intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu khả năng tích luỹ Cacbon của rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) tại xã Phúc Xuân, Thành phố Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:56

40
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của Khoá luận nhằm đánh giá được hiện trạng rừng trồng Keo tai tượng trên địa bàn xã Phúc Xuân, thành phố Thái Nguyên. Đánh giá được lượng sinh khối của rừng trồng Keo tai tượng trên địa bàn xã Phúc Xuân, thành phố Thái Nguyên. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu khả năng tích luỹ Cacbon của rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) tại xã Phúc Xuân, Thành phố Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TÍCH LUỸ CACBON CỦA RỪNG TRỒNG KEO TAI TƯỢNG (Acacia mangium) TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚC XUÂN, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng Khoa: Lâm nghiệp Khoa học: 2016 - 2020 Thái Nguyên, năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TÍCH LUỸ CACBON CỦA RỪNG TRỒNG KEO TAI TƯỢNG (Acacia mangium) TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚC XUÂN, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng Lớp: K48 - QLTNR Khoa: Lâm nghiệp Khoa học: 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn: TS. Đỗ Hoàng Chung Thái Nguyên, năm 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu của riêng bản thân tôi không sao chép của ai. Các kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình điều tra, triển khai thí nghiệm hoàn toàn trung thực, khách quan. Nội dung khóa luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí theo danh mục tài liệu của khóa luận. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020 XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước hội đồng khoa học! TS. Đỗ Hoàng Chung Nguyễn Thị Quỳnh Trang XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu! (Ký và ghi rõ họ tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Khoá luận tốt nghiệp là bước cuối cùng đánh dấu sự trưởng thành của một sinh viên ở giảng đường Đại học. Để trở thành một cử nhân hay một kỹ sư đóng góp những gì mình đã học được cho sự phát triển đất nước. Đồng thời là cơ hội để sinh viên vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, xây dựng phong cách làm việc khoa học và chuyên nghiệp. Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp và giáo viên hướng dẫn, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu xác định tích luỹ cacbon của rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) trên địa bàn xã Phúc Xuân - Thành phố Thái Nguyên”. Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, dưới sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn và được phía nhà trường tạo điều kiện thuận lợi, tôi đã có một quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và học tập nghiêm túc để hoàn thành đề tài. Kết quả thu được không chỉ do nỗ lực của cá nhân tôi mà còn có sự giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Thầy giáo TS. Đỗ Hoàng Chung đã hướng dẫn, hỗ trợ tôi hoàn thành tốt đề tài về phương pháp, lý luận và nội dung trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Các cán bộ, nhân viên của xã Phúc Xuân đã quan tâm, giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập. Gia đình đã tạo điều kiện học tập tốt nhất. Các bạn đã giúp đỡ, trao đổi thông tin về đề tài trong thời gian thực tập.
