Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu khả năng sản xuất trứng của gà VCZ16 nuôi chuồng hở tại Thái Nguyên
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá được khả năng sinh sản của gà VCZ16 nuôi chuồng hở. Đồng thời đánh giá hiệu quả kinh tế khi nuôi gà VCZ16 trong sản xuất. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu khả năng sản xuất trứng của gà VCZ16 nuôi chuồng hở tại Thái Nguyên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------- NGUYỄN VĂN HẢI Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TRỨNG CỦA GÀ VCZ16 NUÔI CHUỒNG HỞ TẠI THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------- NGUYỄN VĂN HẢI Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TRỨNG CỦA GÀ VCZ16 NUÔI CHUỒNG HỞ TẠI THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y (POHE) Lớp: K47 - CNTY – Marpha Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thanh Vân Thái Nguyên, năm 2019
- i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường, thực tập tốt nghiệp là khoảng thời gian rất cần thiết với mỗi sinh viên. Đây là khoảng thời gian để cho tất cả sinh viên có cơ hội đem những kiến thức đã tiếp thu được trên ghế nhà trường ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Sau thời gian tiến hành nghiên cứu nay tôi đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp. Để hoàn thành được bản khóa luận này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng tập thể các thầy cô giáo trong khoa, Ban lãnh đạo và cán bộ xã Quyết Thắng – Thành phố Thái Nguyên. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình thầy PGS. TS. Trần Thanh Vân và cô PGS. TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ đã tận tình quan tâm, giúp đỡ chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp và hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này. Cuối cùng tôi xin trân trọng gửi tới các Thầy giáo, Cô giáo trong hội đồng chấm báo cáo lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Văn Hải
- ii LỜI NÓI ĐẦU Để trở thành kỹ sư chăn nuôi trong tương lai, ngoài việc trang bị cho mình một lượng kiến thức lý thuyết, mỗi sinh viên còn phải trải qua giai đoạn tiếp cận với thực tế sản xuất. Đây là thời gian cần thiết để sinh viên củng cố và áp dụng những kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế, thực hiện phương châm “học đi đôi với hành”. Và mỗi sinh viên đều phải trải qua đợt thực tập tốt nghiệp, đây là khoảng thời gian cần thiết để sinh viên tiếp cận với sản xuất, nhằm nâng cao kiến thức đã được học trong nhà trường đồng thời giúp sinh viên có được những kinh nghiệm thực tế. Từ đó nâng cao được trình độ chuyên môn, rèn luyện cho sinh viên kỹ năng tổ chức, triển khai các hoạt động, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Giúp cho sinh viên rèn luyện tác phong khoa học đúng đắn, tạo lập tư duy sáng tạo để trở thành kỹ sư có trình độ năng lực làm việc, góp phần vào việc xây dựng và phát triển nông thôn mới nói riêng và đất nước nói chung. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của Nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS. Trần Thanh Vân và cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, em đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu khả năng sản xuất trứng của gà VCZ16 nuôi chuồng hở tại Thái Nguyên”. Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập ngắn nên bản khóa luận của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên
- iii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Sơ đồ theo dõi ................................................................................. 23 Bảng 3.2. Chế độ dinh dưỡng cho gà mái nuôi sinh sản theo các giai đoạn nuôi ......................................................................................................... 23 Bảng 3.3. Lịch sử dụng vắc-xin cho gà lông màu thương phẩm tại trại ......... 24 Bảng 4.1a. Kết quả điều trị bệnh trên đàn gà đẻ ............................................. 33 Bảng 4.1b. Kết quả phục vụ sản xuất.............................................................. 34 Bảng 4.2. Tuổi đẻ đầu, 25%, 50% và đỉnh cao của gà VCZ 16 (ngày tuổi)... 35 Bảng 4.3. Tỷ lệ hao hụt cộng dồn của gà VCZ 16 .......................................... 37 Bảng 4.4. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của gà VCZ 16 ................................... 39 Bảng 4.5. Khối lượng trứng gà thí nghiệm ..................................................... 41 Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng của gà VCZ 16 ........................... 43 Bảng 4.7. Tỷ lệ trứng dập vỡ, dị hình ............................................................. 44 Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn/1 kg trứng và tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng của gà khảo nghiệm ......................................................................................... 45 Bảng 4.9. Tiêu thụ thức ăn và tiêu tốn CP và ME cho 10 trứng giống của gà khảo nghiệm .................................................................................................... 46 Bảng 4.10. Sơ bộ hạch toán chi phí trực tiếp cho 10 quả trứng...................... 47 của gà khảo nghiệm (đồng) ............................................................................. 47
