu trùng ở lợn, từ đó góp phần phòng chống bệnh sán dây và bệnh gạo ở người. Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên, chúng tôi tiến hành đề tài "Nghiên cứu bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra ở lợn (bệnh gạo lợn) tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên” 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm bệnh gạo ở lợn tại một số xã của huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. Tình hình nhiễm sán dây Taenia solium ở người 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ bệnh gạo ở lợn tại số xã của huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên, có một số đóng góp mới cho khoa học. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi lợn áp dụng các biện pháp phòng, trị bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra ở lợn, từ đó phòng bệnh sán dây Taenia solium ở người,nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội của huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên 2.1.1. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lí Điện Biên là huyện biên giớ Việt – Lào, nằm ở phía Tây Bắc của Tổ quốc; chia thành 25 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã: Hẹ Muông, Hua Thanh, Mường Lói, Mường Nhà, Mường Phăng, Mường Pồn, Nà Tấu, Nà Nhạn, Na Tông, Na Ư, Noong Luống, Noong Hẹt, Núa Ngam, Pá Khoang, Pa Thơm, Phu Luông, Pom Lót, Sam Mứn, Thanh An, Thanh Hưng, Thanh Chăn, Thanh Luông, Thanh Nưa, Thanh Xương, Thanh Yên. Có chung đường biên giới với tỉnh Phoong Sa Ly và tỉnh Luông Pra Bang (Lào) dài 154 km, có cửa khẩu Quốc tế Tây Trang, cửa khẩu Quốc gia Huổi Puốc và một số đường tiểu mạch sang Lào; huyện có diện tích tự nhiên 163.985 ha (đất Nông nghiệp 13.544 ha, đất Lâm nghiệp 36.956 ha, còn lại là đất khác và đồi núi tự nhiên). - Phía Bắc giáp huyện Mường Chà, huyện Mường Ảng tỉnh Điện Biên. - Phía Nam giáp huyện Mường Nói, huyện Viêng Khăm tỉnh Luông Pra Bang (Lào). - Phía Đông giáp huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên, huyện Sốp Cộp tỉnh Sơn La. - Phía Tây giáp huyện Mường Mày tỉnh Phoong Sa Ly (Lào). * Đặc điểm khí hậu. Khí hậu Điện Biên mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản của khí hậu vùng núi Tây Bắc Việt Nam, đó là khí hậu nhiệt đới núi cao, có hai mùa rõ rệt: + Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. + Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 tới tháng 10.
  11. 4 + Nhiệt độ trung bình đạt khoảng 22 - 23oC. + Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm đạt khoảng 84 - 85%. Điều kiện khí hậu ở Điện Biên thích hợp với nhiều loại cây trồng vật nuôi, đây là một trong những điều kiện thuận lợi để huyện có thể đẩy mạnh phát triển sản xuất đa dạng các loại sản phẩm hàng hoá. * Đặc điểm về thuỷ văn: Là một huyện có hệ thống sông và suối tương đối ít và khá đơn giản. Trên toàn huyện không có sông lớn. Hệ thống sông của Điện Biên có sông Nậm Rốn Hệ thống suối của Điện Biên có đặc điểm đều bắt nguồn từ các đỉnh núi cao, có độ dốc lớn, do vậy về mùa mưa thường dễ gây lũ đột ngột. * Địa hình và đất đai. Địa hình Điện Biên bị chia cắt phức tạp, hình thành bởi các dãy núi cao, sườn dốc, phần lớn các đỉnh núi có độ dốc cao từ 1.200-1.600m so với mặt nước biển. Nằm xen với các dãy núi đá vôi là những thung lũng hẹp, khá bằng phẳng phân bổ dọc theo các sông, suối trên địa bàn. + Tổng diện tích (ha): 163.985 + Đất nông nghiệp (ha): 13.544 + Đất Lâm nghiệp (ha): 36.956 + Đất chưa khai thác (ha): 91 * Đặc điểm về môi trường và thiên tai Hiện nay môi trường của Điện Biên đã và đang bị xâm hại, diện tích rừng bị suy giảm trong một thời gian dài, hiện tượng sói mòn, sạt lở đất đai thường xảy ra vào mùa mưa, gây thiệt hại lớn đến sản xuất và cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện. Là một huyện vùng cao của khu vực Tây Bắc, Điện Biên cũng như nhiều huyện khác thường xuyên chịu ảnh hưởng của hiện tượng dông, mưa đá, sương muối.
