intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của trâu Chiêm Hóa - Tuyên Quang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:55

29
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là xác định được khả năng sản xuất tinh dịch của trâu đực giống và áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong hỗ trợ sinh sản góp phần nâng cao số lượng và chất lượng đàn trâu của địa phương. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của trâu Chiêm Hóa - Tuyên Quang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM HUY HOÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TINH DỊCH CỦA TRÂU CHIÊM HÓA - TUYÊN QUANG Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Chăn nuôi - Thú y Khoa Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 THÁI NGUYÊN - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM HUY HOÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TINH DỊCH CỦA TRÂU CHIÊM HÓA - TUYÊN QUANG Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Chăn nuôi - Thú y Lớp : K47 - CNTY - MARPHA Khoa Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Huê Viên THÁI NGUYÊN - 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự phân công của quý thầy cô Khoa Chăn nuôi Thú Y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau 6 tháng thực tập nghề nghiệp tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi miền núi - Viện Chăn nuôi em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú Y, các phòng ban cùng các thầy cô giáo đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại cơ sở. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Trần Huê Viên đã trực tiếp hướng dẫn tận tình chỉ bảo và giúp đỡ chúng em trong quá trình thực tập và hoàn thành tốt được thực tập. Chúng em xin chân thành cảm ơn tới cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên môn tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi miền núi - Viện Chăn nuôi đã tạo điều kiện giúp đỡ em được thực tập mở mang kiến thức, nâng cao tay nghề tại cơ sở. Qua đây chúng em xin được gửi tới các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe, thành đạt và hạnh phúc. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 2 năm 2019 Sinh viên Phạm Huy Hoàng
  4. ii MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i MỤC LỤC ......................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii Phần 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3 2.1.1. Sinh lý sinh dục trâu đực ......................................................................... 3 2.1.1.2. Cấu tạo bộ máy sinh dục trâu đực ........................................................ 3 2.1.1.3. Các tuyến sinh dục phụ ........................................................................ 5 2.1.1.4. Sự tiết tinh dịch ở trâu đực ................................................................... 5 2.1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá số lượng và chất lượng tinh dịch trâu đực ...... 6 2.1.2.1. Màu sắc tinh dịch ................................................................................. 6 2.1.2.2. Lượng xuất tinh (ml) ............................................................................ 6 2.1.2.3. pH tinh dịch .......................................................................................... 7 2.1.2.4. Nồng độ tinh trùng C (tỷ/ ml) .............................................................. 7 2.1.2.5. Hoạt lực tinh trùng A (%) .................................................................... 8 2.1.2.6. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình........................................................................ 8 2.1.2.7. Tỷ lệ tinh trùng sống .......................................................................... 10 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sản xuất tinh dịch ...................... 10 2.1.3.1. Giống và cá thể trâu đực .................................................................... 10 2.1.3.2. Tuổi trâu đực ...................................................................................... 10
  5. iii 2.1.3.3. Thời tiết khí hậu ................................................................................. 11 2.1.3.4. Thức ăn ............................................................................................... 11 2.1.3.5. Khoảng cách lấy tinh .......................................................................... 12 2.1.3.6. Chăm sóc ............................................................................................ 12 2.1.4. Một số nguyên lý cơ bản về đông lạnh tinh dịch .................................. 13 2.1.4.1. Hiện tượng đông băng chất lỏng ........................................................ 13 2.1.4.2. Ảnh hưởng của đông băng lên tế bào tinh trùng ................................ 15 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới sức sống của tinh trùng khi đông lạnh, giải đông ......................................................................................................... 17 2.1.5.1. Khả năng chịu lạnh của tinh trùng ..................................................... 17 2.1.5.2. Thành phần môi trường đông lạnh ..................................................... 17 2.1.5.3. Thời gian cân bằng ............................................................................. 17 2.1.5.4. Tốc độ đông lạnh ................................................................................ 17 2.1.5.5. Giải đông ............................................................................................ 18 2.1.5.6. Bảo quản............................................................................................. 19 2.1.6. Môi trường pha loãng tinh dịch trâu ..................................................... 19 2.1.6.1. Áp suất thẩm thấu............................................................................... 19 2.1.6.2. pH và năng lực đệm của môi trường .................................................. 20 2.1.6.3. Chất điện giải và không điện giải trong môi trường .......................... 20 2.1.6.4. Tác dụng của kháng sinh trong môi trường pha loãng ...................... 20 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................. 21 2.3. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................................ 21 Phần 3: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 25 3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 25 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 25 3.1.2. Địa điểm và điều kiện nghiên cứu ........................................................ 25 3.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 25
  6. iv 3.2. Nội dung nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi ................................................ 25 3.2.1. Đánh giá hiện trạng đàn trâu nuôi tại Chiêm Hóa - Tuyên Quang ....... 25 3.2.2. Đặc điểm thể hình của các trâu đực ...................................................... 25 3.2.3. Số lượng, chất lượng tinh dịch trâu đực ................................................ 25 3.2.4. Khả năng sản xuất tinh đông lạnh của trâu đực .................................... 26 3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26 3.3.1. Đánh giá hiện trạng đàn trâu nuôi tại Chiêm Hóa - Tuyên Quang ....... 26 3.3.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ............................................ 26 3.3.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp .............................................. 26 3.3.2. Phương pháp đánh giá khả năng sản xuất tinh cọng rạ ......................... 29 3.3.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá trong phòng thí nghiệm ................................... 29 3.3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá thông qua kết quả truyền giống nhân tạo ........ 29 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 30 4.1. Thực trạng số lượng đàn trâu Chiêm Hóa - Tuyên Quang ...................... 30 4.1.1. Số lượng và sự phân bố đàn .................................................................. 30 4.1.2. Cơ cấu quy mô đàn trâu nuôi trong nông hộ tại huyện Chiêm Hóa ..... 31 4.1.3. Thực trạng tình hình chăn nuôi đàn trâu tại huyện Chiêm Hóa ............ 32 4.1.3.1. Nguồn thức ăn sử dụng cho trâu ........................................................ 32 4.1.3.2. Điều kiện chuồng trại và chăn nuôi trâu tại huyện Chiêm Hóa ......... 33 4.2. Chất lượng tinh dịch của trâu Chiêm Hóa ............................................... 35 4.2.1. Lượng xuất tinh (thể tích tinh dịch) ...................................................... 35 4.2.2. Hoạt lực tinh trùng ................................................................................ 36 4.2.3. Nồng độ tinh trùng ................................................................................ 36 4.2.4. Màu sắc tinh dịch .................................................................................. 37 4.2.5. Độ pH tinh dịch ..................................................................................... 38 4.2.6. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình ......................................................................... 38
  7. v 4.2.7. Tỷ lệ tinh trùng sống ............................................................................. 39 4.2.8. Đánh giá chất lượng tinh trâu Chiêm Hóa sau khi giải đông ................ 40 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 41 5.1. Kết luận .................................................................................................... 41 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42 I. Tài liệu trong nước ....................................................................................... 42 II. Tài liệu nước ngoài ..................................................................................... 43 PHỤ LỤC
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Thang điểm đánh giá hoạt lực tinh trùng ....................................... 28 Bảng 4.1. Số lượng và sự phân bố đàn trâu ở Chiêm Hóa qua các năm......... 30 Bảng 4.2. Cơ cấu quy mô đàn trâu nuôi trong nông hộ .................................. 31 Bảng 4.3. Sử dụng thức ăn cho trâu tại các nông hộ....................................... 32 Bảng 4.4. Chuồng trại và các biện pháp thú y cho chăn nuôi trâu ................. 33 Bảng 4.5. Lượng xuất tinh (ml) ....................................................................... 35 Bảng 4.6: Hoạt lực tinh trùng của trâu đực giống (%).................................... 36 Bảng 4.7: Nồng độ tinh trùng trâu đực giống (tỷ/ml) ..................................... 37 Bảng 4.8: Màu sắc tinh dịch ............................................................................ 37 Bảng 4.9: Độ pH tinh dịch của trâu đực giống ............................................... 38 Bảng 4.10: Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (%) ......................................................... 39 Bảng 4.11: Tỷ lệ tinh trùng sống (%).............................................................. 39 Bảng 4.12: Một số chỉ tiêu chất lượng tinh dịch trâu Chiêm Hóa sau giải đông ...40
  9. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Tên viết tắt Tên viết đầy đủ 1. A : Hoạt lực tinh trùng 2. Cs : Cộng sự 3. CSDT : Chỉ số dài thân 4. CSKL : Chỉ số khối lượng 5. CSTM : Chỉ số tròn mình 6. CSTX : Chỉ số to xương 7. C : Nồng độ tinh trùng 8. DTC : Kích thước dài thân chéo 9. K : Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình 10. P : Khối lượng của trâu 11. V : Thể tích tinh dịch 12. VAC : Tổng số tinh trùng tiến thẳng trong tinh dịch 13. VN : Kích thước vòng ngực 14. % : Phần trăm
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi trâu là một nghề truyền thống lâu đời của nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang nói chung và của huyện Chiêm Hóa nói riêng. Ở địa phương, con trâu đã trở thành con vật thân thiết với người nông dân, con trâu là tài sản quý đối với mỗi người nông dân vì nó không những mang lại giá trị kinh tế cao, vừa cung cấp sức kéo và phân bón trong sản xuất nông nghiệp. Trong những năm gần đây đàn trâu của địa phương đang có xu hướng phát triển tăng lên. Tuy nhiên, do đặc điểm tập quán chăn nuôi và công tác quản lý giống trên địa bàn chưa chặt chẽ, việc giao phối tự do dẫn đến tình trạng đồng huyết, cận huyết ngày càng nhiều. Đàn trâu của địa phương đang có nguy cơ bị thoái hoá giống nghiêm trọng. Để khai thác và phát triển có hiệu quả nguồn gen trâu Chiêm Hóa, việc xây dựng đàn trâu đực sinh sản và áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong hỗ trợ sinh sản là rất cần thiết. Hiện nay thụ tinh nhân tạo (TTNT) cho vật nuôi đã áp dụng phổ biến ở các quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, các cơ sở chăn nuôi tập trung, cơ sở nuôi giữ giống gốc quốc gia, việc áp dụng TTNT trên vật nuôi đại gia súc đặc biệt là TTNT cho trâu chưa được áp dụng nhiều mặc dù nước ta có đến 3 triệu con. Việc nâng cao tầm vóc cũng như chất lượng đàn giống và tăng đàn là một việc làm cần thiết. Vì vậy TTNT trâu nói chung và đông lạnh tinh trâu là vô cùng cần thiết. Đông lạnh tinh trâu là một kỹ thuật có ý nghĩa kinh tế, nhằm khai thác tiềm năng di truyền của con đực, bảo đảm an toàn về dịch bệnh, bảo tồn các giống quý hiếm, đáp ứng nhu cầu TTNT trong chăn nuôi, giúp cho thương mại giống được dễ dàng, tránh cận huyết và dịch bệnh, tránh được sự chênh lệch về khối lượng cơ thể, đem lại hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi.
  11. 2 Đông lạnh tinh trâu đã được tiến hành ở nhiều nước trên thế giới như: Đức, Pháp, Nhật, Hàn Quốc….. Tuy nhiên ở nước ta hiện nay mới có một số đơn vị nghiên cứu thuộc Viện chăn nuôi sản xuất thành công tinh cọng rạ trâu, trong đó có trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền núi, việc chuyển giao được thực hiện ở nhiều tỉnh, thành trên cả nước. Trâu đực giống Chiêm Hóa được nhập về Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi Miền núi vào tháng 8 năm 2018, với mục đích lai tạo để nâng cao tầm vóc, khả năng sản xuất của trâu nội và duy trì được nguồn gen của trâu Chiêm Hóa. Với nguồn nguyên liệu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu, triển khai đề tài "Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của trâu Chiêm Hóa - Tuyên Quang". 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu lâu dài Xác định được khả năng sản xuất tinh dịch của trâu đực giống và áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong hỗ trợ sinh sản góp phần nâng cao số lượng và chất lượng đàn trâu của địa phương. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Đánh giá được khả năng sản xuất, chất lượng tinh dịch của trâu Chiêm Hóa - Tuyên Quang. Đánh giá được ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng tinh cọng rạ trâu Chiêm Hóa - Tuyên Quang.
  12. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Sinh lý sinh dục trâu đực 2.1.1.1. Sự thành thục về tính Trong quá trình sinh trưởng, phát triển, một con đực hoặc cái đạt đến thành thục về tính dục là khi chúng có khả năng sản sinh giao tử và biểu hiện đầy đủ các hệ quả tập tính sinh dục. Ở con đực, thành thục về tính là lúc bộ máy sinh sản đã đủ phát triển, sản sinh ra tinh trùng có khả năng làm con cái có chửa (Hiroshi, 1992)[16]. Sự thành thục về tính dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như giống, tuổi, khối lượng cơ thể, điều kiện nuôi dưỡng và môi trường... Nghé đực 3-4 tháng đã có phản xạ nhảy (nhảy ôm lên những con nghé khác), một năm rưỡi nghé đực đã có khả năng giao phối với cái (Nguyễn Đức Thạc 1983)[12], Tuổi thành thục về tính của trâu phụ thuộc vào loại hình, giống trâu và đặc biệt là chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng nghé trước và sau khi tách mẹ. 2.1.1.2. Cấu tạo bộ máy sinh dục trâu đực Bao dịch hoàn là một túi ngoài của da trong vùng bẹn, là nơi chứa dịch hoàn. Bao dịch hoàn trâu dài và thõng, cổ thon và có rãnh giữa rõ khi không co rút. Bao dịch hoàn có cổ ngắn hoặc thót lại là không tốt (Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Duy Hoan, 1998)[3]. Dịch hoàn được xem là cơ quan nguyên thủy vì chúng sản sinh giao tử đực (tinh trùng) và các hormone tính dục đực (androgen). Dịch hoàn trâu đực dài 10-13cm, rộng 5-6cm và nặng 300-400g. Những ống sinh tinh uốn khúc (trong đó tinh trùng được sản sinh) được hình thành từ những thừng giới tính nguyên thủy. Chúng có chứa những tế bào mầm (tinh nguyên bào) và những
  13. 4 tế bào nuôi dưỡng (tế bào Sertoli). Được FSH kích thích, các tế bào Sertoli sản sinh cả protein đính androgen và inhibin. Các tế bào Leydig (tế bào kẽ) có trong mô mềm của dịch hoàn giữa những ống sinh tinh uốn khúc. LH kích thích tế bào Leydig sản sinh testosterone và một ít những androgen khác. Ống tinh ra dùng để vận chuyển tinh trùng từ đuôi dịch hoàn phụ ra niệu quản vùng chậu. Phần tận cùng của ống tinh ra có thành dày và được gọi là phồng ống. Đôi phồng ống, cùng với ống tiết của tinh nang, đổ vào niệu quản ngay phía sau cổ bóng đái. Thừng dịch hoàn kéo dài từ vòng bẹn đến các dịch hoàn. Bao gồm có các động mạch dịch hoàn, các tĩnh mạch dịch hoàn, các mạch lympho, thần kinh, ống dẫn tinh ra, cơ bao dịch hoàn ngoài và một số lớp áo ngoài. Qua cổ bao dịch hoàn có thể sờ được thừng dịch hoàn. Động mạch dịch hoàn uốn khúc rất nhiều phía trên dịch hoàn trong một khu vực được gọi là đám rối tĩnh mạch, rồi tiếp tục đi xuống dưới phía sau dịch hoàn rồi tỏa nhánh để phân bố mạch máu cho dịch hoàn. Dịch hoàn phụ là ống dẫn tinh ra ngoài đầu tiên từ dịch hoàn lượn theo chiều dài của bề mặt dịch hoàn, được bọc trong một lớp giáp mạc với dịch hoàn. Đầu dịch hoàn phụ là khu vực gồ lên ở đỉnh của dịch hoàn, tại đây có 12-15 ống nhỏ, chúng dồn vào một ống dẫn tinh ra. Dương vật là cơ quan giao cấu ở con đực. Dương vật trâu đực có một đoạn cong chữ S, nhờ đó dương vật có thể co rụt hoàn hoàn vào bên trong khi không giao cấu (Kunitada, 1992)[17]. Quy đầu là đầu mút tự do của dương vật, có nhiều thần kinh cảm giác và nó tương đương với âm vật ở con cái. Mô cương là mô hổng (xốp) nằm ở hai vùng của dương vật. Mô xốp dương vật là mô hổng bao quanh niệu quản. Những lỗ hổng này chứa đầy máu khi kích thích tính dục, làm duỗi dương vật ra (cương) tạo điệu kiện dễ dàng cho quá trình phóng tinh.
  14. 5 Bao dương vật (còn gọi là “bao bì”) là cái túi do da thụt vào, túi này chứa toàn bộ quy đầu. Nó chia thành nếp gấp ngoài và nếp gấp trong. Đầu của bao dương vật được bao quanh bằng một túm lông dài và mịn. 2.1.1.3. Các tuyến sinh dục phụ Các tuyến sinh dục phụ nằm dọc theo niệu quản phần xương chậu, chúng tiết dịch và đổ vào niệu quản. Chúng gồm có tuyến tinh nang, tuyến tiền liệt và tuyến cầu niệu đạo. Chúng đóng góp một phần lớn thể tích vào lượng xuất tinh, hơn nữa dịch tiết của chúng là dung dịch đệm, chất dinh dưỡng và những chất cần thiết khác đảm bảo tối ưu cho sự vận động và khả năng thụ tinh của tinh dịch. Tuyến tinh nang là một đôi tuyến hình thùy dễ phân biệt vì chúng có dạng lồi. Chúng được mô tả có hình dạng giống “chùm nho”. Hai trong các hợp chất của dịch tiết (fructose và sorbitol) là nguồn năng lượng chủ yếu cho tinh trùng trâu đực. Trong dịch tiết này có cả đệm phosphate và cacbonate là các hợp chất rất quan trọng vì chúng giữ cho pH tinh dịch không thay đổi. Tuyến tiền liệt là một tuyến đơn nằm xung quanh và dọc theo niệu quản ngay phía sau ống đổ ra của tuyến tinh nang. Có thể sờ khám tuyến tiền liệt ở trâu đực. Dịch tiết của tuyến tiền liệt giàu các ion vô cơ với sodium, chlorine, calcium, magnesium. Tuyến cầu niệu đạo là một đôi tuyến nằm dọc theo niệu quản, miệng đổ ra của nó nằm ở cuối niệu đạo phần xoang chậu. Tuyến có kích cỡ và hình dáng giống quả hồ đào. Nó đóng góp phần dịch tiết rất ít vào tinh dịch. 2.1.1.4. Sự tiết tinh dịch ở trâu đực Tinh dịch là dịch tiết của cơ quan sinh dục đực khi nó thực hiện có kết quả phản xạ sinh dục. Tinh dịch chỉ được hình thành một cách tức thời khi con đực phóng tinh nghĩa là lúc nó hưng phấn cao nhất trong quá trình thực hiện phản xạ giao phối (Trần Tiến Dũng và cs, 2002)[4].
  15. 6 Tinh dịch gồm: tinh trùng (3-5%) và tinh thanh (95-97%). Tinh trùng được sinh ra từ những ống sinh tinh ở dịch hoàn, còn tinh thanh được sinh ra từ các tuyến sinh dục phụ. 2.1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá số lượng và chất lượng tinh dịch trâu đực Cũng như bò và các gia súc khác, tinh dịch trâu có thể được khai thác bằng cách sử dụng âm đạo giả, bằng máy xung điện (electroejaculator), mát xa qua trực tràng hoặc lấy ra từ âm đạo của con cái sau khi cho con đực xuất tinh vào. Tuy nhiên khai thác tinh bằng âm đạo giả được sử dụng phổ biến hơn bởi tính an toàn và phù hợp với tập tính sinh dục, các phương pháp còn lại hoặc có chất lượng tinh dịch thấp hoặc có những phản ứng phụ không tốt cho vật nuôi. Một số chỉ tiêu phẩm chất tinh dịch được kiểm tra, đánh giá gồm màu sắc tinh dịch, lượng xuất tinh (ml), nồng độ tinh trùng (tỷ/ml), hoạt lực tinh trùng (%), tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (%), tỷ lệ tinh trùng sống (%), pH tinh dịch. Các chỉ tiêu này có ý nghĩa trong việc phát hiện các trường hợp sinh sản yếu hoặc vô sinh ở gia súc. 2.1.2.1. Màu sắc tinh dịch Tinh dịch trâu thường có màu trắng sữa hay trắng ngà. Màu sắc tinh dịch phụ thuộc vào nồng độ tinh trùng cũng như sự hiện diện của các chất khác (Vale 1994a)[20]. Tinh dịch có màu trắng sữa hoặc trắng ngà thường có nồng độ tinh trùng cao, màu trắng trong, loãng là tinh dịch có nồng độ tinh trùng thấp. Tinh dịch có màu xanh hoặc xám thường có lẫn mủ, có màu cà phê hay màu nâu thường do lẫn máu hay sản phẩm viêm của đường sinh dục. 2.1.2.2. Lượng xuất tinh (ml) Chỉ tiêu này kiểm tra bằng mắt thường trên vạch chia mililit (ml) ở thành ống hứng tinh. Lượng xuất tinh là số ml tinh dịch lấy được trong một lần xuất tinh thành công (ml/lần khai thác). Lượng xuất tinh liên quan chặt
  16. 7 chẽ tới giống, tuổi, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, kích thước dịch hoàn, mùa vụ, mức độ kích thích tính dục trước khi lấy tinh, phản xạ nhảy giá và kỹ thuật khai thác tinh. Trâu đực giống trẻ thì lượng xuất tinh thường ít nhưng sau 2 tuổi có thể đạt được hơn 4ml tinh dịch. Trâu đực trên 4 tuổi lượng xuất tinh có thể đạt hơn 6ml tinh dịch (Vale 1994a)[20]. Nếu lấy tinh hai lần thì thể tích lấy tinh lần hai thường ít hơn lần đầu (Nguyễn Tấn Anh, Nguyễn Quốc Đạt 1997)[2]. 2.1.2.3. pH tinh dịch Sau khi tinh vừa lấy xong cần kiểm tra độ pH của tinh dịch sẽ hỗ trợ cho đánh giá chất lượng tinh dịch chính xác. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tinh dịch trâu. Người ta có thể dùng máy đo pH để kiểm tra, hoặc dùng giấy đo pH cũng chính xác và nhanh. Tinh dịch có pH hướng kiềm là không tốt hoặc biểu hiện viêm các bộ phận sinh dục… Tinh dịch nguyên tươi của trâu đực giống không đạt tiêu chuẩn về chỉ tiêu này phải loại bỏ và không cần kiểm tra các chỉ tiêu khác. 2.1.2.4. Nồng độ tinh trùng C (tỷ/ ml) Nồng độ tinh trùng (C) là số lượng tinh trùng có trong một ml tinh dịch. Nồng độ tinh trùng là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng tinh dịch, là chỉ tiêu cơ sở để tính số liều tinh sản xuất. Có nhiều cách xác định nồng độ tinh trùng, nhưng hiện nay nồng độ tinh trùng được xác định bằng máy so màu rất nhanh và chính xác. Phương pháp này dựa trên nguyên tắc là: Tinh dịch có nồng độ tinh trùng khác nhau sẽ tạo nên các mức độ mờ đục khác nhau, làm cho độ sáng đến tế bào quang học có kết quả khác nhau và được chuyển thành dòng điện tích làm lệch kim điện kế, nhờ chương trình cài đặt sẵn máy tự động tính toán và hiện thông số nồng độ tinh trùng khá chính xác. Nếu ta nhập dữ liệu thể tích tinh dịch và hoạt lực tinh trùng thì máy có thể tính toán cho ta thông số về lượng môi
  17. 8 trường cần pha, số lượng cọng rạ có thể sản xuất được. Nồng độ tinh trùng có ý nghĩa khoa học thực tiễn, nó xác định số lượng tinh trùng trên một lần lấy tinh, phân loại tinh dịch, quyết định loại bỏ hay sử dụng cho các công đoạn sau. Nồng độ tinh trùng (C) khi phối hợp với V và A cho biết tổng số tinh trùng hoạt động tiến thẳng của lần xuất tinh đó (Hà Văn Chiêu, 1999)[1]. 2.1.2.5. Hoạt lực tinh trùng A (%) Hoạt lực tinh trùng là sức sống hay sức hoạt động của tinh trùng, là chỉ tiêu thể hiện số lượng tinh trùng hoạt động tiến thẳng trong tinh dịch và được xếp theo phần trăm, từ 0% đến 100%. Tinh trùng tiến thẳng được là nhờ cấu trúc đặc biệt của đuôi và nguồn năng lượng từ lò xo ty thể. Tốc độ di chuyển tiến thẳng của tinh trùng phụ thuộc vào các điều kiện nội tại và ngoại cảnh như giống, cá thể, niêm dịch đường sinh dục tiết ra nhiều hay ít và độ co bóp của các bộ phận sinh dục của con cái. Chỉ có tinh trùng vận động tiến thẳng mới có khả năng tham gia quá trình thụ tinh. Do vậy người ta đánh giá chất lượng tinh dịch thông qua ước lượng tỷ lệ tinh trùng tiến thẳng hoặc mức “sóng động” của mặt thoáng vi trường tinh dịch do hoạt lực của tinh trùng tạo nên. 2.1.2.6. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình Trong điều kiện bình thường, tinh trùng có hình dạng đặc trưng cho mỗi loài, nhưng có thể vì một lý do nào đó trong quá trình sinh tinh hoặc xử lý tinh dịch, tinh trùng có hình thái khác thường như giọt bào tương bám theo; biến dạng hay khuyết tật ở đầu, đuôi như: đầu méo, to, hai đầu, đuôi gấp khúc, hai đuôi, đuôi xoăn, có giọt bào tương, thể đỉnh phù, tháo rời, vỡ vv... Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K) được tính bằng %, được xác định bằng cách đếm trên kính hiển vi. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
  18. 9 giống, điều kiện nuôi dưỡng, thời tiết, bệnh tật, di truyền kỹ thuật xử lý tinh dịch (Trần Tiến Dũng và cs, 2002)[4]. Tinh trùng kỳ hình là tinh trùng gặp những rối loạn về sự phát triển ở giai đoạn sinh sản và hoàn chỉnh tinh trùng gây ra những hình thái bất thường ở đầu, cổ, thân và đuôi. Những tinh trùng kỳ hình thường không có khả năng thụ thai hoặc làm chết phôi sớm. Tinh trùng kỳ hình đầu thường gặp: - Kích thước đầu khác thường: đầu to, đầu nhỏ, đầu hẹp, đầu quả lê, đầu quả trứng… - Kỳ hình ở thể cực đầu: tháo rời cực đầu, phù, thoát đầu… - Đầu bất thường về cấu trúc: bất thường ngoại hình của khối nhân, có xoang rỗng ở đầu và cực đầu, hạt bám cực đầu. - Kỳ hình ở phần đáy của đầu: đáy hẹp, đáy rộng, đáy phẳng, đáy lồi. - Ở cổ tinh trùng có kỳ hình: đuôi và đáy đầu bị lệch, cổ kép, cổ tách rời. - Phần thân có kỳ hình: ngắn, dài, mảnh, rộng, kép, gián đoạn. - Đuôi có kỳ hình: ngắn, mảnh, gián đoạn, gập về phía đầu, đuôi xoắn, đuôi kép… Những tinh trùng không thành thục có đặc điểm là còn sót những giọt nguyên sinh chất ở cổ và đuôi. Những tinh trùng kỳ hình ở đầu thường do di truyền, do bệnh ở tinh hoàn như viêm, thoái hoá, sơ hoá… Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình là tỷ số % tinh trùng kỳ hình đếm được với số tinh trùng kiểm tra. Trong thụ tinh nhân tạo, tinh dịch có tỷ lệ kỳ hình dưới 15% có thể sử dụng, tuy nhiên tỷ lệ tinh trùng kỳ hình ở đầu không vượt qua 5%. Kỳ hình tinh trùng có thể xảy ra trong 3 trường hợp: - Trường hợp 1: do qua trình sinh tinh bị tổn thương. - Trường hợp 2: xảy ra khi tinh trùng đi qua dịch hoàn phụ.
  19. 10 - Trường hợp 3: xảy ra do tác động bên ngoài khi lấy tinh, khi kiểm tra chất lượng tinh, khi cân bằng và đông lạnh tinh dịch. Nếu kỳ hình ở trường hợp 1 và 2 cao thì tỷ lệ thụ tinh thấp và những trâu đực này nên loại thải. Nếu trường hợp 3 cần hạn chế những nguyên nhân gây ra kỳ hình bằng cách thực hiện nghiêm các quy trình kỹ thuật qua các khâu khai thác tinh, đánh giá chất lượng tinh dịch và sản xuất tinh đông lạnh. 2.1.2.7. Tỷ lệ tinh trùng sống Tỷ lệ tinh trùng sống xác định chất lượng của xuất tinh. Tinh dịch vừa thu với hơn 30% tinh trùng chết có thể không thích hợp cho việc lưu trữ và đóng băng. Tỷ lệ tinh trùng sống liên quan chặt chẽ đến tỷ lệ thụ tinh của tinh trùng. Dựa vào nguyên lý màng của tinh trùng chết hoặc đang chết có khả năng cho các chất nhuộm màu thấm qua, do sự rối loạn tính thẩm thấu của màng tinh trùng. Trong khi đó những tinh trùng sống màng tinh trùng không cho các chất nhuộm màu thấm qua nên không bắt màu khi nhuộm. Bằng cách này người ta đã sử dụng thuốc nhuộm màu eosine để nhuộm tinh trùng chết rồi đếm chúng trên kính hiển vi và tính tỷ lệ sống. Tỷ lệ tinh trùng sống phụ thuộc vào giống, độ tuổi, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, khai thác tinh, môi trường pha loãng... (Masuda, 1992)[16]. 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sản xuất tinh dịch 2.1.3.1. Giống và cá thể trâu đực Tuỳ từng giống, tầm vóc to hay nhỏ, cường độ trao đổi chất mạnh hay yếu, khả năng thích nghi với thời tiết khí hậu tốt hay không mà có số lượng và chất lượng tinh dịch sản xuất khác nhau. 2.1.3.2. Tuổi trâu đực Quá trình sinh tinh ở trâu đực được bắt đầu khá sớm, từ 6 tháng tuổi đã có thể quan sát thấy sự phát triển của các tế bào sertoli trong ống sinh tinh,
  20. 11 đến 12 tháng tuổi xuất hiện các tế bào sertoli hoàn chỉnh, từ 15 tháng tuổi trở đi bắt đầu có tế bào tinh trùng trong ống sinh tinh, đến 29 tháng tuổi trâu có tinh dịch hoàn chỉnh, nhưng đến 32 tháng tuổi các ống sinh tinh mới phát triển hoàn thiện (Ahmad và cs, 2010)[18]. 2.1.3.3. Thời tiết khí hậu Như mọi cơ thể sống khác, trâu đực chịu tác động trực tiếp của môi trường, chủ yếu là các yếu tố tự nhiên như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng vv... Theo quy luật giới hạn sinh thái mỗi loài hoặc mỗi cơ thể đều có một khoảng thích hợp của một yếu tố khí hậu nào đó. Nếu ngoài giới hạn thích hợp sẽ làm giảm khả năng sống của cơ thể và bị tác động cộng hưởng bởi các yếu tố môi trường. Trong mối quan hệ giữa ngoại cảnh với sinh vật, tác động của môi trường tới sinh sản là quan trọng nhất, việc tác động của môi trường đến sản xuất tinh dịch của con đực là rất phức tạp, khó xác định được nhân tố nào là quan trọng vào từng thời điểm nhất định. Ở các nước ôn đới chất lượng tinh dịch kém nhất vào mùa đông, tốt nhất vào mùa hè và mùa thu. Nguyên nhân chủ yếu là do ánh sáng. Nhưng ở nước ta tinh dịch thường kém nhất vào mùa hè do nắng nóng. Tinh dịch tốt nhất là vụ đông - Xuân, mùa Hè giảm nhiều, mùa Thu lại tăng lên (Nguyễn Xuân Trạch và cs, 2006)[6]. 2.1.3.4. Thức ăn Thức ăn có vai trò đặc biệt quan trọng trong sinh trưởng, phát triển và sinh sản của gia súc và là một trong những yếu tố quyết định đến phẩm chất tinh dịch của con đực (Chinnaiya và Ganguli, 1990; Dahiya và Singh, 2003; Dahiya và cs, 2006)[18]. Thiếu hụt dinh dưỡng là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của việc suy giảm khả năng sinh sản gia súc như dậy thì muộn, giảm và mất tính hưng phấn sinh dục, giảm chất lượng tinh dịch (Pant, 2002)[23].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2