  5. iii Trong quá trình thực hiện và trình bày khóa luận không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế, do vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét phê bình của quý thầy cô và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Sinh viên thực tập Nguyễn Thị Quỳnh Trang
  6. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... viii PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu...................................................................................................... 3 1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3 1.3. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 3 1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu ................................................................ 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất ....................................................................... 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 4 2.1. Trên thế giới ............................................................................................... 4 2.1.1. Những nghiên cứu về ảnh hưởng và biến động khí CO 2 trong khí quyển đối với sự thay đổi khí hậu ................................................................................ 4 2.1.2. Nghiên cứu về sự tích lũy Cacbon trong các hệ sinh thái rừng .............. 6 2.1.3. Những nghiên cứu về phương pháp xác định Cacbon trong sinh khối .. 8 2.2. Một số hoạt động có liên quan đến Cơ chế phát triển sạch - CDM ........... 9 2.3. Kết luận chung ......................................................................................... 13 2.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................... 14 2.4.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 14 2.4.2. Đánh giá chung ..................................................................................... 15
  7. v PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..17 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 17 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 17 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 17 3.2. Nội dung ................................................................................................... 17 3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 18 3.3.1. Cách tiếp cận ......................................................................................... 18 3.3.2. Phương pháp kế thừa............................................................................. 18 3.3.3. Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn ........................................................ 18 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 27 4.1. Một số đặc điểm rừng trồng Keo tai tượng tại xã Phúc Xuân ................. 27 4.1.1. Một số đặc điểm rừng trồng Keo tai tượng tuổi 3 tại xã Phúc Xuân .... 27 4.1.2. Một số đặc điểm rừng trồng Keo tai tượng tuổi 5 tại xã Phúc Xuân .... 28 4.1.3. Một số đặc điểm rừng trồng Keo tai tượng tuổi 7 tại xã Phúc Xuân .... 29 4.2. Xác định sinh khối của rừng trồng Keo tai tượng tại xã Phúc Xuân ....... 30 4.2.1. Đặc điểm sinh khối tầng cây gỗ của rừng trồng Keo tai tượng tuổi 3 .. 30 4.2.2. Đặc điểm sinh khối tầng cây gỗ của rừng trồng Keo tai tượng tuổi 5 .. 31 4.2.3. Đặc điểm sinh khối tầng cây gỗ của rừng trồng Keo tai tượng tuổi 7 .. 32 4.3. Lượng cacbon tích lũy trong rừng trồng Keo tai tượng tại xã Phúc Xuân....33 4.3.1. Khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng Keo tai tượng tuổi 3 ............ 33 4.4. Đề xuất một số giải pháp .......................................................................... 38 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 40 1. Kết luận ....................................................................................................... 40 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tỷ lệ đóng góp gây hiệu ứng nhà kính của các loại khí trong khí quyển ................................................................................................. 5 Bảng 4.1. Các đặc điểm đặc trưng của lâm phần rừng trồng Keo tai tượng tuổi 3 tại xã Phúc Xuân .......................................................................... 27 Bảng 4.2. Các đặc điểm đặc trưng của lâm phần rừng trồng Keo tai tượng tuổi 5 tại xã Phúc Xuân .......................................................................... 28 Bảng 4.3. Các đặc điểm đặc trưng của lâm phần rừng trồng Keo tai tượng tuổi 7 tại xã Phúc Xuân .......................................................................... 29 Bảng 4.4. Sinh khối rừng trồng Keo tai tượng tuổi 3 tại xã Phúc Xuân ......... 30 Bảng 4.5. Sinh khối rừng trồng Keo tai tượng tuổi 5 tại xã Phúc Xuân ......... 31 Bảng 4.6. Sinh khối rừng trồng Keo tai tượng tuổi 7 tại xã Phúc Xuân ......... 32 Bảng 4.7. Lượng các bon tích lũy rừng trồng Keo tai tượng tuổi 3 tại xã Phúc Xuân ................................................................................................ 33 Bảng 4.8. Lượng cacbon tích lũy rừng trồng Keo tai tượng tuổi 5 tại xã Phúc Xuân ................................................................................................ 35 Bảng 4.9. Lượng cacbon tích lũy rừng trồng Keo tai tượng tuổi 7 tại xã Phúc Xuân ................................................................................................ 36
  9. vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Sơ đồ bố trí các ô đo đếm................................................................ 19 Hình 4.1. Tỷ lệ tích luỹ cacbon theo các thành phần rừng trồng Keo tai tượng 3 tuổi tại xã Phúc Xuân ................................................................... 34 Hình 4.2. Tỷ lệ tích luỹ cacbon theo các thành phần rừng trồng Keo tai tượng 5 tuổi tại xã Phúc Xuân ................................................................... 36 Hình 4.3. Tỷ lệ tích luỹ cacbon theo các thành phần rừng trồng Keo tai tượng 7 tuổi tại xã Phúc Xuân ................................................................... 37
  10. viii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ của từ D1.3 : Đường kính ngang ngực H vn : Chiều cao vút ngọn N : Mật độ H dc : Chiều cao dưới cành OTC : Ô tiêu chuẩn ODB : Ô dạng bản D 1.3 : Đường kính ngang ngực bình quân H vn : Chiều cao vút ngọn bình quân
  11. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Từ xưa, rừng đã được coi là tài sản quý báu và bậc nhất mà thiên nhiên ban tặng cho con người. Trong thực tế, rừng đã đem lại nhiều lợi ích to lớn. Rừng cung cấp cho ta những sản vật quý hiếm, thanh lọc không khí, điều hòa khí hậu, bảo về sự sống,... Đứng trước những thách thức về biến đổi khí hậu, giá trị của rừng càng được đề cao. Những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới và trong nước nhằm nỗ lực bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng. Giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính từ phá rừng và suy thoái rừng (REDD) ở các nước đang phát triển là sang kiến toàn cầu đã được hội nghị các nước thành viên thứ 13 (COP13) của công ước khung liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) và nghị định như Kyoto thông qua tại Ba-li (Indonesia) năm 2007. Hàng năm lượng khí thải từ phá rừng và suy thoái rừng ở các nước đang phát triển chiếm 20% so với tổng sản lượng phát thải hiệu ứng nhà kính trên toàn cầu, vì thế sang kiến REDD đã dược hình thành từ ý tưởng giản đơn ban đầu là trả tiền cho các nước đang phát triển để làm giảm phát khí thải CO2 từ nghành lâm nghiệp. Một số vấn đề đặt ra là cần phải lượng hoá cacbon cơ sở, hiện đang được lưu trữ ở các cánh rừng. Các bể chứa cacbon chính trong hệ sinh thái rừng nhiệt đới là các sinh khối sống của cây cối và thực vật dưới tán và khối lượng vật liệu chết rơi rụng, mảnh vụn gỗ và các chất hữu cơ trong đất. Các bon được lưu trữ trong sinh khối sống trên mặt đất của cây thường là các bể chứa lớn nhất và ảnh hưởng trực tiếp lớn nhất từ nạn phá rừng và suy thoái. Như vậy, ước tính cacbon trong sinh khối trên mặt đất của rừng là là bước quan trọng nhất trong việc xác định số lượng, dòng cacbon từ rừng nhiệt đới phương thức đo lường đối với các bể chứa đã được mô tả ở các tài liệu của Post và cộng sự (1999), Brown Masera (2003), Pearson và cộng sự (2005), IPCC (2006).
  12. 2 Sinh trưởng nhanh và năng suất cao đó là những loại cây trồng rừng tại khu vực nhiệt đới. Ở khu vực này việc sản xuất gỗ có ý nghĩa và tầm quan trọng hang. Diện tích rừng trồng trên thế giới khoảng 130 triệu ha (Allan and Landy 1991) và che phủ toàn bộ khu vực nhiệt đới (FAO, 1995). Tổng số lượng các bon tích luỹ tại các khu rừng trồng toàn cầu ước tính khoảng 11,8 PgC (Winjum and Schroeder 1997), trong đó lượng cacbon trên mặt đất chủ yếu từ các khu công nghiệp. Những hoạt động của Nghành lâm nghiệp đang có những đóng góp cho việc tích luỹ cacbon ở các khu vực nhiệt đới,cũng như kết quả về sự thay đổikhí hậu và nhịp độ sinh trưởng của thực vật (Schroeder and ladd 1991). Kết quả trồng rừng ở các khu vực trên thế giới đã tích luỹ một lượng cacbon trong khí quyển và từ mặt đất (Schroeder, 1992). Tất cả ước lượng cho việc tích luỹ cacbon ở các kiểu rừng (Brow, 1993; Lugo and Brow, 1992; Vogt, 1991) và những thông tin mới nhất về khả năng tích luỹ cacbon của những loài cây đã được công bố. Tầm quan trọng những đặc điểm riêng của loài cây có ý nghĩa trong việc tích luỹ cacbon toàn cầu và chu kỳ của nó. Thái Nguyên là một tỉnh miền núi với nhiều nhà máy, khu công nghiệp lớn, đang gây sức ép nặng nề với môi trường về lượng khí thải. Điều quan trọng, trong những năm gần đây được Đảng và Nhà nước quan tâm tới công tác phát triển rừng, diện tích rừng trên toàn tỉnh Thái Nguyên đã lên tăng đáng kể. Để đánh giá được giá trị thực của rừng trồng keo tại tỉnh Thái Nguyên nói chung, qua đó có thể thương mại hoá chứng chỉ giảm phát thải, chủ yếu là lượng CO2, thì cần thiết phải xác định được trữ lượng cacbon có trong tích lũy Cacbon của các loại rừng. Những nghiên cứu dựa trên các phương pháp được thừa nhận và có độ tin cậy cao đã được áp dụng. Xuất phát từ lý do đó, được sự đồng ý của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu khả năng tích luỹ Cacbon của rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) tại xã Phúc Xuân, Thành phố Thái Nguyên”
  13. 3 1.2. Mục tiêu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Xác định được khả năng tích lũy cacbon của rừng trồng Keo tai tượng trên địa bàn xã Phúc Xuân, thành phố Thái Nguyên. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được hiện trạng rừng trồng Keo tai tượng trên địa bàn xã Phúc Xuân, thành phố Thái Nguyên. - Đánh giá được lượng sinh khối của rừng trồng Keo tai tượng trên địa bàn xã Phúc Xuân, thành phố Thái Nguyên. - Đánh giá được lượng cacbon tích lũy trong rừng trồng Keo tai tượng trên địa bàn xã Phúc Xuân, thành phố Thái Nguyên. - Lượng hóa được năng lực hấp thu CO2 và giá trị môi trường của rừng trồng Keo tai tượng trên địa bàn xã Phúc Xuân, thành phố Thái Nguyên. 1.3. Ý nghĩa đề tài 1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu - Qua quá trình thực hiện đề tài, sinh viên sẽ được thực hành việc nghiên cứu khoa học, biết phương pháp phân bổ thời gian hợp lý để đạt hiệu quả cao trong quá trình làm việc, đồng thời là cơ sở để củng cố những kiến thức đã học trong nhà trường vào hoạt động thực tiễn . 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất - Thúc đẩy việc trồng rừng của người dân, giúp người dân hiểu rõ được chu kỳ của rừng trồng để thu được lợi ích trong việc trồng và phát triển rừng sản xuất.
  14. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Trên thế giới 2.1.1. Những nghiên cứu về ảnh hưởng và biến động khí CO2 trong khí quyển đối với sự thay đổi khí hậu Các lý thuyết về sự hâm nóng toàn cầu phát sinh từ cuối thế kỷ XIX do những nhà khoa học Thụy Điển trong khi quan sát sự thay đổi nhiệt độ của không khí bị ô nhiễm để rồi từ đó kết luận rằng trái đất nóng dần do con người phóng thích các khí ô nhiễm vào không khí. Lý thuyết này là nguyên nhân khởi đầu cho bao cuộc thảo luận sau đó giữa các nhà khoa học. Họ đã tiên đoán là từ năm 1896, thán khí (CO2) thải vào không khí do việc đốt than đá để tạo ra năng lượng là nguyên nhân chính gây ra “hiệu ứng nhà kính”. Mãi đến năm 1949, sau khi khảo sát hiện tượng tăng nhiệt độ trong không khí ở Âu Châu và Bắc Mỹ từ năm 1850 đến 1940 so với các nơi khác trên thế giới, các nhà nghiên cứu Anh đã đi đến kết luận là sự phát triển ở các quốc gia kỹ nghệ đã làm tăng lượng ô nhiễm thán khí trong không khí, do đó làm cho mặt đất ở hai vùng này nóng mau hơn so với các vùng chưa phát triển. Đến năm 1958, các cuộc nghiên cứu ở phòng thí nghiệm Mauna Loa Observatory (Hawai) đặt ở độ cao 3.345m đã chứng minh được khí CO2 là nguyên nhân chính yếu của sự gia tăng nhiệt độ. Đến năm 1976, các chất khí methane (CH4), chlorofluoroCác bon (CFC), nitrogen dioxide (NO2) cũng được xác nhận là nguyên nhân của hiệu ứng nhà kính. Các cuộc nghiên cứu do hai khoa học gia Karl và Trenberth trên tạp chí Sciences số tháng 12/2003 nói lên tính chất khẩn thiết của vấn đề này. Theo ước tính của hai ông thì từ năm 1990 đến 2100, nhiệt độ trên mặt địa cầu sẽ tăng từ 3,1 đến 8,9oF (1,6 đến 4,2oC); sự tăng nhiệt độ này sẽ làm
  15. 5 nóng chảy hai tảng băng ở Greenland và Antartica và có thể làm ngập lụt các bờ biển (và người ta cũng ước tính được rằng CO2 trong không khí đã tăng 30% từ năm 1750 đến nay). Điều này sẽ làm thu hẹp diện tích đất sống của con người trên quả địa cầu, để rồi từ đó sinh ra nhiều hệ lụy như sau [43]: – Trái đất sẽ chịu đựng những luồng khí nóng bất thường; – Hạn hán sẽ thường xuyên hơn và xảy ra ở nhiều nơi; – Mưa to, bão tố xảy ra bất thường cũng như không thể tiên liệu trước như hiện nay; – Các hệ thực vật, sinh vật trên trái đất sẽ bị thay đổi; – Sau cùng mực nước biển sẽ dâng cao ở nhiều nơi, ước tính khoảng 0,75 –1,5m vào năm 2100. Vai trò gây nên hiệu ứng nhà kính của các chất khí được xếp thứ tự theo tỉ lệ được trình bày trong bảng sau: Bảng 2.1. Tỷ lệ đóng góp gây hiệu ứng nhà kính của các loại khí trong khí quyển Các loại chất khí Tỷ lệ (%) gây hiệu ứng NO2 5 O3 8 CH4 12-20 CFC 15-25 CO2 50-60 (Nguồn: Md. Mahmudur Rahman, 2004) Tóm lại, “Hiệu ứng nhà kính” có thể được giải thích một cách khoa học và hình tượng hơn như sau: Các khí kể trên (cũng được gọi là “khí nhà kính” - KNK) di chuyển trong bầu khí quyển, “nhốt” (trap) khí nóng, các bức xạ nhiệt thải hồi từ mặt địa cầu tại nơi đây, do đó khí nóng này không thể thoát ra ngoài không gian được. Ngược lại, các khí trên cũng đã “hành xử” như một nhà kính để lọc các tia sáng mặt trời trước khi vào trái đất.
  16. 6 2.1.2. Nghiên cứu về sự tích lũy Cacbon trong các hệ sinh thái rừng Theo số liệu của Tổ chức Lương Nông thế giới (FAO): tổng diện tích rừng trên thế giới hiện nay khoảng 4 tỉ ha, chiếm gần 30% diện tích đất toàn cầu. Hàng năm trên toàn thế giới bị mất đi khoảng 13 triệu ha rừng (trong đó có khoảng 0,4% là rừng nguyên sinh) và con số này vẫn chưa có dấu hiệu giảm, đặc biệt là trong những năm gần đây những vụ cháy rừng có qui mô lớn đã xảy ra ngày càng nhiều hơn trước (như ở Indonesia, Mỹ, Nga vừa qua…). Từ đó tổ chức này đã cảnh báo: nạn phá rừng lấy đất sản xuất, làm nhà ở, nhất là nạn khai thác rừng lấy gỗ một cách bừa bãi và hiểm họa cháy rừng hiện làm cho trái đất ngày càng bị sa mạc hóa, nhiều động thực vật quý hiếm đã và đang bị diệt chủng. Các chuyên gia khí tượng trên thế giới cũng cho biết, nhiệt độ trung bình trên thế giới từ đầu năm 2007 đã cao hơn mức nhiệt độ trung bình của thế kỷ XX là khoảng 0,720 C, gây ra hạn hán kéo dài, mưa lớn, bão tuyết, lũ lụt và sụt lở đất … diễn ra trong những năm trở lại đây thường xuyên hơn. Phá rừng cũng là một trong những nguyên nhân chính làm cho lượng CO2 tăng lên - Đây là một trong những nguyên nhân làm biến đổi khí hậu trái đất [39]. Ngày nay, theo quan sát của các nhà khoa học đã cho thấy trong hệ sinh thái rừng có 6 loại bể chứa Cacbon là: sinh khối trên mặt đất bao gồm: cây trồng và các thảm thực vật khác; sinh khối dưới mặt đất: thảm mục, thảm tươi, gỗ chết, Cacbon hữu cơ trong đất, trong rễ cây. Trong khi đó các thảm thực vật đã thu giữ một trữ lượng CO2 lớn hơn một nửa khối lượng chất khí đó sinh ra từ sự đốt cháy các nhiên liệu hoá thạch trên thế giới. Và từ nguyên liệu Cacbon này hằng năm thảm thực vật trên trái đất đã tạo ra được 150 tỷ tấn vật chất khô thực vật. Khám phá này càng khẳng định thêm vai trò hệ sinh thái rừng trong việc làm giảm lượng CO2 trong khí quyển [40].
  17. 7 Theo một nghiên cứu mới của các nhà khoa học Úc về “Cacbon xanh” và vai trò của nó đối với biến đổi khí hậu, rừng nguyên sinh có khả năng lưu giữ CO2 nhiều hơn gấp 3 lần so với ước tính trước kia và nhiều hơn 60% so với rừng trồng. Các nhà khoa học thuộc trường Đại học Quốc gia Úc cho biết, cho đến nay vai trò của các khu rừng nguyên sinh và sinh khối Cacbon xanh của các khu rừng này chưa được đánh giá đúng mức trong cuộc chiến chống lại sự nóng lên của trái đất. Các nhà khoa học cho rằng Uỷ ban Liên Chính phủ về Biến đổi Khí hậu (IPCC) và Nghị định thư Kyoto đã không nhận ra sự khác biệt về khả năng hấp thụ Cacbon giữa rừng trồng và rừng nguyên sinh. Rừng nguyên sinh có thể hấp thụ lượng Cacbon nhiều gấp 3 lần so với ước tính hiện thời. Hiện nay, khả năng hấp thụ Cacbon của rừng được tính toán dựa theo rừng trồng. Chính sự khác biệt trong việc định nghĩa một khu rừng cũng dẫn đến việc đánh giá không đúng mức sinh khối Cacbon trong các khu rừng lâu năm… Những khu rừng chưa bị khai thác ở Úc có thể hấp thụ khoảng 640 tấn Cacbon trên 1 ha, thế nhưng theo ước tính của IPCC thì con số này chỉ khoảng 217 tấn Cacbon trên 1 ha. Còn theo tính toán của các nhà khoa học, nếu những khu rừng bạch đàn ở phía Đông Nam Australia không bị xâm phạm thì với diện tích 14,5 triệu ha rừng, sẽ có 9,3 tỉ tấn Cacbon được lưu trữ trong đó. Nhưng theo cách tính toán của IPCC thì lượng Cacbon trong những khu rừng bạch đàn này chỉ đạt khoảng 1/3 con số các nhà khoa học đã đưa ra và chỉ bằng 27% sinh khối Cacbon của các khu rừng này. Rừng tự nhiên không chỉ hấp thụ nhiều Các bon hơn rừng trồng mà chúng còn lưu giữ được Cacbon lâu hơn bởi vì rừng tự nhiên được bảo vệ trong khi rừng trồng bị khai thác một cách luân phiên. Brendan Mackey, thành viên của nhóm tác giả nhận xét việc bảo vệ rừng tự nhiên sẽ là “Một mũi tên trúng hai đích”, vừa giữ được một bể hấp thụ Cacbon lớn, vừa ngăn chặn việc giải phóng Cacbon trong rừng ra ngoài.
  18. 8 Ước tính lượng Cacbon lưu giữ trong sinh khối và đất khoảng gấp 3 lần lượng Cacbon có trong khí quyển. Và khoảng 35% khí nhà kính trong khí quyển là hậu quả của nạn phá rừng trong quá khứ và 18% lượng phát thải khí này hàng năm là do nạn phá rừng liên tục. Do đó, “Duy trì lượng Cacbon lưu giữ trong các khu rừng tự nhiên đồng nghĩa với việc ngăn chặn lượng Cacbon gia tăng do đốt nhiên liệu hoá thạch”. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, những khu rừng bị chặt phá giảm hơn 40% lượng Cacbon hấp thụ so với những khu rừng không bị chặt phá. Phần lớn lượng Cacbon sinh khối trong các khu rừng tự nhiên được giữ trong sinh khối gỗ của những cây cổ thụ lớn. Việc phá rừng vì lợi ích thương mại làm thay đổi cơ cấu niên đại của rừng, mức tuổi trung bình của cây cối trong rừng bị giảm đi rất nhiều và khả năng hấp thụ Cacbon cũng giảm. Vì thế, sinh khối Cacbon trong các khu rừng chuyên dụng để lấy gỗ cũng như trong các khu đồn điền độc canh sẽ luôn luôn thấp hơn đáng kể so với sinh khối Cacbon ở các khu rừng tự nhiên không bị xâm phạm. Theo Schimel và cộng sự (2001) [43], trong chu trình Cacbon toàn cầu, lượng Cacbon lưu trữ trong thực vật thân gỗ và trong lòng đất khoảng 2,5Tt; trong khi đó khí quyển chỉ chứa 0,8Tt và hầu hết lượng Cacbon trên trái đất được tích lũy trong sinh khối cây rừng. 2.1.3. Những nghiên cứu về phương pháp xác định Cacbon trong sinh khối Khi nghiên cứu lượng Cacbon lưu trữ trong rừng trồng nguyên liệu giấy, Romain Piard (2005) đã tính lượng Các bon lưu trữ trên tổng sinh khối tươi trên mặt đất, thông qua lượng sinh khối khô (không còn độ ẩm) bằng cách lấy tổng sinh khối tươi nhân với hệ số 0,49 sau đó nhân sinh khối khô với hệ số 0,5 để xác định lượng Cacbon lưu trữ trong cây.
  19. 9 Những năm gần đây, tại một số công trình nghiên cứu tương tự người ta đã xác định rằng: Cacbon được ước lượng là một hằng số tương đối, tỉ lệ với sinh khối trong từng đối tượng như sau: – Sinh khối sống, đứng và sinh khối gỗ nằm, chết: Sinh khối * 0,47 = C. – Xác bã, thảm mục: Sinh khối * 0,37 = C. – Trong đất: Cần lấy mẫu phân tích trong phòng thí nghiệm. [18] Ngoài ra Cacbon được xác định thông qua việc tính toán sự thu nhận và điều hòa CO2 và O2 trong khí quyển của thực vật bằng cách phân tích hàm lượng hóa học của Cacbon, hydro, oxy, nitơ và tro trong 01 tấn chất khô. 2.2. Một số hoạt động có liên quan đến Cơ chế phát triển sạch - CDM Cơ chế phát triển sạch (CDM) là một phương thức hợp tác quốc tế mới trong lĩnh vực môi trường giữa các quốc gia đang phát triển và các quốc gia đã công nghiệp hoá. Đây là hình thức hợp tác được xây dựng theo Nghị định thư Kyoto nhằm hỗ trợ các nước đang phát triển thực hiện phát triển bền vững thông qua sự đầu tư vào lĩnh vực môi trường của chính phủ các nước công nghiệp hoá và các công ty, doanh nghiệp của các nước này. Trong rất nhiều hội nghị, diễn đàn thế giới và khu vực diễn ra mới đây đều cho thấy: Biến đổi khí hậu mà biểu hiện chủ yếu là hiện tượng nóng lên toàn cầu và nước biển dâng đang là mối quan tâm chung của toàn cầu, nó đã và đang ảnh hưởng tới toàn bộ đời sống vật chất và môi trường sống của chúng ta. Mặc dù các nước tham gia Công ước khung của Liên Hợp Quốc (LHQ) về biến đổi khí hậu, nghị định thư Kyoto cũng rất nỗ lực trong việc giảm thiểu phát thải khí nhà kính ra khí quyển nhằm đạt được mục tiêu chung trong việc bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn gặp nhiều khó khăn và là thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ XXI. Tuy nhiên cộng đồng quốc tế vẫn đang hợp tác, tìm “tiếng nói” chung cùng nhau giải quyết vấn đề này, trên cơ sở pháp lý là Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu và Nghị định thư Kyoto.
  20. 10 Trong 3 cơ chế của Nghị định thư Kyoto, Cơ chế phát triển sạch (CDM) có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với các nước đang phát triển. Cơ chế này giúp các nước đang phát triển, triển khai các công nghệ thân thiện môi trường bằng các nguồn vốn đầu tư của chính phủ, doanh nghiệp các nước phát triển. CDM cho phép các quốc gia với những mục tiêu giảm phát thải bắt buộc được phát triển dự án tại các quốc gia đang phát triển. Đồng thời, cơ chế phát triển sạch CDM cũng nhằm mục tiêu hướng tới phát triển bền vững bằng các cam kết cụ thể về hạn chế và giảm lượng khí nhà kính phát thải định lượng của các nước trên phạm vi toàn cầu. Thời gian qua, các dự án CDM đã đem lại lợi ích rõ rệt về môi trường và kinh tế cho cả hai phía - phía các nước công nghiệp hoá (tức là các nhà đầu tư dự án CDM) và phía các nước đang phát triển (hay còn gọi là các nước tiếp nhận dự án CDM). Về mặt kinh tế, nguồn tài trợ từ các dự án CDM sẽ giúp các nước đang phát triển đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội, môi trường và phát triển bền vững, chẳng hạn như giảm ô nhiễm không khí và nước, cải thiện sử dụng đất, nâng cao phúc lợi xã hội, xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm hay giảm phụ thuộc vào nhập khẩu nhiên liệu hoá thạch… Ở mức độ toàn cầu, thông qua các dự án giảm phát thải, CDM có thể khuyến khích đầu tư quốc tế, thúc đẩy cung cấp nguồn lực cần thiết cho tăng trưởng kinh tế ở nhiều nơi, nhiều khu vực trên thế giới. Do đặc điểm có bờ biển dài thấp và dễ bị ảnh hưởng của bão, lốc, lượng mưa cao và thất thường, nước ta được đánh giá là một trong những quốc gia dễ bị tác động và chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu trên thế giới. Theo một nghiên cứu thì đến năm 2050 mực nước biển ước tính sẽ dâng thêm 33cm và đến năm 2100 sẽ là 1m. Nếu mực nước biển dâng lên 1m thì 7% đất nông nghiệp và 11% dân số của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) sẽ giảm đi khoảng 10% và Liên Hợp Quốc cũng đã
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2