  12. 5 2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội Toàn huyện có 25 xã và 1 thành phố, trong đó: Có 20 xã vùng III hưởng chính sách 135, 03 xã vùng II (có 4 bản được hưởng chính sách 135) và 02 xã vùng I. Tỷ lệ đói nghèo: 56,33%. Dân số của toàn huyện là: 108.389 người, trong đó: Dân tộc Thái: 53,72%; Kinh: 27,86%; Mông: 8,51%; Khơ Mú 5%; Lào 3,17% dân tộc khác: 1,74%. Nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Trình độ dân trí thấp và không đồng đều giữa các vùng. Cơ sở vật chất trang thiết bị còn nhiều thiếu thốn và chưa được đầu tư đồng bộ 100% số xã cơ sở hạ tầng còn gặp nhiều khó khăn. Đa số đường giao thông đi từ trung tâm huyện đến xã đa số chỉ đi được vào mùa khô. - Dân số Dân số trung bình của huyện năm 2016 là 45,095 người, trong đó dân số nông thôn có 40,586 người chiếm 90% tổng dân số của huyện. Mật độ dân số đạt 101 người/km2, phân bố không đều ở các xã trong huyện, phần lớn dân số tập trung đông ở các xã nằm ven trục quốc lộ 279 và các tuyến đường liên xã. Trong thời gian qua Điện Biên đã thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình, tỷ lệ tăng tự nhiên đã đạt mức 1,78% ở năm 2016. Là huyện mới thành lập nên số lượng dân cư ở các vùng chưa được ổn định. Điện Biên là đơn vị hành chính mới thành lập từ lâu, nền kinh tế của huyện phát triển khá ổn định, điểm xuất phát còn khá cao so với một số huyện khác trong tỉnh Điện Biên. Do vậy, để góp phần tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển một cách bền vững, ngay từ bây giờ Điện Biên cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt việc sinh đẻ có kế hoạch, đồng thời phải tiến hành việc bố trí dân cư một cách hợp lý trên cơ sở gắn với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Phấn đấu từng bước giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, đảm bảo đến năm 2018 tỷ lệ tăng dân số ở
  13. 6 mức khoảng từ 1,65- 1,66%/năm và đến năm 2020 sẽ đạt mức 1,53- 1,55%/năm với qui mô dân số vào năm 2017 đạt khoảng 46 - 47 ngàn người, đến năm 2018 sẽ đạt khoảng 48 - 49,5 ngàn người và đến năm 2020 đạt mức 50 - 51 ngàn người. Trên cơ sở phát triển qui mô dân số ở từng giai đoạn, huyện cần có kế hoạch bố trí dân cư theo hướng tập trung có gắn với việc bố trí phát triển đô thị cùng các trung tâm thành phố và các vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Đối với khu vực thành phố Điện Biên cần được triển khai và giám sát việc thực hiện theo qui hoạch một cách nghiêm túc ngay từ bây giờ đối với tất cả các lĩnh vực như: Bố trí tổ chức không gian lãnh thổ, bố trí các điểm dân cư, các cơ sở sản xuất, các cơ quan hành chính, khu vui chơi giải trí… Dự báo đến năm 2025 qui mô dân số ở đây sẽ đạt khoảng 14,000 - 15,000 người. Đối với các khu vực: Thành Phố Điện Biên cần phải có qui hoạch phát triển cụ thể ở từng thời kỳ để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển và tạo sự ổn định về đời sống cho người dân. 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1. Đặc điểm sinh học của sán dây Taenia solium ký sinh ở người và ấu trùng Cysticercus cellulosae ký sinh ở lợn 2.2.1.1. Vị trí của sán dây Taenia soliumtrong hệ thống phân loại động vật học Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [20]. Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [13] cho biết, sán dây Taenia solium có vị trí trong hệ thống phân loại như sau: Lớp sán dây Cestoda Rudolphi, 1808 Phân lớp CestodaCarus, 1863 Bộ CyclophyllidaeBeneden in Braun, 1900 Phân bộ Taeniata Skjabin et Schulz, 1973 Họ Taeniidae Ludwig, 1886 Giống Taenia Liunaeus, 1758
  14. 7 2.2.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây Taenia solium và ấu trùng Cysticercus cellulosae ký sinh ở lợn - Đặc điểm, hình thái, cấu tạo của sán dây Taenia solium + Đặc điểm, hình thái của sán dây Taenia solium. Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [5]; Chu Thị Thơm và cs (2006) [18] sán trưởng thành là Taenia solium dài 2 - 7m. Đốt sán hình cầu, có 4 giác bám, có đỉnh đầu và hai hàng móc đỉnh gồm 22 - 23 móc. Theo Phan Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2001) [11] sán dây Taenia solium dài 2 - 8m ×7 - 10 mm. Đầu 0,6 - 1 mm đường kính, giác 0,4 - 0,5 mm. Mõm mang 2 vòng ít nhất 26 - 32 móc, hàng đầu móc dài 0,16 - 0,18 mm, hàng thứ hai móc dài 0,11 - 0,14 mm. Cổ dài và mảnh. Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2015) [8] sán trưởng thành là Taenia solium kích thước lớn dài 2 - 7 m, sán có 700 - 1000 đốt, đầu sán hình tròn, đỉnh đầu có mỏm hút, có hai hàng móc 22 - 32 móc, đầu cổ ngắn và hẹp, chứa 4 giác bám hình tròn. Theo Lê Bách Quang và cs (2008) [14] Sán dây lợn dài từ 2 - 3 m (có thể dài 8 mét), thường có 300 - 900 đốt. Đầu nhỏ hơi tròn, đường kính khoảng 1mm, có bộ phận nhô lên ở giữa với hai hàng móc, có khoảng 22 - 23 móc, thường thấy 26 - 28 móc. Có 4 giác tròn ở bốn góc. Đốt cổ mảnh, dài 5 - 10 mm. Đốt thân ngang có bề ngang dài hơn bề dọc, đốt trưởng thành hình vuông, đốt già bề ngang nhỏ hơn bề dọc. + Cấu tạo của sán dây Taenia solium. Theo Nguyễn Văn Đề (2013) [3]; Phan Anh Tuấn (2013) [19] sán dải heo trưởng thành có thân dẹp, màu trắng đục, dài từ 2 - 4 m, có khoảng 800- 1000 đốt. Cấu tạo cơ thể gồm có đầu, cổ và thân đốt sán. Đầu nhỏ, hình cầu, kích thước khoảng 1mm, có 4 giác bám. Trên đầu có chùy và chân chùy có hai vòng móc, mỗi vòng từ 25 - 35 móc.
  15. 8 Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [5]; Chu Thị Thơm và cs (2006) [18] Sán có 700 - 1000 đốt. Đốt cổ ngắn, hẹp. Đốt chưa thành thục, có chiều dài lớn hơn chiều rộng. Đốt già, hình chữ nhật, tử cung phân 7 - 12 nhánh.Trứng hình tròn hoặc bầu dục, đường kính 31 - 43 µm. Theo Phan Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2001) [11] sán dây Taenia solium không có túi chứa tinh, cũng không có cơ bóp âm hộ. Túi dương vật dài 0,5 - 0,7 mm, đường kính 0,12 - 0,50 mm. Tử cung có 7 - 10 nhánh ngang chính. Trứng 0,042 mm. Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2015) [8] đốt chưa thành thục có chiều dài ngắn hơn chiều rộng, tử cung chứa đầy trứng, tử cung chia thành 7 - 12 nhánh. Trứng có hình tròn hoặc bầu dục, vỏ dày có gờ phóng xạ, đường kính 31 - 43 µm, bên trong chứa cơ quan hình lê và ấu trùng phôi 6 móc. Theo Phan Anh Tuấn (2013) [19]; Lê Thị Xuân (2013) [21]; Nguyễn Văn Đề (2013) [3]; Lê Bách Quang và cs (2008) [14] cổ của sán mảnh khảnh nối tiếp với đầu, là nơi sản sinh ra đốt sán bằng cách nảy chồi. Thân gồm các đốt sán, đốt sán non ở gần cổ, đốt sán càng xa cổ thì càng to và già, ở gần cổ đốt sán chiều ngang rộng hơn chiều dài, chỉ có cơ quan sinh dục đực. Đốt trưởng thành có chiều ngang bằng chiều dài chứa cơ quan sinh dục đực và cái. Các đốt già cơ quan sinh dục đực tiêu biến chỉ còn thấy tử cung phân nhánh. Các đốt sán già của sán dải lợn có 7 - 12 nhánh chứa 30.000 đến 50.000 trứng. Mỗi đốt sán có lỗ sinh dục xen kẽ hai bên hông khá đều, chiều dài đốt sán gấp rưỡi chiều ngang (1 - 2 cm x 0,5 - 0,7 cm), các đốt sán thường rụng thành từng khúc, mỗi khúc 5 đến 6 đốt liền nhau theo phân ra ngoài. + Sức đề kháng của sán dây Taenia solium. Đối với trứng sán dây nằm trong đốt sán nên khó phá vỡ, chỉ khi nào đốt sán thối rữa mới giải phóng trứng, cũng như trứng giun đũa, trứng sán dây ra môi trường nhiệt độ ánh sáng trên 70oC mới có khả năng diệt trứng.
  16. 9 - Đặc điểm, hình thái, cấu tạo của ấu trùng Cysticercus cellulosae. + Đặc điểm, hình thái của ấu trùng Cysticercus cellulosae. Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [5] ấu trùng là bọc màu trắng, đường kính 8 – 10 mm, có hình hạt gạo bên trong chứa dịch thể trong suốt và một đầu sán lộn ngược ra phía ngoài, vỏ ngoài bọc là lớp mô liên kết. Đầu sán trong bọc có cấu tạo như đầu sán trưởng thành. Theo Phan Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2001) [11] ấu trùng Cysticercus cellulosae là một hạt nước hình cầu hay bầu dục trong, dài 6 - 10 mm, rộng 5 - 10 mm, chứa đầy nước. Trên mặt nó có một điểm trắng đục, bằng hạt gạo, đó chính là đầu sán tụt vào. Hạt nước bọc một màng kén do phản ứng các tổ chức ký chủ. Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2015) [8] ấu trùng có dạng bọc màu trắng, trong có nước trong suốt, đường kính 8 - 10 mm, có khi chỉ 5 mm, giống hình hạt gạo. Trên màng bên trong dính một đầu sán màu trắng, cấu tạo giống đầu sán dây trưởng thành. Theo Phan Anh Tuấn (2013) [19]; Lê Thị Xuân (2013) [21] và Nguyễn Văn Đề (2013) [3] ấu trùng sán dải lợn (tên khoa học là Cysticercus cellulosae) được gọi là “gạo lợn” (phổ biến và dễ nhận biết). Ấu trùng chứa dịch và đầu sán rất giống với đầu sán trưởng thành. Dịch gồm nước, albumin và các thành phần khác nên có màu trắng đục, kích thước từ 0,5 - 1,5 cm. Tuy nhiên, cũng có những ấu trùng lớn, kích thước từ 3 - 4 cm, nhưng loại này hiếm. Hình dạng ấu trùng cũng khác nhau tùy thuộc vị trí: ở não hình dạng ấu trùng tùy thuộc vào áp suất, ở cơ có hình bầu dục giống như hạt gạo, ở mô dưới da có hình hạt đậu, ở thủy tinh dịch - não thất có hình cầu. + Cấu tạo của ấu trùng Cysticercus cellulosae. Theo Chu Thị Thơm và cs (2006) [18] ấu trùng Cysticercus cellulosae màu trắng đục bên trong có 1 đầu sán, có 4 giác bám và 2 hàng móc như đầu sán dây trưởng thành.
  17. 10 Theo Lê Bách Quang và cs (2008) [14] ấu trùng có màu trắng đục, kích thước 17 - 20 × 7 - 10 mm. Nang chứa nước và có một đầu sán cùng với đốt cổ lộn vào bên trong, đầu có 4 giác và 2 vòng móc. + Sức đề kháng của ấu trùng Cysticercus cellulosae. Ấu trùng sán dây lợn bị giết chết ở dưới -20oC, nhưng ở 0oC đến -20oC ấu trùng sống được gần 2 tháng, ở nhiệt độ phòng thí nghiệm ấu trùng sống được 26 ngày. Nếu ở - 100oC, ấu trùng chết sau 4 ngày mới bảo đảm, ấu trùng bị giết chết ở 45 - 50oC, trên 1 giờ. Ấu trùng Cysticercus cellulosae có thể sống nhiều năm ở ký chủ trung gian, người ăn phải ấu trùng cùng với thịt lợn, vào trong cơ thể phát triển thành sán trưởng thành, thời gian hoàn thành vòng đời sau 3 tháng. Theo Zirintunda G., Ekou J. (2015) [25] ấu trùng sán dây lợn có thể sống hơn 70 ngày ở nhiệt độ từ 1 - 4oC, nhưng lại bị diệt trong 5 ngày ở nhiệt độ từ - 5oC đến - 8oC (thịt ướp lạnh có thể diệt được gạo). 2.2.1.3. Chu kỳ sinh học của sán dây Taenia solium Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [5] sán trưởng thành có đầu cắm sâu vào niêm mạc ruột non người để ký sinh. Những đốt sán già được thải theo phân ra ngoài trong chứa đầy trứng. Nếu ký chủ trung gian (lợn, lợn rừng, chó, mèo, người nuốt phải trứng, ở ruột non thai 6 móc (onchosphere) được giải phóng. Sau 24 - 72 giờ thai này chui vào mạch máu, ống lâm ba ruột và theo hệ tuần hoàn về các cơ, lúc đầu hình thành bọc nước, sau 60 ngày trong bọc hình thành một đầu sán có đủ móc, giác và bọc này gọi là gạo lợn (Cysticercus cellulosae). Gạo này có thể sống nhiều năm ở lợn và người. Số lượng gạo ở lợn có khi tới hàng nghìn, do lợn nuốt phải đốt sán có nhiều trứng. Khi người ăn phải gạo lợn ở trong đường tiêu hoá, đầu sán nhô ra và cắm vào niêm mạc ruột non, tiếp tục phát triển sau 2 - 3 tháng, hình thành sán trưởng thành. T.solium và lại tiếp tục thải đốt già theo phân đi ra ngoài. Sán dây T.solium có thể tồn tại 25 năm ở người.
  18. 11 Theo Chu Thị Thơm và cs (2006) [18] sán trưởng thành kí sinh trong ruột non của người do ăn phải thịt lợn gạo. Ấu trùng vào ruột non của người, đầu sán cắm vào niêm mạc ruột, các đốt cổ sinh ra các đốt thân. Sau 2 - 3 tháng, ấu trùng phát triển thành sán trưởng thành, lại tiếp tục thải các đốt sán già theo phân ra ngoài. Khi lợn ăn phải trứng sán, ấu trùng 6 móc vào ruột non, xuyên qua thành ruột theo đường tuần hoàn đến các cơ bắp, tim, não…Sau 3 - 4 tháng hình thành gạo (Cysticercus cellulosae). Người mắc bệnh gạo (ấu trùng sán dây) do ăn phải trứng sán qua đường tiêu hoá, hoặc do tự nhiễm (đốt sán già trong ruột người, do nhu động được di chuyển từ ruột non lên dạ dày, ở đó đốt sán tiêu đi, trứng phát triển thành gạo). Nguyễn Thị Kim Lan (2015) [8] sán trưởng thành ký sinh ở ruột non người. Đốt sán già theo phân ra ngoài vỡ ra, giải phóng trứng sán. Nếu đốt sán hoặc trứng sán lẫn vào thức ăn, nước uống, lợn (hoặc chó, mèo, người) ăn phải thì nhiễm bệnh. Ở ruột non, trứng sán nở ra ấu trùng 6 móc. Sau 24 - 72 giờ, ấu trùng vào mạch máu, ống lâm ba ruột, rồi theo máu tuần hoàn về vị trí ký sinh và phát triển dần thành một bọc có nước, sau 60 ngày có móc và giác bám ở trên đầu, lúc đó hình thành “hạt gạo lợn” hoàn chỉnh. “Gạo” có thể sống ở lợn nhiều năm. Người ăn thịt lợn gạo chưa nấu chín, vào đường tiêu hoá, dịch dạ dày phân huỷ màng ngoài, đầu sán sẽ nhô ra và bám vào niêm mạc ruột non, lấy dinh dưỡng của ký chủ bằng cách thẩm thấu để phát triển thành sán dây T. solium trưởng thành. Hoàn thành vòng đời cần 2 - 3 tháng. Tuổi thọ của sán ở người tới 2,5 năm. Theo Lê Bách Quang và cs (2008) [14] vòng đời sinh học của sán dây lợn như sau: - Người là vật chủ chính. Sán trưởng thành ký sinh ở ruột non của người, đầu bám vào màng nhầy ruột nhờ 4 giác và những hàng móc. Đốt già thường rụng từng đoạn 5 -
  19. 12 6 đốt theo phân ra ngoại cảnh. Vật chủ phụ là lợn. Lợn ăn phải đốt sán, hoặc trứng sán từ đốt sán vỡ ra. Trứng sán qua dạ dày đến ruột non. Ấu trùng thoát ra chui qua thành ruột vào hệ thống tuần hoàn đi khắp cơ thể. Sau 24 - 72 giờ kể từ khi ăn phải, ấu trùng vào cư trú ở mô liên kết giữa các cơ, ở đây sau hai tháng, ấu trùng tạo thành một nang có vỏ bọc ngoài, có kích thước 17 - 20 × 7 - 10 mm, còn gọi là “gạo lợn” (cysticercus cellulosae). Trong nang có dịch màu trắng, có một đầu sán với 4 giác và 2 móc. Ngoài lợn ra, các loài lợn rừng, chó, mèo đều có thể là vật chủ phụ của sán dây lợn. Hình 2.1: Chu kì phát triển của sán dây (Nguồn: DCD) Người ăn phải thịt lợn chứa nang ấu trùng còn sống, dưới tác động của dịch tá tràng, đầu sán thoát ra khỏi nang bám vào niêm mạc ruột, lớn lên phát triển thành sán trưởng thành, khoảng 67 - 72 ngày sán đã có những đốt già. Sán trưởng thành có thể sống tới 25 năm. Trường hợp này người là vật chủ chính của sán dây lợn (Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996 [5]) - Người là vật chủ phụ. Người còn có thể là vật chủ phụ của sán dây lợn (trong trường hợp người ăn phải trứng sán dây lợn từ ngoại cảnh theo thực phẩm, rau quả sống) theo đường tiêu hoá, dưới tác động của dịch tiêu hoá, ấu trùng thoát khỏi
  20. 13 nang, xuyên qua thành ruột lại vào vòng tuần hoàn tiếp tục chu du khắp cơ thể rồi cuối cùng đến cư trú tại các mô liên kết. Ở đây ấu trùng không thể phát triển thành thể trưởng thành được mà tạo thành nang ấu trùng sán. Người có nang ấu trùng sán còn gọi là “người gạo”. - Người vừa là vật chủ chính vừa là vật chủ phụ của sán dây lợn. Những người đã mắc sán trưởng thành ký sinh ở ruột non (người là vật chủ chính), vì một lí do nào đấy như say tàu, say xe, say sóng, phụ nữ có thai, sốt cao…bị nôn oẹ, những đốt sán già rụng ra ở ruột non theo nhu động ngược chiều lên dạ dày, dưới tác dụng của dịch dạ dày, trứng của các đốt sán già được giải phóng xuống tá tràng, ấu trùng trong trứng thoát ra, chui qua thành ruột và vào hệ thống tuần hoàn theo các mạch máu đi khắp cơ thể, rồi lại vào các cơ, các mô khác và phát triển thành nang ấu trùng sán như trên (người là vật chủ). 2.2.2. Bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae (bệnh gạo) ở lợn 2.2.2.1. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh gạo lợn - Phân bố Lợn ở miền núi mắc bệnh gạo cao hơn ở đồng bằng, vì ở miền núi thường nuôi lợn thả rông, một số vùng có tập quán ăn thịt sống hoặc thịt tái, không có hố xí hai ngăn hoặc hố xí tự hoại. Miền Nam và khu vùng đồng bằng thường ít mắc hơn. Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2015) [8] lợn ở miền núi mắc bệnh gạo cao hơn ở đồng bằng, vì ở miền núi thường nuôi lợn thả rông, một số vùng có tập quán ăn thịt sống và tái, không có hố xí hai ngăn hoặc hố xí tự hoại. Phan Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2001) [11] cho biết: Theo kinh nghiệm khám thịt lợn, bệnh gạo lợn khá phổ biến, nhất là ở vùng núi và trung du thường thả rông và lợn ăn phải phân người. Theo Lê Bách Quang và cs (2008) [14] sự phân bố sán dây lợn không đồng đều. Thường thấy ở những nơi nuôi lợn thả rông, lợn thả rông ăn phân người và những nơi có phong tục ăn thịt lợn sống, chưa nấu chín.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2