- iv DANH MỤC HÌNH Hình 4.1. Đồ thị mối quan hệ giữa tỷ lệ đẻ trứng và năng suất trứng ............ 40 Hình 4.2. Đồ thị khối lượng trứng gà VCZ16................................................. 42
- v DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa CRD Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà CP Protein thô Cs Cộng sự KHKT Khoa học Kỹ thuật Nxb Nhà xuất bản Đvt Đơn vị tính TT Tuần tuổi ME Năng lượng TC Tiêu chuẩn TĂ Thức ăn TTTA Tiêu tốn thức ăn
- vi MỤC LỤC ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ............................................................................... i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. v MỤC LỤC ........................................................................................................ vi PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3 2.1.1. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của gia cầm ................................. 3 2.1.2. Khả năng sinh sản của gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng ....................... 7 2.1.3. Vài nét về giống gà VCZ 16 ................................................................. 16 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 17 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 17 2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 20 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 22 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 22 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 22
- vii 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 22 3.4.1. Phương pháp bố trí khảo nghiệm .......................................................... 22 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 24 3.4.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 24 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 27 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 29 4.1. Kết quả phục vụ sản xuất ......................................................................... 29 4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 29 4.2. Kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu......................................................... 34 4.2.1. Tuổi thành thục sinh dục của gà khảo nghiệm...................................... 34 4.2.2. Hiệu quả sử dụng thức ăn trong giai đoạn đẻ trứng của gà khảo nghiệm ... 44 4.2.3. Chi phí trực tiếp cho 10 quả trứng ....................................................... 47 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................ 48 5.1. Kết luận .................................................................................................... 48 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49 PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1
- 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Cùng với chăn nuôi lợn, chăn nuôi gia cầm chiếm vị trí quan trọng trong chương trình cung cấp protein động vật cho con người. Các sản phẩm trứng và thịt gia cầm có giá trị dinh dưỡng cao, tương đối đầy đủ và cân bằng các chất dinh dưỡng. Trứng gia cầm có giá trị dinh dưỡng cao, trong trứng có tới 12,5% protein, thịt gia cầm có 10 - 20 % protein, trong khi đó ở thịt bò là 20% protein và ở thịt lợn là 18% protein. Trên thế giới, các nhà khoa học đánh giá rất cao vai trò của trứng trong dinh dưỡng. Cùng với sữa, lượng trứng tiêu thụ bình quân trên đầu người là một trong những chỉ số quan trọng đánh giá mức sống của người dân trong một xã hội văn minh. Sản xuất trứng đang là hoạt động rất sôi động trong ngành chăn nuôi gia cầm nhằm tạo ra sản phẩm để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của đời sống xã hội. Để đạt được mục đích này, Việt Nam đã cho nhập một số giống gia cầm có năng suất, chất lượng tốt như: gà Lương Phượng, Leghorn, Goldline, Ai Cập, ISA Brown… Hiện nay, ở nước ta đã và đang có xu hướng đầu tư, phát triển mạnh chăn nuôi gia cầm theo hướng lai tạo giống. Với sự tiến bộ của khoa học, nhiều giống gia cầm mới ra đời do sự lai tạo đó của việc chọn và nhân giống. Xuất phát từ những vấn đề trên, để có những số liệu cụ thể về khả năng sản xuất trứng của một giống gà mới như gà VCZ16 để làm cơ sở khuyến cáo cho người chăn nuôi giúp cho người chăn nuôi có thêm cơ sở lựa chọn con giống để chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế cao đồng thời giúp những người chăn nuôi gà chuyên trứng tại Thái Nguyên có thể tham khảo, lựa chọn phương thức chăn nuôi phù hợp nhằm đạt năng suất cao, chất lượng tốt, khai thác triệt để khả năng vốn có của giống, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng sản xuất trứng của gà VCZ 16 nuôi chuồng hở tại Thái Nguyên”.
- 2 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá được khả năng sinh sản của gà VCZ16 nuôi chuồng hở. - Đánh giá hiệu quả kinh tế khi nuôi gà VCZ16 trong sản xuất. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Các kết quả nghiên cứu đạt được là những tư liệu khoa học về khả năng sản xuất trứng của gà VCZ 16 nuôi tại trại gia cầm VM, xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên phục vụ cho nghiên cứu, học tập của giảng viên và sinh viên trong lĩnh vực chăn nuôi gia cầm. Có thể so sánh sức sản xuất với các giống gà chuyên trứng khác đã từng nuôi cùng phương thức ở Thái Nguyên và địa phương khác. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Giúp sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và tích lũy kinh nghiệm trong việc chăn nuôi gia cầm tại các cơ sở sản xuất. Từ đó giúp sinh viên củng cố và nâng cao được kiến thức chuyên môn. Kết quả của đề tài là cơ sở thực tiễn quan trọng giúp các trang trại và người chăn nuôi có biện pháp nuôi dưỡng, chăm sóc phù hợp với điều kiện thực tế nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi giống gà này tại Thái Nguyên.
- 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của gia cầm Khả năng sinh sản của gia cầm được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như tuổi thành thục sinh dục, năng suất trứng, khối lượng trứng, hình dáng, chất lượng trứng, khả năng thụ tinh, khả năng ấp nở. Khả năng sinh sản của gia cầm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Yếu tố di truyền, giống, dòng, thức ăn, chăm sóc nuôi dưỡng, chế độ chiếu sáng, phương thức nuôi,... 2.1.1.1. Sinh lý sinh sản ở gia cầm mái Gia cầm là loài đẻ trứng, trứng khi được thụ tinh và được ấp sẽ nở cho ra con gia cầm non. Con mái thoái hóa buồng trứng bên phải chỉ còn lại buồng trứng và ống dẫn trứng bên trái tồn tại và phát triển. Âm đạo gắn liền với tử cung và cũng nằm trong lỗ huyệt, do đó lỗ huyệt đảm bảo ba chức năng: thải phân, thải nước tiểu và là cơ quan sinh dục. Kích thước và hình dạng của buồng trứng phụ thuộc vào tuổi và loài gia cầm. Gà 1 ngày tuổi buồng trứng có kích thước 1 - 2 mm, khối lượng 0,03g. Thời kì gà đẻ trứng, buồng trứng có hình chum nhỏ, khối lượng khoảng 45 – 55g chứa rất nhiều tế bào trứng. Sự hình thành buồng trứng và tuyến sinh dục xảy ra vào thời kì đầu của sự phát triển phôi. Sau mỗi lứa tuổi lại có những thay đổi về cấu trúc và chức năng của buồng trứng. Chức năng chủ yếu của buồng trứng là tạo trứng. Quá trình phát triển của tế bào trứng trải qua ba thời kì: tăng sinh, sinh trưởng và chín. Trước khi bắt đầu đẻ, buồng trứng gà có khoảng 3500 – 4000 tế bào trứng, mỗi tế bào có một noãn hoàng.
- 4 Tế bào trứng tăng trưởng nhanh, đặc biệt là lòng đỏ. Trong 3 - 14 ngày lòng đỏ chiếm 90 – 95% khối lượng tế bào trứng, thành phần chính gồm: protein, photpholipit, mỡ trung tính, các chất khoáng và vitamin. Đặc biệt lòng đỏ được tích lũy mạnh vào giai đoạn từ 9 đến 4 ngày trước khi rụng trứng. Việc tăng quá trình sinh trưởng của tế bào là do foliculin được chế tiết ở buồng trứng khi gà mái thành thục sinh dục. Sự rụng trứng được tính khi tế bào trứng rời khỏi buồng trứng rơi vào loa kèn. Sự rụng trứng chỉ xảy ra một lần trong ngày, nếu gà đẻ trứng vào cuối buổi chiều (16 giờ) thì sự rụng trứng thực hiện vào buổi sáng ngày hôm sau. Trứng được giữ lại trong ống dẫn trứng làm đình trệ sự rụng trứng tiếp theo. Sự rụng trứng của gà thường xảy ra từ 2 – 14 giờ. Chu kì rụng trứng phụ thuộc vào các yếu tố: điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, lứa tuổi và trạng thái sinh lý của gia cầm. Nếu thức ăn kém chất lượng, nhiệt độ không khí cao sẽ làm giảm sự rụng trứng và đẻ trứng (theo Auas R. Và Wilke R. , 1978 [1]). Ví dụ, ở Xí nghiệp Gà giống Lương Mỹ, Tam Dương vào mùa nóng (tháng 5 - 7) với nhiệt độ 35 - 400C thì sức đẻ trứng của gà ISA đã giảm 15 - 20%. Gà nhiễm bệnh cũng hạn chế khả năng rụng trứng (Lê Huy Liễu và Cs, 2003) [22]. 2.1.1.2. Cơ chế điều hòa quá trình phát triển và rụng trứng Các hormone hướng sinh dục của tuyến yên là FSH và LH kích thích sự sinh trưởng và chín của trứng. Nang trứng tiết Oestrogen trước khi trứng rụng vừa có tác dụng kích thích tác động của ống dẫn trứng vừa ảnh hưởng lên tuyến yên ức chế tiết FSH và LH. Như vậy tế bào trứng phát triển và chín chậm lại làm ngưng rụng trứng khi tế bào còn trong ống dẫn trứng hoặc tử cung (khi gà chưa đẻ). Gà mái đẻ trứng hai lòng là do FSH và LH hoạt động mạnh kích thích tác động một lúc hai tế bào trứng cùng chín và rụng. LH chỉ tiết vào buổi tối,
- 5 từ lúc tiết đến lúc bắt đầu rụng trứng khoảng 6 – 8 giờ. Vì vậy việc chiếu sáng bổ sung vào buổi tối làm chậm tiết LH dẫn đến chậm rụng trứng từ 3 – 4 giờ. Việc chiếu sáng 3 – 4 giờ buổi tối thực chất là để gà đẻ tập trung vào khoảng 8 – 11 giờ sáng. Nếu không đảm bảo đủ thời gian chiếu sáng 15 – 18 giờ/ ngày thì gà có khả năng đẻ cách nhật và giảm năng suất trứng. 2.1.1.3. Cơ chế điều hòa quá trình đẻ trứng Tác nhân kích thích đầu tiên tới sự phát triển của hệ sinh dục ở gà là các hormone hướng sinh dục từ tuyến yên, tiếp theo FSH kích thích nang trứng sinh trưởng phát triển. LH kích thích trứng chín và rụng. Cuối cùng nang trứng tiết Ostrogen kích thích sự phát triển và hoạt động của ống dẫn trứng. Để điều hòa quá trình chín và rụng, tuyến yên tiết Oxytoxin tăng cường co bóp cơ trơn ống dẫn trứng và tử cung, tiết prolactin ức chế FSH và LH. Sau khi trứng rụng, bao noãn co lại tiết progesterone duy trì hình thành trứng ở ống dẫn trứng và trạng thái hoạt động của nó. Vì vậy, để điều chỉnh nhịp nhàng chức năng bộ máy sinh sản phải nhờ mối quan hệ khăng khít giữa tuyến yên và vùng dưới đồi. Khả năng đẻ trứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: giống, tuổi đẻ, trạng thái sinh lý, đặc điểm cá thể, điều kiện nuôi dưỡng và các yếu tố môi trường. Trong các yếu tố môi trường thì ánh sáng ảnh hưởng nhất đến sự phát triển chức năng sinh dục của gia cầm. Dùng ánh sáng nhân tạo kích thích cho gà đẻ sớm. Tuy nhiên việc đẻ sớm có nhiều điều bất lợi là gà chưa đạt đủ khối lượng cơ thể, do đó trứng đẻ ra bé, chu kì sinh học ngắn, kết thúc đẻ sớm dẫn đến năng suất kém. Vì vậy trong chăn nuôi gia cầm đẻ trứng phải hạn chế thức ăn và ánh sáng để kéo dài tuổi thành thục về tính và thể vóc ở mức cho phép (Nguyễn Huy Đạt và cs, 1991 [8). Ví dụ đối với gà hướng trứng khi đạt khối lượng khoảng 1260g đối với gà mái và 1450g đối với gà trống ở 133 ngày tuổi. Gà đẻ trứng giống thịt như
- 6 ISA, AA phải nuôi hạn chế thức ăn đến 140 ngày tuổi, khối lượng sống đạt 2150g đối với gà mái và 2500g đối với gà trống, sau đó mới cho gà ăn tăng lên để thúc đẻ. Thực hiện nghiêm ngặt chế độ dinh dưỡng của gà hậu bị sẽ nâng cao sức đề kháng của gà đẻ, khối lượng trứng to, thời gian đẻ kéo dài. Ví dụ gà Leghorn có thể đẻ được 180- 250 quả/ mái/ năm, gà ISA, AA đạt 120- 125 quả/ mái 60 tuần tuổi. 2.1.1.4. Cơ sở giải phẫu cơ quan sinh dục gia cầm Khác với với gia súc và các loài động vật khác, các nhà phôi thai học đã nghiên cứu và chỉ ra rằng: Trứng của gia cầm là một tế bào sinh sản khổng lồ, bao gồm lòng đỏ, lòng trắng, màng vỏ và vỏ. Buồng trứng có chức năng hình thành lòng đỏ. Còn các phần khác được hình thành trong quá trình trứng theo ống dẫn trứng ra ngoài, trước hết là lòng trắng tiếp là màng vỏ và cuối cùng là vỏ. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và cho rằng, ở gia cầm trong quá trình phát triển của phôi thai thì bên trái và bên phải đều có buồng trứng phát triển, nhưng sau khi nở ra buồng trứng bên phải teo đi chỉ còn buồng trứng bên trái. Một số tác giả cũng cho rằng, ở một số trường hợp cá biệt thì gia cầm mái cao sản có buồng trứng phát triển ở cả hai bên. Sau khi trứng chín, trứng rụng vào loa kèn là phần đầu tiên trong ống dẫn trứng. Ở đây trứng dừng lại khoảng 20 phút, nếu gặp tinh trùng sẽ xảy ra quá trình thụ tinh. Và lớp lòng trắng đầu tiên được hình thành ở cổ phễu, bao bọc xung quanh lòng đỏ, do lòng đỏ chuyển động xoay tròn theo trục dọc, lớp lòng trắng xoắn lại tạo thành dây chằng lòng đỏ và hoàn chỉnh khi đến tử cung. Sau loa kèn đến đoạn ống tiết lòng trắng, ở đây trứng dừng lại khoảng 3 tiếng để hình thành tiếp lòng trắng. Sau khi lòng trắng gần hoàn thiện, trứng tiếp tục di chuyển theo chiều xoay tròn đến bộ phận eo. Tại đây, tế bào trứng tiếp tục được hoàn thiện lòng trắng và tạo màng dưới vỏ. Trứng dừng lại ở đoạn này khoảng 70 – 75 phút. Màng dưới vỏ được hình thành, trứng di
- 7 chuyển xuống tử cung. Tử cung có hình túi, dài khoảng 8 – 10 cm. Phía ngoài màng dưới vỏ bắt đầu hình thành vỏ cứng, mới bắt đầu là sự lắng đọng những hạt rất nhỏ trên bề mặt của màng dưới vỏ, sau đó tăng lên nhờ quá trình hấp thu muối canxi. Muối canxi lắng đọng được hòa lẫn với một ít lòng trắng tạo thành những núm gai rất vững. Những núm gai này gắn chặt với nhau nhưng giữa chúng có các khoảng trống có tác dụng trao đổi khí (gọi là lỗ khí). Biểu mô tử cung còn tiết ra một số chất tạo thành lớp màng mỏng phủ lên trên vỏ cứng. Thời gian trứng qua tử cung mất 19 – 20 giờ. Sau khi trứng được hoàn thiện, trứng chuyển động qua âm đạo và qua lỗ huyệt ra ngoài (Trần Thanh Vân và cs, 2015 [32]). 2.1.2. Khả năng sinh sản của gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng Sức sản xuất trứng của gia cầm là chỉ tiêu chủ yếu của gia cầm hướng trứng và là chỉ tiêu quan trọng của gia cầm hướng thịt hoặc kiêm dụng, đồng thời nó cũng là đặc điểm sinh học quan trọng và là chỉ tiêu kinh tế, sử dụng trong việc sản xuất trứng thương phẩm và trứng ấp để bổ sung đàn và sản xuất gia cầm con. Sức đẻ trứng là số lượng trứng đẻ ra trong một thời gian nhất định, thường tính bằng một năm. Cũng có khi tính sản lượng trứng theo một năm sinh học là số trứng đẻ ra trong 365 ngày kể từ khi gà đẻ quả trứng đầu tiên hay 500 ngày tuổi từ khi gia cầm đẻ ra. Sức đẻ trứng là tính trạng số lượng và hệ số di truyền không cao, dao động lớn. Theo Hutt F.B, (1978) [16] cho biết hệ số di truyền năng suất trứng gà Lerghorn là 0,09 – 0,22; của gà Plymouth là 0,25 – 0,41. 2.1.2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng tới sức đẻ trứng của gia cầm * Các yếu tố di truyền cá thể Theo Đặng Hữu Lanh và cs (1995) [21] sức sản xuất trứng chịu chi phối của tập đoàn gen khác nhau; các gen quy định tính trạng này nằm trên nhiễm
- 8 sắc thể thường và bị hạn chế bởi giới tính. Hayer và cs (1970) [39] cho rằng, có năm yếu tố di truyền ảnh hưởng đến sức đẻ trứng của gia cầm là: Tuổi thành thục sinh dục, cường độ đẻ trứng, tính nghỉ đẻ, thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học và tính ấp bóng. - Tuổi thành thục sinh dục Liên quan đến sức đẻ trứng của gia cầm, cũng được coi là yếu tố cấu thành nên năng suất trứng (Khavecman, 1972). Thành thục sớm cũng là một tính trạng mong muốn, tuy nhiên cần phải chú ý đến khối lượng cơ thể. Tuổi bắt đầu đẻ và kích thước cơ thể có tương quan nghịch. Chọn lọc theo hướng tăng khối lượng trứng sẽ làm tăng khối lượng cơ thể gà và làm tăng tuổi thành thục sinh dục. Tuổi thành thục sinh dục của cá thể được xác định thông qua tuổi đẻ quả trứng đầu tiên. Tuổi thành thục của một nhóm hay một đàn gia cần được xác định theo tuổi đạt tỷ lệ đẻ 5% (Nguyễn Thị Thanh Bình, 1998) [5]. Thể trạng và độ dài ngày chiếu sáng ảnh hưởng đến khả năng thành thục sinh dục. Khi nghiên cứu về mối quan hệ phụ thuộc giữa thẻ trạng và tuổi thành thục sinh dục Lerner và cs (1943) [41] cho biết, những gà thuộc giống có tầm vóc nhỏ thì phần lớn bắt đầu đẻ trứng sớm hơn những giống gà có tầm vóc lớn. Ngoài ra, tuổi thành thục sinh dục sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, loài, giới tính, thời gian nở ra trong năm... Gà hướng trứng tuổi thành thục sớm hơn gà hướng thịt. Theo Đặng Hữu Lanh và cs (1995) [18] cho biết, hệ số di truyền của tính trạng này là h2 = 0,32. Brandsch H và cs [3] cho biết hệ số di truyền của tính trạng tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là h2 = 0,14 – 0,15. - Cường độ đẻ trứng Cường độ đẻ trứng là sức đẻ trứng trong thời gian ngắn. Theo Card L.E, Neshein (1977) [37] cho rằng, cường độ đẻ trứng thường được xác định theo khoảng thời gian 30 – 60 ngày và 100 ngày. Các tác giả này còn cho biết, đối
- 9 với các giống gà chuyên trứng cao sản thường có cường độ đẻ trứng lớn nhất vào tháng thứ hai và thứ ba, sau đó giảm dần đến hết năm đẻ. Nguyễn Mạnh Hùng và cs (1994) [14] cùng nhiều tác giả khác cho biết, có sự tương quan rất chặt chẽ giữa cường độ đẻ trứng của 3 – 4 tháng đầu tiên với sức đẻ trứng cả năm. Vì vậy, người ta thường dùng cường độ đẻ trứng ở 3 – 4 tháng tuổi đầu tiên để dự đoán sức đẻ trứng của gia cầm mà ghép đôi và chọn lọc giống. Cường độ đẻ trứng còn liên quan mật thiết với thời gian hình thành trứng và chu kỳ đẻ trứng. - Thời gian nghỉ đẻ Ở gà, thường có hiện tượng nghỉ đẻ trong một thời gian, có thể kéo dài trong năm đầu đẻ trứng, từ vài ngày tới vài tuần, thậm chí kéo dài 1 – 2 tháng. Thời gian nghỉ đẻ thường vào mùa đông, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng trứng cả năm. Gia cầm thường thay lông vào mùa đông nên thời gian này gà nghỉ đẻ. Trong điều kiện bình thường, lúc thay lông đầu tiên là thời điểm quan trọng để đánh giá gia cầm đẻ tốt hay xấu. Những đàn gà thay lông sớm, thời gian bắt đầu thay lông từ tháng 6 – 7 và quá trình thay lông diễn ra chậm, kéo dài 3 – 4 tháng là những đàn đẻ kém. Ngược lại, có những đàn thay lông muộn, thời gian thay lông bắt đầu từ tháng 10 – 11, quá trình thay lông diễn ra nhanh là những đàn gà đẻ tốt. Đặc biệt ở một số đàn gà cao sản, thời gian nghỉ đẻ chỉ 4 – 5 tuần và lại đẻ ngay khi chưa hình thành xong bộ lông mới. Có con gà đẻ ngay trong thời gian thay lông. - Thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học Chu kỳ đẻ trứng sinh học liên quan đến thời vụ nở của gia cầm con. Tuỳ thuộc vào thời gian nở mà sự bắt đầu và kết thúc của chu kỳ đẻ trứng sinh học có thể xảy ra trong thời gian khác nhau trong năm. Thường ở gà, chu kỳ này kéo dài trong năm, chu kỳ đẻ trứng sinh học có mối tương quan thuận với tính thành thục sinh dục, nhịp đẻ trứng, sức bền đẻ trứng và chu kỳ đẻ trứng. Giữa
- 10 tuổi thành thục và thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học có mối tương quan nghịch rõ rệt. Giữa thời gian kéo dài đẻ trứng và sức sản xuất trứng có hệ số tương quan dương rất cao. Theo Lerner J.M và Taylor (1943) [50] cho rằng thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng là yếu tố quyết định năng suất trứng. * Giống, dòng gia cầm Theo tác giả Nguyễn Thị Mai và cs (2009) [19] cho biết giống gia cầm khác nhau khả năng đẻ trứng cũng khác nhau. Giống, dòng gia cầm ảnh hưởng rất lớn đến sức sản xuất trứng của gia cầm. Giống gà Kabir sản lượng trứng trung bình 195 quả/mái/năm, gà Brownick sản lượng trứng trung bình là 300 quả/mái/năm. Các giống gà được chọn lọc theo hướng chuyên trứng thường có sản lượng trứng cao hơn các giống gà kiêm dụng và các giống gà chuyên thịt, các giống gà nội thường có sản lượng trứng và khối lượng trứng thấp hơn so với các giống gà ngoại nhập. Ngô Đăng Bình và cs (2011) [4] cho biết, giống gà Dahlermed có sản lượng trứng đạt 209,2 – 229,7 quả/mái/năm. Theo Nguyễn Thị Mai và cs (2007) [17] đã cho thấy năng suất trứng của một số giống gà nội: Gà Ri 120 – 130 quả/mái/năm; gà Đông Tảo 50 quả/mái/năm và gà Hồ 55 quả/mái/năm. Các giống gà chuyên trứng sản lượng cao: Goldline có sản lượng trứng 260 – 280 quả/mái/năm; Isa Brown 280 – 290 quả/mái/năm; CP – Brown 270 – 290 quả/mái/năm. Trong cùng một giống sản lượng trứng cũng khác nhau ở các dòng khác nhau, những dòng được chọn lọc, sản lượng trứng cao hơn dòng không được chọn lọc 15 – 20%. * Tuổi gia cầm Tuổi gia cầm có liên quan đến năng suất trứng, sản lượng trứng gia cầm giảm dần theo tuổi, thường thì năm thứ hai giảm 15 – 20% so với sản lượng năm thứ nhất. Khi gà mới bắt đầu đẻ thì sản lượng trứng thường thấp và chưa ổn định, sau đó sản lượng trứng tăng dần lên đến khi đạt đỉnh cao tỷ lệ đẻ và sau đó giảm dần. Ở gà thì năm thứ nhất sản lượng trứng là cao nhất, sau đó
- 11 giảm dần theo tuổi (năm thứ hai sản lượng trứng còn 85% so với năm thứ nhất), còn ở vịt và gà tây sản lượng trứng cao nhất vào năm thứ hai, ngỗng năm thứ ba sản lượng trứng cao nhất (Nguyễn Thị Mai, 2007) [20]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Tịnh và cs (2004) trên đàn gà DahlemRed cho thấy ở tuần tuổi 22 tỷ lệ đẻ 5,89%, tuần 26 tỷ lệ đẻ 30,96%, đỉnh cao ở tuần 31 với tỷ lệ đẻ 83,66%. Như vậy trong cùng một giống gia cầm, ở các tuần tuổi khác nhau thì tỷ lệ đẻ cũng khác nhau. * Thức ăn và dinh dưỡng Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào số lượng và chất lượng thức ăn, phụ thuộc vào mức năng lượng, hàm lượng protein và các thành phần khác trong khẩu phần thức ăn. Thức ăn và dinh dưỡng có liên quan chặt chẽ với khả năng đẻ trứng. Muốn gia cầm có sản lượng trứng cao, chất lượng trứng tốt thì phải đảm bảo một khẩu phần ăn đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng. Quan trọng nhất là cân bằng protein và năng lượng, cân bằng các axit amin, cân bằng các chất khoáng và vitamin. Thức ăn chất lượng kém sẽ không cho năng suất cao, thậm chí còn gây bệnh cho gà. Giữa năng lượng và protein trong khẩu phần có mối liên hệ mật thiết với nhau. Nếu cung cấp khẩu phần đầy đủ năng lượng mà thiếu protein thì tốc độ sinh trưởng cũng như khả năng sinh sản giảm vì protein là vật liệu xây dựng tế bào. Nếu đủ protein mà thiếu năng lượng thì protein sẽ dùng vào việc cung cấp năng lượng, năng suất của gà bị giảm và chi phí thức ăn tăng lên. Vì vậy mức protein phải cân đối với mức năng lượng. Protein giúp gia cầm duy trì hoạt động, sản xuất trứng, tăng khối lượng, đặc biệt trong việc hình thành trứng. Theo Trương Thúy Hiền (2005) [11], nhu cầu về protein không thay đổi trong suốt giai đoạn đẻ trứng. Thiếu protein thì gia cầm sẽ huy động protein của cơ thể đáp ứng quá trình sản xuất, do đó ảnh hưởng đến quá trình tạo trứng. Ngoài việc thiếu các axit béo no và
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố trong quá trình lên men tỏi đen và phân tích một số hoạt chất trong tỏi đen
51 p | 375 | 104
-
Đề cương Khóa luận Tốt nghiệp Đại học: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang Angimex
71 p | 702 | 71
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của chủng nấm sò trắng (Pleurotus florida) trên giá thể mùn cưa bồ đề
48 p | 322 | 68
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera
89 p | 286 | 51
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng môn Hóa học lớp 11 THPT theo hướng đổi mới
148 p | 186 | 40
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Người kể chuyện trong tiểu thuyết Tạ Duy Anh
72 p | 200 | 27
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Quản lý rác thải tại bệnh viện đa khoa Thủ Đức hiện trạng một số giải pháp
20 p | 177 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ thông tin: Phân đoạn từ Tiếng Việt sử dụng mô hình CRFs
52 p | 188 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát khả năng hấp phụ Amoni của vật liệu đá ong biến tính
59 p | 134 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Kỹ năng nhập vai của nhà báo viết điều tra - Nguyễn Thùy Trang
127 p | 179 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ sinh học: Khảo sát hiệu quả của thanh trùng lên một số chỉ tiêu chất lượng của rượu vang
53 p | 188 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hóa một số chỉ thị phân tử ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
47 p | 77 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát hiệu ứng trùng phùng tổng trong đo phổ Gamam
74 p | 92 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xác định hoạt động phóng xạ trong mẫu môi trường bằng phương pháp FSA
65 p | 93 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng quy trình chế tạo mẫu chuẩn Uran và Kali để xác định hoạt độ phóng xạ trong mẫu đất
54 p | 110 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình mô phỏng vận chuyển Photon Electron bằng phương pháp Monte Carlo
71 p | 92 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hoá chỉ thị phân tử SEPT9 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
84 p | 68 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình hiệu chỉnh trùng phùng cho hệ phổ kế gamma
69 p | 104 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn