Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng và sinh sản của trâu Chiêm Hóa - Tuyên Quang
lượt xem 4
download
Khóa luận xác định được khả năng sản xuất của trâu Chiêm Hóa - Tuyên Quang làm cơ sở cho các nghiên cứu và áp dụng tiến bộ kỹ thuật góp phần nâng cao số lượng và chất lượng đàn trâu của địa phương. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng và sinh sản của trâu Chiêm Hóa - Tuyên Quang
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG VĂN TUẤN Tên đề tài: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN CỦA TRÂU CHIÊM HÓA - TUYÊN QUANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG VĂN TUẤN Tên đề tài: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN CỦA TRÂU CHIÊM HÓA - TUYÊN QUANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47 - CNTY - Marpha Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Huê Viên Thái Nguyên, 2019
- i LỜI CẢM ƠN Qua một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em đã luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy, cô giáo và bạn bè. Đến nay em đã hoàn thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo PGS.TS. Trần Huê Viên người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập, giúp em hoàn thành bản khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên tại trạm chăn nuôi và thú y huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang đã giúp đỡ em hoàn thành tốt thời gian thực tập. Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên, và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 10 tháng 6 năm 2019 Sinh viên Nông Văn Tuấn
- ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1 MỤC LỤC ......................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Cơ sở di truyền của các tính trạng.............................................................. 3 2.2. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng ......................................... 4 2.2.1. Khả năng sinh trưởng .............................................................................. 4 2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng .................................... 5 2.2.3. Một số chỉ tiêu và phương pháp đánh giá sinh trưởng ở trâu ............... 11 2.3. Khả năng sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ............................................ 11 2.3.1. Khả năng sinh sản ................................................................................. 11 2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ....................................... 12 2.4. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của huyện Chiêm Hóa - Tuyên Quang ...... 13 2.4.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 13 2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 14 2.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 15 2.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 15 2.5.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 17 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 18 3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 18
- iii 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18 3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 18 3.3.1. Đánh giá hiện trạng đàn trâu nuôi tại Chiêm Hóa - Tuyên Quang ....... 18 3.3.2. Đánh giá khả năng sinh trưởng của trâu ............................................... 18 3.3.3. Đánh giá khả năng sinh sản của trâu ..................................................... 21 3.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 21 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 22 4.1. Thực trạng đàn trâu của huyện Chiêm Hóa - Tuyên Quang .................... 22 4.1.1. Số lượng và sự phân bố đàn .................................................................. 22 4.1.2. Cơ cấu quy mô đàn trâu nuôi trong nông hộ tại huyện Chiêm Hóa ..... 23 4.1.3. Thực trạng tình hình chăn nuôi đàn trâu tại huyện Chiêm Hóa ............ 24 4.2. Khả năng sinh trưởng của trâu Chiêm Hóa - Tuyên Quang .................... 27 4.2.1. Khối lượng và kích thước một số chiều đo của trâu ............................. 27 4.3. Khả năng sinh sản của trâu Chiêm Hóa - Tuyên Quang .......................... 36 4.3.1. Khả năng sinh sản của trâu cái .............................................................. 36 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 40 5.1. Kết luận .................................................................................................... 40 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
- iv DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Số lượng và sự phân bố đàn trâu ở Chiêm Hóa qua các năm......... 22 Bảng 4.2. Cơ cấu quy mô đàn trâu nuôi trong nông hộ .................................. 23 Bảng 4.3. Sử dụng thức ăn cho trâu tại các nông hộ....................................... 24 Bảng 4.4. Chuồng trại và các biện pháp thú y cho chăn nuôi trâu ................. 26 Bảng 4.5. Khối lượng và kích thước một số chiều đo của trâu....................... 29 Bảng 4.6. Tăng khối lượng tuyệt đối của trâu ở các giai đoạn ....................... 31 Bảng 4.7. Tăng khối lượng tương đối của trâu ở các giai đoạn ...................... 32 Bảng 4.8. Một số chỉ số cầu tạo thể hình của trâu .......................................... 34 Bảng 4.9. Tuổi phối giống lần đầu của trâu cái (tháng) ................................. 37 Bảng 4.10. Tuổi đẻ lứa đầu của trâu cái.......................................................... 38 Bảng 4.11. Khoảng cách lứa đẻ của trâu cái ................................................... 39
- v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT cs: Cộng sự CSDT: Chỉ số dài thân CSKL: Chỉ số khối lượng CSTM: Chỉ số tròn mình CSTX: Chỉ số to xương DTC: Dài thân chéo
- 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong sản xuất nông nghiệp nước ta, con trâu chiếm một vị trí hết sức quan trọng "con trâu là đầu cơ nghiệp". Trong đời sống vật chất và tinh thần của người Việt, con trâu không chỉ cung cấp sức kéo trên đồng ruộng; sử dụng để vận chuyển hàng hoá vùng nông thôn, miền núi; cung cấp phân bón cho sản xuất cây trồng; nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến và tiểu thủ công nghiệp mà còn cung cấp cấp thịt có chất lượng cao. Tuyên Quang là một tỉnh miền núi có số dân sống dựa và sản xuất nông nghiệp chiếm 78%. Cũng như ở nhiều nơi trong cả nước, chăn nuôi trâu là một nghề sản xuất truyền thống lâu đời, con trâu đã trở thành con vật thân thiết, là tài sản quý đối với mỗi người nông dân vì nó không những mang lại giá trị kinh tế cao, vừa cung cấp sức kéo và phân bón trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, thực tế hiện nay tỉnh Tuyên Quang nói chung và huyện Chiêm Hóa nói riêng số lượng trâu nuôi đang bị giảm về số lượng và năng suất sinh sản do việc chọn lọc, quản lý đàn trâu chưa được chú trọng. Việc xây dựng đàn trâu sinh sản hiện nay là rất cần thiết. Đàn sinh sản sẽ là đàn được chọn lọc tốt, quản lý bài bản để tránh đồng huyết. Đàn sinh sản sẽ tạo nên các đàn trâu nuôi thương phẩm. Việc xây dựng được đàn sinh sản có chất lượng và được quản lý tốt sẽ giải quyết được tình trạng trâu giống nuôi thương phẩm có chất lượng kém hiện nay trong nông hộ do mức độ đồng huyết cao. Những kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm thu được sẽ là nền tảng cơ bản để xây dựng nên các quy trình chọn giống cũng như chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh thú y cho đàn giống.
- 2 Xuất phát từ những lý do trên, chúng em triển khai “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng và sinh sản của trâu Chiêm Hóa - Tuyên Quang” nhằm cung cấp những thông tin khoa học về đặc điểm của trâu Chiêm Hóa, góp phần vào việc chọn lọc, khai thác, phát triển tốt nguồn gen vật nuôi quý của Việt Nam. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu * Mục tiêu lâu dài Xác định được khả năng sản xuất của trâu Chiêm Hóa - Tuyên Quang làm cơ sở cho các nghiên cứu và áp dụng tiến bộ kỹ thuật góp phần nâng cao số lượng và chất lượng đàn trâu của địa phương. * Mục tiêu cụ thể Đánh giá được của một số đặc điểm sinh trưởng và sinh sản trâu Chiêm Hóa - Tuyên Quang. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Cung cấp những thông tin khoa học về đặc điểm của trâu Chiêm Hóa, góp phần vào việc chọn lọc, khai thác, phát triển tốt nguồn gen vật nuôi quý của Việt Nam. - Kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm thu được sẽ là nền tảng cơ bản để xây dựng nên các quy trình chọn giống cũng như chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh thú y cho đàn giống.
