intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu đa dạng sinh học và phân bố của Ve giáp tại đồi chè khu Thống Nhất, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:48

36
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu đa dạng thành phần loài và cấu trúc quần xã Oribatida liên quan đến chiều sâu thẳng đứng trong đất tại đồi chè khu Thống Nhất, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ từ đó làm cơ sở khoa học cho việc đánh giá vai trò chỉ thị của Oribatida trong việc đảm bảo sự bền vững của hệ sinh thái đất trồng chè tại khu Thống Nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu đa dạng sinh học và phân bố của Ve giáp tại đồi chè khu Thống Nhất, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH – KTNN ====== PHẠM THỊ THU HÀ NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ PHÂN BỐ CỦA VE GIÁP TẠI ĐỒI CHÈ KHU THỐNG NHẤT, HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Sinh thái học HÀ NỘI, 2019
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH – KTNN ====== PHẠM THỊ THU HÀ NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ PHÂN BỐ CỦA VE GIÁP TẠI ĐỒI CHÈ KHU THỐNG NHẤT, HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Sinh thái học Người hướng dẫn khoa học: TS. Đào Duy Trinh HÀ NỘI, 2019
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ tận tình của các đơn vị và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới: Các thầy cô trong khoa Sinh - KTNN, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã nhiệt tình giảng dạy. Sự hỗ trợ và tạo điều kiện làm việc của các cán bộ bộ môn Động vật học, Ban chủ nhiệm khoa Sinh - KTNN. Gia đình bà Nguyễn Thị Sơn đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp thông tin cần thiết khi thu mẫu và nghiên cứu tại đồi chè gia đình. Chị Nguyễn Thị Tuyết Nhung K20 cao học đã chỉ bảo tôi trong thời gian hoàn thành khóa luận. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đào Duy Trinh – công tác tại Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2019 Sinh viên Phạm Thị Thu Hà
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những nội dung mà tôi trình bày trong khóa luận này là kết quả nghiên cứu của bản thân dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Đào Duy Trinh. Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu trong khóa luận này. Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2019 Sinh viên Phạm Thị Thu Hà
  5. DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, VIẾT TẮT STT Kí hiệu Viết tắt 1 -1 Tầng đất 0-10cm 2 -2 Tầng đất 10-20cm 3 MĐTB Mật độ trung bình 4 H’ Chỉ số da dạng loài 4 J’ Chỉ số đồng đều 6 S Số lượng loài theo tầng phân bố 7 TS Tiến sĩ 8 Lần 1 Lần thu mẫu thứ 1 9 Lần 2 Lần thu mẫu thứ 2 10 sp. Loài chưa xác định 11 Cs Cộng sự
  6. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3 3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3 4.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3 4.2. Thực tiễn của đề tài .................................................................................... 4 NỘI DUNG....................................................................................................... 5 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 5 1.1. Tình hình nghiên cứu Ve giáp (Acari: Oribatida) trên thế giới ................. 5 2.1. Tình hình nghiên cứu Ve giáp (Acari: Oribatida) ở Việt Nam .................. 6 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, ĐẶC ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 8 2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 8 2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 10 2.3. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 10 2.4. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 10 2.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 11 2.5.1. Phương pháp thu mẫu ........................................................................... 11
  7. 2.5.2. Đo chỉ số các nhân tố sinh thái trong đất ............................................. 11 2.5.3. Tách lọc mẫu Ve giáp............................................................................ 11 2.5.4. Định loại Ve giáp .................................................................................. 12 2.5.5. Phương pháp phân tích và thống kê số liệu .......................................... 13 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 15 3.1. Đa dạng thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) tại đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ .................................................................. 15 3.1.1. Danh lục loài Oribatida tại đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ ........................................................................................................... 15 3.2. Cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) tại đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ .............................................................................. 20 3.2.1. Đa dạng thành phần loài........................................................................ 21 3.2.2. Mật độ trung bình .................................................................................. 21 3.2.3. Chỉ số đa dạng loài H’ và chỉ số đồng đều J’........................................ 22 3.2.4. Các loài Oribatida ưu thế ...................................................................... 22 3.3. Ảnh hưởng một số yếu tố sinh thái đến cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) tại đất trồng chè khu Thống Nhất, thanh Sơn, Phú Thọ ................ 24 3.3.1. Ảnh hưởng của độ dẫn điện đối với một số chỉ số định lượng cấu trúc quần xã Oribatida tại đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ .. 24 3.3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu trúc quần xã Oribatida tại đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ..................................................... 26 KẾT LUẬN .................................................................................................... 28 KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 29 PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Danh sách số lượng loài theo các tầng phân bố tại đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ ............................................................ 16 Bảng 3.2. Thành phần phân loại học các loài Oribatida theo các tầng phân bố tại đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ ........................... 19 Bảng 3.3. Một số định chỉ số định lượng cấu trúc quần xã Oribatida trong 2 lần thu mẫu theo các tầng phân bố ................................................................. 20 Bảng 3.4. Số lượng cá thể Oribatida ưu thế tại đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ(Đơn vị: cá thể) .............................................................. 22 Bảng 3.5. Tỉ lệ Oribatida ưu thế có trong đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú thọ (Đơn vị: %)..................................................................... 23 Bảng 3.6. Ảnh hưởng của độ dẫn điện đối với một số chỉ số định lượng cấu trúc quần xã Oribatida tại đất trồng chè khu Thống Nhất ............................. 25 Bảng 3.7. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu trúc quần xã Oribatida tại đất trồng chè khu Thống Nhất ............................................................................... 26
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc cơ thể của Oribatida (Vũ Quang Mạnh, 2007) ......... 8 Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc cơ thể và cấu tạo các cơ quan của Oribatida bậc cao (Vũ Quang Mạnh, 2007) ................................................................................... 9 Hình 3.1. Đa dạng thành phần loài Oribatida theo tầng thẳng đứng tại đất trồng chè khu Thống Nhất............................................................................... 21 Hình 3.2. Cấu trúc loài Oribatida ưu thế trong đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ........................................................................................ 23
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chè xanh hay trà là loài cây được trồng chủ yếu nhằm thu hoạch phần lá và chồi non để chế biến thành nước uống trực tiếp hoặc phơi khô và xử lí để thu sản phẩm khô. Cây chè đã được các loài động vật và con người sử dụng từ lâu đời như một loài thực phẩm hoặc nước uống mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Theo y học cổ truyền, chè giúp tiêu hóa, sáng mắt, trung hòa độc tố vào các kinh tâm, phế vị (Đỗ Tất Lợi, 2012) [5]. Trong các nghiên cứu lâm sàng gần đây, chè đã được cho là có khả năng làm giảm nguy cơ mắc bệnh ở người (US National Library of Medicine, 2018) [19]. Chất caffeine có trong cây chè đã được chứng minh có chức năng như một chất chuyển hóa thứ cấp và nó được tổng hợp ở các lá non cùng với một số loại enzyme (Li và cs., 2008) [18]. Ngoài ra các chất khác có trong cây chè cũng mang lại nhiều giá trị về chữa bệnh như tannin giúp chữa tả lị, có tác dụng làm tan sỏi ở vùng bàng quang, thận, chống một số loại tia phóng xạ; chất catechin có tác dụng trong điều trị cao huyết áp, các bệnh lý về tim mạch và giúp cho các thành mạch vững chắc. Chè là cây lưu niên, được trồng phổ biến thành các mô hình công nghiệp đem lại giá trị kinh tế cao và bền vững. Mỗi năm có thể thu 8 – 9 vụ chè phụ thuộc vào giống và điều kiện chăm sóc, mỗi một cây chè sau khi trồng cho sản phảm thu hoạch liên tục trong 30- 40 năm hoặc lâu hơn (Lê Tất Khương và cs., 1999) [3]. Cây chè có vùng thích nghi rộng, phân bố suốt từ đường xích đạo lên đến miền nam nước Anh (Gardening, 2005) [22]. Tại Việt Nam, cho đến giữa thế kỷ XX cây chè được trồng rất phổ biến ở miền Bắc và miền Trung trong đó có 2 tỉnh có diện tích lớn nhất là Phú Thọ và Quảng Nam (Guinard, 1953) [15]. Phú Thọ nằm trong khu vực giao lưu giữa vùng Đông Bắc đồng bằng sông Hồng và Tây Bắc, có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh nên khí hậu của Phú Thọ thuận lợi cho việc phát triển cây chè. Đến nay, cây chè vẫn là một trong những cây trồng mũi nhọn của tỉnh Phú Thọ, đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế và đời sống địa phương. Tuy nhiên, trong quá trình canh tác người dân đã lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, các loại kích thích hóa học kèm với việc đã canh tác lâu năm dẫn đến các 1
  11. vùng trồng chè giảm dần về năng suất và chất lượng. Điều này dẫn đến nhu cầu cấp thiết của việc đưa ra các giải pháp sinh học thân thiện và an toàn với môi trường để cải tạo các khu trồng chè. Đa dạng sinh học là sự đa dạng của sự sống trên Trái đất, gồm: đa dạng loài, đa dạng hệ sinh thái và đa dạng về thông tin di truyền/nguồn gen (Nguồn Internet) [23]. Việt Nam là quốc gia có tính đa dạng sinh học cao cả về động vật, thực vật và vi sinh vật. Trong đó, nhiều nhóm sinh vật đất có vai trò quan trọng trong việc chỉ thị điều kiện sinh thái môi trường, góp phần tiêu diệt, làm sạch hoặc mang một số nhóm kí sinh trùng hay nguồn bệnh khác. Đại diện chính của nhóm này là Ve giáp (Acari: Oribatida) (J S. Bokhorst và cs., 2008) [16]. Nghiên cứu cấu trúc quần xã Ve giáp ở đất có liên quan chặt chẽ đến điều kiện khí hậu, môi trường, với từng loại đất, cây trồng hay chế độ canh tác đất và phân bón. Vì vậy, cấu trúc này được nghiên cứu như yếu tố chỉ thị sinh học, chỉ thị các biến đổi tự nhiên và tác nhân của môi trường đất. Việc nghiên cứu Ve giáp ở nhiều vùng miền, nhiều hệ sinh thái khác nhau, đặc biệt là các nghiên cứu tổng hợp về cấu trúc quần xã Ve giáp về thành phần loài, mật độ quần thể, độ đa dạng loài để đánh giá đúng và đầy đủ vai trò của chúng trong hệ sinh thái đất là hết sức cần thiết. Những năm trước cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về thành phần loài và cấu trúc quần xã Ve giáp ở các khu vực khác nhau. Tuy nhiên, khu vực đất trồng chè tại khu Thống Nhất, thị trấn Thanh Sơn chưa được quan tâm nghiên cứu nhiều về hệ sinh thái đất. Với tất cả lý do trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đa dạng sinh học và phân bố của Ve giáp tại đồi chè khu Thống Nhất, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ”. 2
  12. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đa dạng thành phần loài và cấu trúc quần xã Oribatida liên quan đến chiều sâu thẳng đứng trong đất tại đồi chè khu Thống Nhất, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ từ đó làm cơ sở khoa học cho việc đánh giá vai trò chỉ thị của Oribatida trong việc đảm bảo sự bền vững của hệ sinh thái đất trồng chè tại khu Thống Nhất. Xác định được sự tác động của một số yếu tố sinh thái (nhiệt độ, độ dẫn điện) đến sự phân bố, thành phần loài Ve giáp tại đồi chè khu Thống Nhất, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. 3. Nội dung nghiên cứu Nghiên cứu thành phần loài, phân tích đa dạng loài và đặc sự phân bố của của Ve giáp (Acari: Oribatida) tại đất trồng chè khu Thống Nhất, Thanh Sơn, Phú Thọ. Xác định đặc điểm cấu trúc của quần xa Ve giáp theo chiều thẳng đứng nhờ phân tích các chỉ số sinh học (số lượng loài, mật độ trung bình, chỉ số dồng đều J’, chỉ số đa dạng H’ và độ ưu thế D). Đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái (nhiệt độ, độ dẫn điện) đến cấu trúc quần xã Ve giáp (Arcari: Oribatida) ở đất trồng chè khu Thống Nhất. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài bổ sung các số liệu về đa dạng sinh học, các đặc trưng định lượng của Ve giáp theo sinh cảnh, theo độ sâu của đất (0-10 cm và 10-20 cm) tại đất trồng chè khu Thống Nhất thị trấn Thanh Sơn. Cung cấp các dẫn liệu về sự tác động của một số nhân tố sinh thái đến cấu trúc quần xã Oribatida ở khu vực trồng chè khu Thống Nhất thị trấn Thanh Sơn. 3
  13. 4.2. Thực tiễn của đề tài Đề tài bổ sung đánh giá về độ đa dạng loài, nêu được sự khác biệt về số lượng, thành phần loài Ve giáp ở các tầng đất khác nhau. Đó là căn cứ để có thể dự đoán về ảnh hưởng từ các hoạt động của con người tác động đến môi trường đất cũng như đến sự đa dạng trong thành phần loài Oribatida. Dựa và việc phân tích số liệu làm cơ sở khoa học cho việc đánh giá cũng như quản lý sử dụng cấu trúc quần xã Ve giáp làm yếu tố chỉ thị sinh học trong việc quản lý bền vững hệ sinh thái đất. 4
  14. NỘI DUNG CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình nghiên cứu Ve giáp (Acari: Oribatida) trên thế giới Năm 2004, theo Karasawa thành phần loài Oribatida do ảnh hưởng của sự phân cắt đại lý ít hơn so với thành phần loài Oribatida chịu ảnh hưởng của sự đa dạng vi sinh cảnh (microhabitat) trong rừng ngập mặn. Tác giả đã thu thập mẫu Oribatida từ lá cây, vỏ cây (tương ứng với các độ cao 100 – 150cm, 50 – 100cm và 0 – 50cm so với mặt đất), đất nền, mẫu rễ cây và từ tảo biển ở 2 địa điểm cách nhau 470km. Tác giả đã chỉ ra rằng thành phần loài Oribatida ở đầu rễ cây và vỏ thân cây có sự khác biệt so với các sinh cảnh còn lại. Theo Karasawa quần xã Oribatida giống nhau là do chúng có cùng kiểu sinh cảnh hơn là do cùng địa điểm (Karasawa S., 2004) [17]. Năm 2007, khi nghiên cứu quần xã Oribatida sống trên cây ở vùng Nizhiy Novgorod của Liên bang Nga, Ermilov và Chistyakov đã xác định được 74 loài Oribatida thuộc 51 giống, 36 họ, 22 liên họ. Khi nghiên cứu về thành phần loài, mật độ cá thể và các loài ưu thế theo chiều thẳng đứng của quần xã Oribatida sống trên cây, Ermilov và Chistyakov đã phân biệt chúng thành 3 nhóm khác nhau về hình thái, sinh thái. Tác giả cũng cho thấy sự phân bố của các loài Oribatida phụ thuộc và nơi sống của chúng: nhóm sống hoàn toàn trên cây, nhóm sống trên cây – dưới đất và nhóm sống hoàn toàn trong đất (Ермилов C. Г.,Чистяков M. П., 2007) [13]. Trong những năm gần đây, các nghiên cứu về Oribatida diễn ra mạnh mẽ tại nhiều vùng trên khắp các châu lục và đã thu được nhiều kết quả to lớn. Trong thời gian này, theo Balogh số lượng giống Oribatida được phát hiện trên thế giới đã tăng từ 700 lên đến hơn 1.000 gống (Balogh J. and Balogh P., 1992) [12]. Khi nghiên cứu về cấu trúc quần xã Oribatida, Petersen và Luxton cho rằng độ phong phú và đa dạng lớn nhất của Oribatida là ở trong lớp thảm mục, trong cây gỗ, rêu, nấm, địa y và trong các tầng nông sâu của đất, đặc biệt chúng tập trung khá nhiều ở tầng 0-20cm (Petersen và Luxton, 1982) [20]. Nghiên cứu của Archaur và cs. năm 2006 đã chỉ ra rằng sự khô hạn sẽ làm giảm độ phong phú của nhiều loài nhưng cũng có một vài taxon có thể 5
  15. gia tăng số lượng trong thời kỳ khô hạn hoặc ngay sau thời kỳ này (Archaux et al,. 2006) [11]. 2.1. Tình hình nghiên cứu Ve giáp (Acari: Oribatida) ở Việt Nam Trong những năm gần đây tại Việt Nam, động vật chân khớp bé ở đất đại diện là Ve giáp (Acari: Oribatida) ngày càng được quan tâm. Các công trình nghiên cứu về Ve giáp ngày càng có hệ thống về cả khu hệ sinh học, sinh thái và vai trò chỉ thị. Năm 2012, khi nghiên cứu sự biến động thành phần loài Ve giáp tại khu công nghiệp Bình Xuyên và vùng phụ cận thuộc huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc, Triệu Thị Hường và cs. đã chỉ ra được sự biến động lớn về thành phần loài Oribatida ở các sinh cảnh khác nhau đó là KCN, VQN, Ruộng. Kết quả ghi nhận được 38 loài trong đó có 2 loài chưa được định tên (Triệu Thị Hường và cs., 2012) [2]. Cũng trong năm 2012, khi nghiên cứu cấu trúc quần xã Oribatida theo mùa ở hệ sinh thái đất rừng Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ, Đào Duy Trinh và cs., cho rằng khi chuyển từ mùa khô sang mùa mưa thì các giá trị số lượng loài ở các sinh cảnh khác nhau đều có sự thay đổi rõ rệt ở hầu như tất cả các chỉ số như số lượng loài, mật độ trung bình, độ đa dạng loài (H’), độ đồng đều (J’) (Đào Duy Trinh và cs., 2012) [10]. Năm 2014, Lê Thị Lan Phương, Đào Duy Trinh, Nguyễn Thị Thu Anh khi nghiên cứu cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) tại đất rừng thứ sinh nhân tác thuộc Vườn Quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình ở độ cao 300m. Kết quả đã ghi nhận được 68 loài Oribatida thuộc 47 giống, 29 họ, trong đó có 7 loài được xem là loài đặc trưng cho khu vực nghiên cứu. MĐTB cao nhất ở tầng đất 0-10cm (16960 cá thể/m3) và thấp nhất ở tầng rêu (576 cá thể/kg). Trong khi đó độ đa dạng H’ và độ đồng đều J’ lại có chiều hướng ngược lại, cao nhất ở tầng rêu (H = 3,05; J’ = 0,89) và thấp nhất ở tầng đất 0 – 10cm (H’ = 1,71; J’ = 0,52) (Lê Thị Lan Phương và cs., 2014) [9]. Năm 2017, Đỗ Chí Cường và cs. khi nghiên cứu thành phần loài Oribatida trên đất trồng ngô tại làng Lập Trí, xã Minh Trí, huyện Sóc Sơn đã ghi nhận được 22 loài, 19 giống thuộc 11 họ. Trong đó 3 họ có số lượng 6
  16. giống và loài nhiều nhất là họ Xylobatidae, họ Oppiidae và họ Scheloribatidae (Đỗ Chí Cường và cs., 2017) [1]. 7
  17. CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, ĐẶC ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Các loài Oribatida (Acari: Oribatida), thuộc ngành Chân khớp (Arthropoda), phân ngành Chân khớp có kìm (Chelicerata), lớp Hình nhện (Archanida), phân lớp Ve bét (Acari). Đặc điểm hình thái loại Ve giáp Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc cơ thể của Oribatida (Vũ Quang Mạnh, 2007) - Prosoma là phần đầu ngực bao gồm 4 đôi chân I, II, III và IV - Proterosoma là phần trước đầu ngực chỉ bao gồm 2 đôi chân trước. - Hyterosoma là phần thân bao gồm cả vùng giáp hậu môn (AN), giáp sinh dục (G) và 2 đôi chân sau. - Prodorsum là tấm giáp đầu ngực, Notogaster là tấm giáp lưng. - Gnathosoma là phần hàm miệng. - Propodosoma là phần thân trước mang đôi chân I và II. - Prodosoma là phần ngực bao gồm cả 4 đôi chân. - Metapodosoma là phần giữa mang đôi chân III và IV. 8
  18. Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc cơ thể và cấu tạo các cơ quan của Oribatida bậc cao (Vũ Quang Mạnh, 2007) a. Mặt lưng, b. Mặt bụng, c. Mặt bên ro: Chóp đỉnh rostrum: ro, lm: lông rostrum; tấm lamella. le, in, ss: Lông mọc trên lamella, lông interlamela, lông sensilus. Bothridium: Gốc của lông sensilus. Exa và Exp: lông trước gốc bothridium và lông sau gốc bothridium. tutorium: tấm kitin chìa ra nằm dưới và chậy song song với lamella. cuspis: phân đỉnh của tấm lamella chìa lên bề mặt cơ thể. prolamela: phân tấm kéo dài ở trước lamella, không chìa lên trên bề mặt cơ thể. 9
  19. c1, c2, c3, d1, d2, e1, e2, f1, f2, h1, h2, h3, ps1, ps2, ps3: các lông notogaster ở Ve giáp bậc thấp; gla: tuyến dầu nhờn; h: lông dưới miệng; 1a, 1b, 1c và 2a, 3a, 3b, 3c và 4a, 4b, 4c, 4d: các lông của epimeres 1, 2, 3 và 4; ap1, ap2, ap3, ap4, ap5, ap sej., ap.st: các mấu lồi trong apoodemes; ep1, ep2, ep3, ep4: các gân cơ epimeres của gốc chân; pd1, pd2, pd3, pd4: các tấm pedotecta phủ mặt trên của gốc các chân; ia, ih, im, ips, iad, ian: các khe cắt lyrifissures. G, AG: giáp sinh dục và giáp quanh sinh dục; g và ag: các lông sinh dục và lông quanh sinh dục. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu đa dạng thành phần loài và cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) được tiến hành ở khu vực trồng chè tại khu Thống Nhất, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. 2.3. Đặc điểm tự nhiên Vị trí địa lý: Phía Đông Thanh Sơn giáp huyện Thanh Thủy và tỉnh Hòa Bình; phía Tây giáp huyện Tân Sơn; phía Nam giáp tỉnh Hòa Bình; phía Bắc giáp 2 huyện Tam Nông và Yên Lập (Nguồn Internet) [24]. Địa hình: Thanh Sơn bị chia cắt bởi nhiều dãy núi cao và sông suối, nghiêng từ Tây sang Đông. Vùng núi cao tập trung ở phía Tây, vùng núi thấp ở giữa, vùng gò đồi tập trung ở phía Đông và những thung lung chạy dọc theo các con sông, độ cao trung bình từ 500 – 700 m. Trên địa bàn có sông Bứa, sông Cái, sông Dân, ngòi Lạt và nhiều sông nhỏ khác chảy qua (Nguồn Internet) [24]. Khí hậu: Thanh Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, độ ẩm trung bình từ 85 - 87%, nhiệt độ trung bình từ 22,5 - 23,5°C, mùa mưa từ tháng 4 đến hết tháng 10 (Nguồn Internet) [24]. 2.4. Thời gian nghiên cứu Tôi tiến hành thu mẫu theo 2 lần: Lần 1 vào ngày 30/09/2017 với số lượng 10 mẫu. Lần 2 vào ngày 29/12/2017 với số lượng 10 mẫu. 10
  20. Đất 0-10cm Đất 10-20cm Tầng đất Tổng 30/09 29/12 30/09 29/12 Tổng số 5 5 5 5 20 2.5. Phương pháp nghiên cứu 2.5.1. Phương pháp thu mẫu Dụng cụ thu mẫu ngoài thực địa: Hộp cắt kim loại hình khối hộp chữ nhật cỡ (5x5x10) cm, cân tiểu li, túi nilong, bút dạ không xóa, sổ nhật kí thực địa (Trần đại nghĩa, 2005) [8]. Mẫu đất được thu ở 2 tầng có độ sâu từ 0-10cm (tính từ mặt đất) kí hiệu là tầng -1 và ở độ sâu tiếp theo 10-20cm kí hiệu là tầng -2. Mỗi mẫu có kích thước (5x5x10) cm³. Mỗi tầng thu 5 mẫu (tổng số 10 mẫu). Cách thu mẫu: Trên ruộng trồng chè, tôi tiến hành thu mẫu theo hình dấu thập, mỗi điểm lấy mẫu cách nhau 5m. Mẫu được lấy ở 5 vị trí của ruộng (4 mẫu ở 4 góc ruộng và 1 mẫu ở trung tâm của ruộng). Cả 2 lần lấy mẫu đều thu lặp lại tại cùng 1 địa điểm nghiên cứu. Có chụp ảnh thu mẫu trong 2 lần. Tất cả các mẫu sau khi thu đều cho ngay vào túi nilon riêng được buộc chặt, bên trong có chứa nhãn ghi đầy đủ các thông số: tầng đất, ngày, tháng, địa điểm lấy mẫu. Mẫu được đem về phòng thí nghiệm động vật để phân tích (Vũ Quang Mạnh, 2007) [6]. 2.5.2. Đo chỉ số các nhân tố sinh thái trong đất - Nhiệt độ: có máy đo nhiệt độ chuyên dụng,. - Độ dẫn điện: Mẫu đất sau khi thu về được đưa ngay vào phòng thí nghiệm động vật của trường để phân tích. (Độ dẫn điện theo TCVN 6650: 2000: ISO 11265: 1994). 2.5.3. Tách lọc mẫu Ve giáp Các mẫu sau khi thu ở thực địa về sẽ tiếp tục tiến hành tách động vật Chân khớp bé ra khỏi đất theo phương pháp phễu lọc “Berlese – Tullgren”, 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2