- 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở di truyền của các tính trạng Cũng như các loài gia súc khác đặc điểm di truyền các tính trạng chất lượng và số lượng ở trâu cũng tuân theo các quy luật di truyền của Mendel. Các tính trạng như: Màu sắc lông, da (trắng, đen) là những tính trạng chất lượng, còn các tính trạng như: Tỷ lệ thụ thai, tỷ lệ đẻ, nhịp để, tỷ lệ nuôi sống,... thuộc nhóm tính trạng số lượng, là những tính trạng do nhiều đôi gen quy định và chịu sự tác động của ngoại cảnh với nhiều mức độ khác nhau. Giá trị kiểu hình của 1 tính trạng được ký hiệu là P (Phenotype). Giá trị kiểu gen được ký hiệu là G (Genotype) và sai lệch môi trường được ký hiệu bằng E (Environment). Quan hệ này được biểu thị bằng công thức: P = G + E. Giá trị kiểu gen (G) của giá trị số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ (Minorgene) cấu tạo thành. Đó là các gen có hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ ảnh hưởng rất rõ rệt tới tính trạng nghiên cứu, hiện tượng này gọi là hiện tượng đa gen (Polygen). Các minorgene này tác động lên tính trạng theo 3 phương thức: Cộng gộp, trội và át gen. Vì vậy giá trị kiểu gen hoạt động thể hiện qua công thức: G=A+D+I Trong đó: G: Giá trị kiểu gen A: Giá trị cộng gộp D: Giá trị sai lệch trội I: Giá trị sai lệch tương tác A là thành phần quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác định được và di truyền cho đời sau. Hai thành phần D và I cũng có vai trò
- 4 quan trọng vì đó là giá trị giống đặc biệt và chỉ xác định được thông qua con đường thực nghiệm. Theo kết quả nghiên cứu của các nhà di truyền học: Những tính trạng có hệ số di truyền (h2) từ 0,12 - 0,30 là những tính trạng có hệ số di truyền thấp. Những tính trạng có hệ số di truyền bằng 0,4 - 0,5 là những tính trạng có hệ số di truyền trung bình. Những tính trạng có hệ số di truyền bằng 0,5 trở lên là những tính trạng có hệ số di truyền cao và cho hiệu quả chọn lọc cao. Từ những kết quả phân tích trên cho thấy, các tính trạng về năng suất ở vật nuôi nói chung và ở trâu nói riêng là kết quả tác động giữa các yếu tố di truyền và các yếu tố môi trường. Yếu tố di truyền được thể hiện cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều môi trường sống như: Khí hậu, dinh dưỡng, thức ăn... Vì thế trong thực tiễn công tác giống, muốn vật nuôi đạt năng suất chất lượng cao thì ngoài việc có giống tốt có năng suất chất lượng cao cần phải chú ý đến việc cải tiến môi trường nuôi dưỡng, chăm sóc đối với con vật. 2.2. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng 2.2.1. Khả năng sinh trưởng Sinh trưởng là sự tăng thêm về khối lượng, kích thước, thể tích của từng bộ phận hay của toàn cơ thể con vật (Đặng Vũ Bình, 2007) [2]. Thực chất của sinh trưởng chính là sự tăng trưởng và phân chia của các tế bào trong cơ thể vật nuôi. Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể của con vật trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước (Nguyễn Đức Hưng và cs., 2009) [5]. Quá trình sinh trưởng gắn liền với quá trình phát triển của cơ thể đó là sự hình thành các tổ chức, bộ phận mới và sự hoàn thiện tính chất và chức năng của các bộ phận và trong cơ thể cả về hình thái và chức năng trên cơ sở tính di truyền.
- 5 2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng Sự ảnh hưởng của các yếu tố di truyền và ngoại cảnh đến khả năng sinh trưởng đã được các nhà khoa học nghiên cứu trên diện rộng và cả chiều sâu. Do sinh trưởng là tính trạng đặc trưng của tính trạng số lượng nên nó chịu ảnh hưởng bởi tất cả các yếu tố di truyền và ngoại cảnh. Vì vậy, để hiểu được sự ảnh hưởng của các tính trạng sinh trưởng, bản chất của tính trạng số lượng cần nắm được một cách vững vàng. 2.2.2.1. Ảnh hưởng của giống Nghiên cứu về yếu tố giống ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng của trâu đầm lầy, Topanurak và cs. (1991) cho biết: Khối lượng sơ sinh bị ảnh hưởng bởi con bố, giới tính, lứa đẻ và năm sinh; khối lượng cơ thể lúc cai sữa bị ảnh hưởng bởi con bố, giới tính, lứa đẻ, mùa cai sữa; khối lượng lúc 2 năm tuổi bị ảnh hưởng bởi bố, lứa đẻ, mùa và năm; tăng khối lượng trung bình trước cai sữa bị ảnh hưởng bởi lứa đẻ, mùa và tăng khối lượng suốt thời kỳ theo dõi bị ảnh hưởng bởi bố, lứa đẻ, mùa và năm. Phân tích 1001 số liệu tại Trạm giống gia súc Surin (Thái Lan) từ năm 1980 đến năm 1988, Itaramongkol và cs. (1991) cho biết khối lượng cai sữa (240 ngày tuổi) của trâu đầm lầy bị ảnh hưởng bởi tuổi của mẹ, bố, giới tính, mùa vụ và năm sinh. Những trâu đực thiến non được nuôi trên đồng cỏ Pangola trong 28 ngày có mức tăng khối lượng trung bình là 0,67 kg/ngày (Bennett, 1973). Nghiên cứu về yếu tố giống ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng của trâu, Nguyễn Đức Thạc và Nguyễn Văn Vực (1985) [7] cho biết muốn có nghé sơ sinh nặng cân, trước tiên trâu bố, trâu mẹ phải có khối lượng lớn. Nói một cách khác, khối lượng của trâu bố và mẹ càng lớn thì khối lượng đàn con sinh ra sẽ lớn. Rõ ràng, khối lượng là yếu tố di truyền ảnh hưởng lớn đến khối
- 6 lượng đời con vì hệ số di truyền (h2) về khối lượng của trâu mẹ và nghé sơ sinh là 0,74±0,14. Khả năng sinh trưởng thể hiện qua khối lượng và có mối quan hệ giữa khối lượng sơ sinh với khối lượng của bố mẹ, mức tăng khối lượng hàng ngày trong các giai đoạn sinh trưởng đã được các nhà khoa học nghiên cứu công bố. Agabayli (1977) [1] cho biết giữa khối lượng trâu trưởng thành với khối lượng sơ sinh có mối tương quan thuận (r=0,46-0,60). Bunyavejchewin và cs. (1986) đã thu thập, phân tích số liệu của 179 trâu đầm lầy từ năm 1981 đến 1986 đưa ra kết luận: Tăng khối lượng trước cai sữa và khối lượng cai sữa có tương quan thuận (r=0,95) ở mức độ cao và có ý nghĩa rõ rệt (P
- 7 Năng lượng cần cho việc duy trì sự tồn tại của tổ chức cơ thể, hoạt động của cơ, hệ tiêu hóa và hình thành tổ chức mới. Nhu cầu năng lượng chịu ảnh hưởng bởi khối lượng của con vật và khối lượng tăng lên của các tổ chức trong cơ thể. - Dinh dưỡng thức ăn ảnh hưởng đến tất cả các giai đoạn sinh trưởng của trâu, từ sự phát triển của bào thai đến quá trình sinh trưởng của nghé và trâu. Trong giai đoạn bào thai, việc cung cấp đủ thức ăn có giá trị dinh dưỡng, cân đối axit amin và khoáng là điều kiện cần thiết. Theo Agabayli (1977)[1], trong điều kiện không đủ thức ăn cho trâu cái trong giai đoạn chửa, bào thai sẽ không đạt tiêu chuẩn: Tháng thứ hai, thai phát triển bằng 72%, tháng thứ 3- 4 là 11%-88%, tháng 5-6 là 2%-63% và tháng thứ 7-10 là 4%-65% so với khối lượng bình thường. Trong điều kiện nuôi dưỡng không đầy đủ, thai và các cơ quan bên trong bị suy giảm nhiều, nhất là vào thời kỳ đầu. Lúc thai 3-4 tháng tuổi, da, tim, phổi, dạ dày... sinh trưởng chậm lại. Hơn nữa, trong điều kiện thiếu thức ăn, bộ xương thai phát triển kém bình thường: Khối lượng xương lúc 3-4 tháng tuổi kém tiêu chuẩn 36-81%, tháng 5-6 kém 32-36% dẫn đến kích thước của các chiều đo cũng thấp hơn tiêu chuẩn rất nhiều. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nghé sau này. Ngược lại, nếu được nuôi dưỡng tốt, xương phát triển tốt có thể vượt tiêu chuẩn 20-30%. Ở Trinidat, nghé 6-12 tháng tuổi được nuôi dưỡng trên đồng cỏ trong mùa khô, bổ sung thêm bã mía, rỉ mật, tốc độ tăng trưởng trung bình là 0,92kg/ngày, trong lúc đó, nuôi trên đồng cỏ xấu, không có bổ sung gì thì tốc độ tăng trưởng là 0,49 kg/ngày. Rỉ mật đường được coi là thức ăn bổ sung có giá trị (Bennett, 1973). Nguyễn Đức Thạc và Nguyễn Văn Vực (1985) [7] cho biết thức ăn quyết định tốc độ sinh trưởng của nghé, ngoài yếu tố giống. Nghé cùng đàn, lúc sơ sinh đạt 28-30 kg, nếu nuôi dưỡng tốt 1 năm tuổi có thế đạt 200-220
- 8 kg, ngược lại nuôi dưỡng kém chỉ đạt 150 kg. Trong quá trình phát triển, năm đầu tiên quan trọng nhất vì giai đoạn này có tốc độ sinh trưởng cao. Nếu nghé thiếu sữa, sau cai sữa thiếu cỏ, khối lượng sẽ thấp, các chiều phát triển không tương xứng, nghé còi cọc. Tốc độ tăng khối lượng càng cao ở những năm sau, do vậy cần nuôi dưỡng nghé tốt ở giai đoạn này, đặc biệt là mùa khô thiếu cỏ (Nguyễn Văn Vực và cs. 1985) [11]. Những thí nghiệm ở Irac đã so sánh hệ số tăng trưởng và tỷ lệ chuyển hoá thức ăn của trâu đực và bò đực. Những trâu và bò ở độ tuổi 12-15 tháng tuổi vào thí nghiệm, được nuôi dưỡng bằng thức ăn xanh, cỏ alfafa, rơm lúa mỳ và thức ăn tinh trong 126 ngày cho kết quả: Trâu đực có mức tăng khối lượng 1,16 kg/ngày, bò đực 0,89 kg/ngày; trâu tiêu tốn 4,32 kg các chất dinh dưỡng tiêu hoá cho 1 kg tăng khối lượng, trong lúc đó ở bò là 4,6 kg. Trong những thí nghiệm nuôi dưỡng ở Ai Cập, trâu 18 tháng tuổi có khối lượng trung bình 359 kg, trong khi đó ở bò chỉ đạt 263 kg. Trâu Paskistan được nuôi dưỡng chăm sóc trong điều kiện tốt có mức tăng khối lượng trung bình là 0,86 kg/ngày. Trong một điều tra khác, người ta đã thí nghiệm trên những trâu đực với những loại thức ăn địa phương trong thời kỳ 70 ngày có mức tăng khối lượng trung bình là 1,04 kg/ngày (FAO, 1977). Thí nghiệm của Smith và cs. (1993) cho biết trâu Địa Trung Hải được vỗ béo bằng cỏ, cám lúa mỳ và các chất khoáng bổ sung trong 140 ngày với khối lượng bình quân bắt đầu thí nghiệm là 213 kg, kết thúc là 333 kg đạt mức tăng khối lượng 0,875 kg. Theo Nguyễn Văn Thưởng (2000) [8] nuôi vỗ béo trâu bằng cách bổ sung thêm 5 - 7 kg thức ăn xanh tại chuồng, 0,5 kg bột sắn, 0,5 kg cám/con/ngày (ngoài thức ăn trâu thu nhận được khi chăn thả ngoài đồng), trâu nuôi 21-24 tháng tuổi đạt 266,70 - 288,92 kg, với tỷ lệ thịt xẻ 46,22%, tỷ
- 9 lệ thịt tinh là 37,22%, tăng 2% so với trâu chỉ ăn thức ăn thô xanh ngoài bãi chăn thả. Nguyễn Đức Chuyên (2004) [3] thí nghiệm bổ sung thức ăn cho nghé vào ban đêm, ngoài thức ăn nghé thu nhận được khi chăn thả tự do ngoài bãi chăn, sau 6 tháng đã khẳng định: Tăng khối lượng của lô thí nghiệm cao hơn 10-12% so với lô đối chứng (không được bổ sung thức ăn vào ban đêm), chi phí cho 1 kg tăng khối lượng lô thí nghiệm thấp hơn so với lô đối chứng 8,11%. Đào Lan Nhi (2002) [6] vỗ béo trâu tơ trên khẩu phần cơ sở là rơm và cây ngô tươi chưa thu bắp, trâu thí nghiệm được bổ sung hàng ngày 0,8 kg, 1,6 kg, 2, 4 kg và 3, 2 kg hỗn hợp bột sắn và bột lá sắn (theo tỷ lệ 1/1) cho các lô TN1, lô TN2, lô TN3 và lô TN4 cho thấy: Tăng khối lượng của trâu tăng dần theo mức bổ sung bột sắn và bột lá sắn từ lô TN1 (285 g/ngày) đến lô TN2 (431 g/ngày), lô TN3 (585 g/ngày) và lô TN4 (600 g/ngày). Tăng khối lượng ở lô TN3 tương đương với lô TN4 do lô TN4 trâu ăn không hết khẩu phần (chỉ ăn hết 2,6 kg/ngày). Trịnh Văn Trung và cs. (2006) [9] khi cho trâu ở các nhóm ăn lượng thức ăn tinh như nhau gồm 1 kg bột sắn, 1 kg bột lá sắn và 0, 5 kg rỉ mật, cỏ voi được thay thế bằng rơm có xử lý urea trong khẩu phần theo các mức 0, 25%, 50% và 75 %. Trâu cho tăng khối lượng từ 488 g đến 544 g/con/ngày. Không có sự sai khác về tăng khối lượng của trâu giữa 2 khẩu phần thay thế 0 và 25% cỏ voi bằng rơm ủ urea nhưng có sự sai khác giữa khẩu phần thay thế 0 và 25% so với khẩu phần thay thế 50% và 75% (533 g và 544 g so với 500 g và 488 g/ngày). Trịnh Văn Trung (2008) [10], bổ sung bột lá sắn trong khẩu phần làm tăng khả năng chuyển hoá thức ăn, giảm tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng. Giảm thấp nhất ở mức bổ sung 1,5 kg/ngày (ở giai đoạn 13-18 tháng
- 10 tuổi) và 1,0 kg/ngày (ở giai đoạn 18-20 tháng tuổi), nhưng mức bổ sung 1,0 kg/ngày không có sự sai khác so với mức bổ sung 1,5 kg/ngày. Qua những công bố trên, có thể khẳng định rằng: Ngoài yếu tố giống, thức ăn là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng, phát triển của trâu. 2.2.2.4. Ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh Một vấn đề quan trọng khi xây dựng chương trình phát triển chăn nuôi gia súc lấy thịt là phải hiểu biết về môi trường tiểu khí hậu chuồng nuôi. Các yếu tố này ảnh hưởng tới sinh trưởng, phát triển của trâu. Nếu môi trường tiểu khí hậu chuồng nuôi thích hợp, trâu sinh trưởng, phát triển tốt. Ngược lại, môi trường tiểu khí hậu chuồng nuôi không phù hợp, trâu sinh trưởng và phát triển kém. Khi điều kiện môi trường khắc nghiệt thì nuôi các giống địa phương có lợi hơn nhập nội vì các giống này đòi hỏi điều kiện ngoại cảnh thuận lợi mới thể hiện được tiềm năng di truyền ưu việt. Theo nghiên cứu của Burns và cs. (2001), khả năng sinh trưởng và sản xuất thịt của gia súc là do tương tác giữa các kiểu gen với môi trường. Điều kiện môi trường khác nhau tác động tới sự sinh trưởng, phát triển của trâu rất rõ rệt. Vì vậy, trong chăn nuôi trâu cần phải nghiên cứu sao cho sự phù hợp giữa kiểu gen (giống) với môi trường, tạo nên sự cân bằng sinh học, giảm stress nhằm giúp trâu có khả năng tăng trưởng tốt, khối lượng lớn, tăng khối lượng nhanh góp phần sản xuất sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao với giá thành thấp nhất. Các yếu tố này có liên quan với nhau và ảnh hưởng đến sức khoẻ, sức sinh trưởng, phát triển của trâu. Các điều kiện tự nhiên như: Độ ẩm, nhiệt độ, cường độ chiếu sáng, lượng mưa... đều có những ảnh hưởng trực tiếp lên cơ thể gia súc và tất nhiên là đến sự phát triển của các bộ phận trong cơ thể. Ngay cả dịch bệnh, ký sinh trùng, chất đất của cây thức ăn sử dụng thiếu hay đủ đều có ảnh hưởng nhất định đến trao đổi chất của con vật và qua đó tác động tới sự sinh trưởng và
- 11 phát triển của chúng. Khí hậu các vùng đã ảnh hưởng gián tiếp tới sinh trưởng và phát triển của động vật. Gia súc trước khi mổ thịt, bị stress do quá trình vận chuyển, dồn đuổi hoặc môi trường sống thay đổi đột ngột sẽ làm cho lượng đường trong cơ giảm thấp đột ngột. Không đủ đường trong cơ, độ pH không thể giảm xuống và thịt sẽ bị dai, mầu đỏ sậm, khô và chắc. 2.2.3. Một số chỉ tiêu và phương pháp đánh giá sinh trưởng ở trâu Để đánh giá khả năng sinh trưởng của trâu chúng ta thường dùng các công cụ xác định khối lượng, kích thước (như: cân, thước đo). Các chỉ tiêu đánh giá gồm: - Sinh trưởng tuyệt đối: Là sự tăng khối lượng, kích thước của các chiều cơ thể bình quân đạt được trong một khoảng thời gian xác định. - Sinh trưởng tương đối: Là mức tăng trưởng đạt được tính theo tỷ lệ % tăng lên của lần khảo sát sinh trưởng sau so với lần trước đó. 2.3. Khả năng sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng 2.3.1. Khả năng sinh sản a. Sự thành thục tính dục Ở gia súc cái nói chung và trâu cái nói riêng, sự thành thục về tính là lúc bộ máy sinh sản đã đủ phát triển, sản sinh ra tế bào trứng có khả năng thụ tinh và mang thai. b. Tuổi phối giống lần đầu Trong chăn nuôi trâu cái sinh sản, chỉ tiêu tuổi phối giống lần đầu ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của chúng. Tuổi phối giống lần đầu quyết định tới tuổi đẻ lứa đầu. c. Tuổi đẻ lứa đầu Tuổi đẻ lứa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng sinh sản của gia súc cái nói chung và của trâu cái nói riêng. Tuổi đẻ lứa
- 12 đầu được quyết định bởi tuổi phối giống lần đầu. Tuy nhiên, tuổi đẻ lứa đầu còn phụ thuộc vào các yếu tố như: Di truyền, ngoại cảnh, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng và phụ thuộc vào kết quả của phối giống lần đầu, mà kết quả của phối giống lần đầu lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Sự theo dõi động dục, thời điểm phối giống, kỹ thuật phối. b. Khoảng cách lứa đẻ Khoảng cách lứa đẻ là khoảng thời gian từ lần đẻ lứa trước tới lần đẻ kế tiếp sau. Khoảng cách lứa đẻ là thước đo khả năng sinh sản của gia súc một cách rõ rệt nhất, khoảng cách giữa hai lứa đẻ ảnh hưởng đến toàn bộ thời gian cho sản phẩm, ảnh hưỏng tới tổng số nghé con sinh ra của trâu mẹ. Khoảng cách giữa hai lứa đẻ bằng khoảng thời gian phối giống lại có chửa sau khi đẻ và thời gian mang thai. Thời gian mang thai của trâu thường ổn định, ít biến động (275 - 285 ngày) do đó khoảng cách giữa hai lứa đẻ phụ thuộc lớn nhất vào thời gian phối giống có chửa sau khi đẻ. 2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản 2.3.2.1. Yếu tố di truyền Các tính trạng sinh sản thường có hệ số di truyền (h2) thấp nên ảnh hưởng của di truyền đến khả năng sinh sản của trâu cái không lớn so với ảnh hưởng của yếu tố ngoại cảnh môi trường. Tuy nhiên, những giống hoặc cá thể có khả năng thích nghi cao với khí hậu, khả năng chống đỡ bệnh tật tốt trong một môi trường cụ thể sẽ cho khả năng sinh sản cao hơn. 2.3.2.2. Yếu tố dinh dưỡng Dinh dưỡng là yếu tố có vai trò ảnh hưởng rất lớn tới sinh sản của gia súc cái nói chung và của trâu nói riêng. Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến sinh sản của trâu là rất đa dạng. + Mức độ dinh dưỡng: Bò tơ được nuôi dưỡng hợp lý, sinh trưởng nhanh sẽ thành thục sớm. Trâu, bò cái được nuôi dưỡng hợp lý sẽ có khả năng
- 13 sinh sản tốt. Mức độ dinh dưỡng quá cao có thể dẫn đến tích luỹ mỡ, làm giảm khả năng sinh sản. Ngược lại, nuôi dưỡng kém cũng ảnh hưởng xấu đến khả năng sinh sản. + Loại hình thức ăn: Thức ăn kiềm tính sinh lý có tác dụng tốt đến chức năng sinh sản của trâu, bò cái. Đặc biệt khẩu phần của trâu, bò cái cần đáp ứng đủ nhu cầu về các chất khoáng như: P, Mn, Zn, I... và các vitamin A, E. 2.4. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của huyện Chiêm Hóa - Tuyên Quang 2.4.1. Điều kiện tự nhiên 2.4.1.1. Vị trí địa lý Chiêm Hoá là huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Tuyên Quang. Phía Đông, Đông-Bắc giáp huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc Kạn) và huyện Na Hang (tỉnh Tuyên Quang); phía Tây- Bắc giáp huyện Bắc Quang (tỉnh Hà Giang); phía Tây- Nam giáp huyện Hàm Yên (tỉnh Tuyên Quang); phía Nam giáp huyện Yên Sơn, phía Bắc giáp huyện Lâm Bình. Huyện lỵ đặt tại thị trấn Vĩnh Lộc, cách trung tâm tỉnh Tuyên Quang 67 km. Diện tích cả huyện là 127.882,3ha, trong đó có 14.965,19 ha đất sản xuất nông nghiệp và 105.126,2 ha đất lâm nghiệp. Toàn huyện có 378 thôn, tổ nhân dân, dân số trên 132.000 người với 18 dân tộc cùng chung sống, mật độ dân số trung bình là 102 người/km2. 2.4.1.2. Điều kiện khí hậu Chiêm Hoá thuộc vùng khí hậu nhiệt đới thấp, được phân chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa hè từ tháng 4 đến tháng 9, thường có nhiều mưa và mưa rào tập trung từ tháng 5 đến tháng 8, mùa này thường hay xẩy ra lũ lụt; mùa đông kéo dài từ tháng 10 năm trước tới tháng 3 năm sau, thường có gió mùa Đông Bắc, sương mù và sương muối.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố trong quá trình lên men tỏi đen và phân tích một số hoạt chất trong tỏi đen
51 p | 375 | 104
-
Đề cương Khóa luận Tốt nghiệp Đại học: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang Angimex
71 p | 701 | 70
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của chủng nấm sò trắng (Pleurotus florida) trên giá thể mùn cưa bồ đề
48 p | 322 | 68
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera
89 p | 286 | 51
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng môn Hóa học lớp 11 THPT theo hướng đổi mới
148 p | 186 | 40
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Người kể chuyện trong tiểu thuyết Tạ Duy Anh
72 p | 200 | 27
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Quản lý rác thải tại bệnh viện đa khoa Thủ Đức hiện trạng một số giải pháp
20 p | 177 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ thông tin: Phân đoạn từ Tiếng Việt sử dụng mô hình CRFs
52 p | 188 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát khả năng hấp phụ Amoni của vật liệu đá ong biến tính
59 p | 134 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Kỹ năng nhập vai của nhà báo viết điều tra - Nguyễn Thùy Trang
127 p | 179 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ sinh học: Khảo sát hiệu quả của thanh trùng lên một số chỉ tiêu chất lượng của rượu vang
53 p | 187 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hóa một số chỉ thị phân tử ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
47 p | 77 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát hiệu ứng trùng phùng tổng trong đo phổ Gamam
74 p | 92 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xác định hoạt động phóng xạ trong mẫu môi trường bằng phương pháp FSA
65 p | 93 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng quy trình chế tạo mẫu chuẩn Uran và Kali để xác định hoạt độ phóng xạ trong mẫu đất
54 p | 110 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình mô phỏng vận chuyển Photon Electron bằng phương pháp Monte Carlo
71 p | 92 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hoá chỉ thị phân tử SEPT9 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
84 p | 68 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình hiệu chỉnh trùng phùng cho hệ phổ kế gamma
69 p | 104 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn