intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu sinh trưởng loài cây sa nhân (Amomum xanthioides Wall) trên các giá thể đất tại mô hình khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:57

40
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của Khoá luận nhằm đánh giá được tình hình sinh trưởng của loài cây sa nhân (Amomum xanthioides Wall) trên các giá thể đất trong mô hình khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đề xuất được một số biện pháp nhằm phát triển cây nhóm LSNG làm dược liệu trong mô hình khoa Lâm Nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu sinh trưởng loài cây sa nhân (Amomum xanthioides Wall) trên các giá thể đất tại mô hình khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN VĂN HUY NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG LOÀI CÂY SA NHÂN (Amomum xanthioides Wall) TRÊN CÁC GIÁ THỂ ĐẤT TẠI MÔ HÌNH KHOA LÂM NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm Nghiệp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015-2019 Thái Nguyên - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN VĂN HUY NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG LOÀI CÂY SA NHÂN (Amomum xanthioides Wall) TRÊN CÁC GIÁ THỂ ĐẤT TẠI MÔ HÌNH KHOA LÂM NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm Nghiệp Lớp : K47-LN Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015-2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS.Phạm Đức Chính Thái Nguyên - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp:“ Nghiên cứu sinh trưởng loài cây sa nhân (Amomum xanthioides Wall) trên giá thể đất tại mô hình khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân em, công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Ths. Phạm Đức Chính. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày 13 tháng 06 năm 2019 XÁC NHẬN CỦA GVHD Người viết cam đoan Ths. Phạm Đức Chính Nguyễn Văn Huy XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên để sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu (Ký, họ và tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Lâm nghiệp của trường đã tạo điều kiện, quan tâm giúp đỡ cho em trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận. Em xin bày tỏ biết ơn sâu sắc tới Ths. Phạm Đức Chính là người đã trực tiếp hướng dẫn thực hiện và giúp đỡ em hoàn thành đề tài khóa luận này. Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ở bên cạnh động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Trong quá trình thực tập, cũng như trong quá trình làm bài báo cáo thực tập, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy, cô góp ý. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài khóa luận tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy, cô để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 13 tháng 06 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Văn Huy
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất ............................................................... 18 Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của loài cây Sa nhân trong các công thức .................... 26 Bảng 4.2: Sinh trưởng đường kính của loài cây Sa nhân trong các công thức .... 28 Bảng 4.3. Kết quả sinh trưởng đường kính ở lần đo 90 ngày của loài cây Sa nhân.............................................................................................. 30 Bảng 4.4. Sinh trưởng về chiều cao của loài cây Sa nhân trong các công thức .... 31 Bảng 4.5. Kết quả sinh trưởng chiều cao ở lần đo 90 ngày của loài cây Sa nhân ................................................................................................... 33 Bảng 4.6. Động thái ra lá của loài cây Sa nhân trong các công thức............... 34 Bảng 4.7. Động thái ra lá ở lần đo 90 ngày của loài cây Sa nhân ................... 35
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 4.1. Kết quả tỷ lệ sống của loài cây sa nhân trong các công thức ......... 26 Hình 4.2 Kết quả đường kính của loài cây sa nhân trong các công thức........ 28 Hình 4.3. Kết quả chiều cao của loài cây sa nhân trong các công thức .......... 31 Hình 4.4. Kết quả khả năng ra lá của loài cây sa nhân trong các công thức .. 34
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT D00 : Đường kính sát gốc LSNG : Lâm sản ngoài gỗ Hvn : Chiều cao vút ngọn
  8. vi MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v MỤC LỤC ........................................................................................................ vi PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nhiên cứu................................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ........................................ 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ..................................................... 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu.................................................. 4 2.2. Tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ trên thế giới ............................ 5 2.2.1. Tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ làm dược liệu trên thế giới5 2.2.2. Các nghiên cứu về cây sa nhân ....................................................... 8 2.3. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ..................................................... 10 2.3.1. Tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ làm dược liệu ở Việt Nam10 2.3.2. Các nghiên cứu về cây Sa nhân .................................................... 13 2.4. Khái quát một số đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu ................... 17 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 20 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 20 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 20
  9. vii 3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 20 3.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 21 3.4.1. Phương pháp luận ......................................................................... 21 3.4.2. Quá trình thu thập mẫu nghiên cứu và bố trí thí nghiệm .............. 22 3.4.3. Kỹ thuật trồng và phương pháp chăm sóc .................................... 23 3.4.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 24 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 26 4.1. Ảnh huởng của các công thức thí nghiệm đến tỷ lệ sống cây Sa nhân26 4.2. Sinh trưởng đường kính của cây Sa nhân trong các công thức ....... 27 4.3. Sinh trưởng chiều cao của loài cây Sa nhân trong các công thức ... 30 4.4. Động thái ra lá của loài cây Sa nhân trong các công thức ............... 33 PHẦN 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................... 37 5.1. Kết luận ................................................................................................ 37 5.1.1. Về tỷ lệ sống ................................................................................. 37 5.1.2. Về đường kính............................................................................... 37 5.1.3. Về chiều cao .................................................................................. 38 5.1.4. Về động thái ra lá của cây ............................................................. 38 5.2. Tồn tại .................................................................................................. 39 5.3. Kiến nghị .............................................................................................. 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 40
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng, ẩm với nguồn tài nguyên động, thực vật rừng phong phú đa dạng. Ngoài chức năng lưu giữ, cung cấp nguồn nước của gỗ, rừng còn cung cấp rất nhiều lâm sản ngoài gỗ (LSNG) vô cùng đáng quý. Việc sản xuất và phát triển các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ ở nước ta đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao đời sống cộng đồng người dân khu vực miền núi. Đã từ lâu, lâm sản ngoài gỗ được sử dụng đa mục đích trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội như làm dược liệu, đồ trang sức, đồ gia dụng hàng thử công mỹ nghệ, thực phẩm,...do vậy đóng vai trò hết sức quan trọng trong đời sống của nhân dân. Ở Việt Nam, tiềm năng cây LSNG là rất lớn, đa dạng cả về chủng loại, số lượng lẫn phân bố. Tuy nhiên, do chỉ chú ý tới khâu khai thác tự nhiên nên tới nay hầu hết rừng tự nhiên của nước ta chỉ còn rất ít cây LSNG có giá trị, người dân sinh sống gần rừng bắt đầu khai thác và xâm lấn trái phép tài nguyên LSNG ở các khu rừng quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên để phục vụ cho sử dụng tại chỗ và sử dụng làm hàng hóa buôn bán gây tác động nghiêm trọng tới công tác bảo tồn và phát triển rừng đặc biệt là hiện nay, nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước đối với nhiều loại LSNG quý hiếm như Linh chi, Hà thủ ô,... là rất lớn. Do đó các giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững LSNG là nâng cao nhận thức cho cộng đồng, tăng cường công tác quản lý của nhà nước về rừng, tạo ra nguồn thu nhập ổn định lâu dài từ nguồn LSNG cho người dân khu vực miền núi, nghiên cứu quy hoạch đầu tư phát triển các loài LSNG có giá trị kinh tế cao. Trong những năm gần đây, loài cây Sa nhân không còn xa lạ đối với người dân khu vực miền núi. Sa nhân được biết đến là một loại dược liệu quý
  11. 2 có giá trị kinh tế cao. Quả sa nhân được sử dụng để làm thuốc và gia vị, tinh dầu sa nhân được dùng trong cao xoa, hương liệu. Sa nhân được sử dụng nhiều trong nước và được xuất khẩu ra thị trường nhiều nước, đây là loài dễ trồng có thể tận dụng diện tích dưới tán rừng, tốn ít công chăm sóc, giá bán cao, cây trồng sau 2-3 năm bắt đầu cho thu hoạch. Ngoài hiệu quả từ kinh tế cây sa nhân trồng dưới tán rừng còn giúp chống rửa trôi và xói mòn đất, góp phần bảo vệ tài nguyên rừng. Việc trồng cây sa nhân là một trong những giải pháp giúp góp phần cho việc bảo tồn và phát triển bền vững nguồn LSNG vừa tạo sinh kế lâu dài cho người dân và góp phần xóa đói giảm nghèo nâng cao mức thu nhập, ổn định đời sống cho đồng bào các dân tộc ở các xã vùng sâu, vùng xa. Ở Việt Nam trong sản xuất có 3 loại sa nhân được gây trồng phổ biến, cho năng xuất và chất lượng tương đối cao là: sa nhân xanh, sa nhân đỏ, sa nhân tím. Nhận thấy được các tiềm năng từ cây sa nhân xanh (Amomum xanthioides Wall) đem lại cho người dân khu vực miền núi từ hiệu quả kinh tế đến giá trị môi trường việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sinh trưởng loài cây sa nhân (Amomum xanthioides Wall) trên các giá thể đất tại mô hình khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” nhằm đánh giá mức sinh trưởng nào tốt nhất trong các giá thể từ đó là cơ sở cho người dân khu vực miền núi lựa chọn giá thể tốt nhất cho việc gây trồng sa nhân xanh giúp góp phần nâng cao thu nhập từ cây sa nhân đem lại và ổn định đời sống người dân khu vực miền núi. 1.2. Mục tiêu nhiên cứu - Đánh giá được tình hình sinh trưởng của loài cây sa nhân (Amomum xanthioides Wall) trên các giá thể đất trong mô hình khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Đề xuất được một số biện pháp nhằm phát triển cây nhóm LSNG làm dược liệu trong mô hình khoa Lâm Nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
  12. 3 - Đề tài góp phần tạo ra cảnh quan đẹp cho mô hình khoa Lâm Nghiệp. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học - Củng cố kiến thức đã học, hệ thống lại kiến thức đã học, bổ sung kiến thức chuyên môn và vận dụng vào thực tế sản xuất. - Cung cấp thông tin về sinh trưởng và phát triển của các loài LSNG tại mô hình khoa Lâm Nghiệp. - Việc nghiên cứu đề tài là cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp để phát triển mô hình khoa Lâm Nghiệp tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất - Qua những đánh giá cụ thể về sinh trưởng của một số loài cây lâm sản ngoài gỗ chúng ta có thể tìm ra được các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến ngành Lâm nghiệp và phát triển các loài cây này. - Bảo vệ được các loài cây LSNG, các loài nguy cấp, loài có giá trị kinh tế, giá trị khoa học cao. - Làm cơ sở tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu Trên cơ sở thực tiễn về các giá trị của lâm sản ngoài gỗ cho thấy được vai trò hết sức quan trọng của lâm sản ngoài gỗ trong đời sống người dân miền núi. Nhận thức được tầm quan trọng của LSNG, ngay từ những năm đầu thế kỷ XX, Lecomte - một nhà nghiên cứu của Pháp đã đề cập, xác định được nhiều loài LSNG có giá trị trong cuốn “Thực vật chí đại cương Đông Dương” trong đó có ở Việt Nam. Nhận thức được vai trò và tiềm năng của cây thuốc trong công tác chăm sóc sức khỏe, chữa trị bệnh tật và phát triển kinh tế, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc, Đảng và nhà nước luôn quan tâm đến công tác điều tra nghiên cứu về cây thuốc ở Việt Nam nhằm mục đích phục vụ sức khỏe cho nhân dân. Ngoài ra nhà nước cũng quan tâm đầu tư cho việc sưu tầm các nguồn tài liệu về thuốc Nam, tổ chức điều tra, phân loại, tìm hiểu đặc tính, thành phần hóa học, lập bản đồ dược liệu trong cả nước. Đồng thời cũng phát triển nghiên cứu, sản xuất các loại thuốc từ nguồn cây cỏ trong thiên nhiên, người có công lớn trong lĩnh vực này là tác giả Đỗ Tất Lợi, một người đã dày công nghiên cứu và xuất bản nhiều tài liệu liên quan đến các bài thuốc của các dân tộc. Từ năm 1962-1965, Đỗ Tất Lợi cho xuất bản bộ sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” gồm 6 tập. Đến năm 1969 tái bản thành 2 tập, trong đó giới thiệu trên 500 vị thuốc có nguồn gốc thảo mộc, động vật và khoáng vật. Lần tái bản thứ 7 (1995) số cây thuốc của ông nghiên cứu đã lên tới 792 loài trong đó có mô tả nhiều loài cây LSNG làm thuốc và nhiều bài thuốc hay từ những loài LSNG này. (tái bản năm 2004 bài thuốc vị sa nhân trang 401)[5]. Thực tế cho thấy rằng, các sản phẩm LSNG là một trong những nguồn thu nhập quan trọng, đáp ứng nhu cầu thiết yếu, góp phần xóa đói giảm nghèo
  14. 5 cho người dân sống ở miền núi nước ta đặc biệt là các hộ gia đình thuộc các cộng đồng dân tộc thiểu số vùng cao khu vực miền núi. LSNG được sử dụng trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội như dược liệu, trang sức, đồ gia dụng, hàng thủ công mỹ nghệ, thực phẩm… do vậy, chúng đóng vai trò hết sức quan trọng, là nguồn sống hàng triệu người dân nông thôn miền núi. Đồng thời, LSNG còn là yếu tố đầu vào, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, gắn liền với sự sinh tồn và phát triển các làng nghề thủ công truyền thống, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống của người dân miền núi. Mặc dù giá trị của LSNG về nhiều phương diện từ đa dạng sinh học, đến kinh tế, sinh kế của người dân… đều không thể phủ nhận, song vấn đề khai thác và sử dụng LSNG hiện nay vẫn còn hạn chế và phải đối mặt với nhiều thách thức. Một trong những thách thức đó là nguồn lâm sản ngoài gỗ chủ yếu từ rừng tự nhiên người dân thường khai thác mà không quan tâm tới việc tái sinh, quá trình phục hồi tái sinh không đáp ứng được với nhu cầu hiện tại dẫn đến hiện trạng nguồn lâm sản ngoài gỗ đang ngày càng suy giảm và cạn kiệt. Sa nhân được biết đến như một vị thuốc, theo y học cổ truyền sa nhân có vị cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng hành khí, hóa thấp, kiện tỳ, kháng khuẩn, kích thích tiêu hóa. Thường dùng để chữa ăn không tiêu, đau bụng, đầy trướng, tiêu chảy, nôn mửa, an thai... Trên những cơ sở đó việc xây dựng mô hình nghiên cứu nhằm tạo cơ sở cho việc nhân rộng mô hình đến các địa phương khu vực miền núi là hết sức cần thiết nhằm cải thiện sinh kế cho người dân, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái và bảo vệ đa dạng sinh học. 2.2. Tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ trên thế giới 2.2.1. Tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ làm dược liệu trên thế giới Từ những năm 1980 trở lại đây có nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh được giá trị thực vật cho LSNG, cũng như đã chỉ rõ vai trò to lớn
  15. 6 của nó đối với sự nghiệp phát triển rừng bền vững. Đầu tiên phải kể đến những phát hiện về khả năng đặc biệt của thực vật LSNG như phục hồi nhanh, cho thu hoạch sớm, năng suất kinh tế cao, ổn định, có thể kinh doanh liên tục và khai thác chúng thường ít phá hủy hệ sinh thái. Vì vậy, bằng cách duy trì tính nguyên vẹn của rừng tự nhiên, việc bảo tồn có khai thác có thể nuôi dưỡng được tính đa dạng sinh học cơ bản và bảo vệ môi trường sinh thái. Bảo tồn có khai thác sẽ cũng cung cấp những sản phẩm cần thiết cho một bộ phận của xã hội một cách bền vững (Mendelsohn, 1992). Nghiên cứu của Mendelsohn (1992) [20] đăng trong Journal of Sustainable Forestry đã chỉ rõ vai trò của thực vật LSNG, theo ông: thực vật LSNG quan trọng cho bảo tồn bởi việc khai thác chúng có thể luôn được thực hiện với sự tổn hại ít nhất đến rừng. Thực vật LSNG quan trọng cho tính bền vững vì trong quá trình khai thác chúng vẫn đảm bảo cho rừng ở trạng thái tự nhiên. Thực vật LSNG quan trọng trong đời sống bởi nó có thể cung cấp nhiều dạng sản phẩm như cung cấp nhựa, sợi, các cây làm thuốc,... và ngoài sử dụng trực tiếp người thu hái có thể đem bán, trao đổi (một trong các yếu tố không thể thiếu của xã hội). Do đó, ông khẳng định rừng như là một nhà máy quan trọng của xã hội và thực vật LSNG là một trong những sản phẩm quan trọng của nhà máy này. Năm 1992, J.H. de Beer - một chuyên gia LSNG của tổ chức Nông lương thế giới - khi nghiên cứu về vai trò và thị trường của LSNG đã nhận thấy giá trị to lớn của thảo quả đối với việc tăng thu nhập cho người dân sống trong khu vực vùng núi nơi có phân bố thảo quả nhằm xoá đói giảm nghèo, đồng thời là yếu tố thúc đẩy sự phát triển KT-XH vùng núi và bảo tồn phát triển tài nguyên rừng. Về nhu cầu thị trường của thảo quả là rất lớn, chỉ tính riêng ở Lào, hàng năm xuất khẩu khoảng 400 tấn sang Trung Quốc và Thái Lan. Đây là công trình nghiên cứu tổng kết về vai trò thảo quả đối với con người, xã hội cũng như tình hình sản xuất buôn bán và dự báo thị trường, tiềm năng phát triển của thảo quả.[9]
  16. 7 Jongwon Choi và các cộng sự (2005) [18] đã nghiên cứu tác dụng chống viêm của Monotropein được phân lập từ rễ cây Morinda officinalis. Rễ cây Morinda officinalis (Rubiaceae) được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp và bất lực trong y học cổ truyền phương Đông. Để xác định các thành phần chống viêm chống nhiễm trùng của loại thuốc thô này, các tác giả đã áp dụng phương pháp phân đoạn theo hướng hoạt động. Phần hoạt tính của chiết xuất BuOH của rễ M. officinalis đã được sử dụng sắc ký silica gel và ODS để tạo ra hai diterpen, hợp chất 1 và 2 và chúng được xác định là monotropein và deacetylasperuloididic. Iridoid glycoside, monotropein, đã được thử nghiệm về tác dụng chống viêm chống viêm bằng cách sử dụng các xét nghiệm chống nhiễm trùng bằng tấm nóng và quằn quại và bằng cách sử dụng các xét nghiệm chống viêm do carrageenan gây ra ở chuột và chuột. Tiền xử lý với monotropein (ở mức 20, 30 mg / kg / ngày, p.o.) làm giảm đáng kể các giai đoạn kéo dài và thời gian hành động kéo dài ở chuột. Nó cũng làm giảm đáng kể chứng phù chân cấp tính do carrageenan ở chuột. Từ những kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng monotropein góp phần vào hành động chống viêm và chống viêm của rễ Morinda officinalis. Béatrice Baghdikian và các cộng sự (2013) [15] với nghiên cứu các ancaloit chống co thắt mới từ Stephania rotunda. Stephania rotunda ( Menispermaceae ) là một loại cây leo mọc ở nhiều nước châu Á và thường được tìm thấy ở các khu vực miền núi của Campuchia. Là một loại thuốc dân gian, nó chủ yếu được sử dụng để điều trị sốt và sốt rét. Các hoạt động dược lý chủ yếu là do các ancaloit. Do đó, mục đích của nghiên cứu là phân lập các alcaloid hoạt tính sinh học mới từ Stephania rotunda và đánh giá hoạt tính kháng huyết tương trong ống nghiệm của chúng. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng để hỗ trợ việc sử dụng Stephania rotunda để điều trị bệnh sốt rét và / hoặc sốt của những người chữa bệnh. Các alcaloid của củ biểu hiện hoạt động chống co thắt và đặc biệt là cepharanthine và pseudopalmatine.
  17. 8 2.2.2. Các nghiên cứu về cây sa nhân Trên thế giới, tình hình nghiên cứu LSNG từ lâu đã được chú trọng, một trong số đó là dược liệu. Nghiên cứu về cây thuốc có nhiều thành công và quy mô rộng phải kể đến Trung Quốc. Có thể khẳng định Trung Quốc là quốc gia đi đầu trong việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh. Trên thế giới, đã có một số quốc gia nghiên cứu trồng sa nhân từ hàng chục năm trước như: Trung Quốc, Hàn Quốc. Công trình nghiên cứu “Ảnh hưởng của việc trồng sa nhân đỏ lên rừng mưa theo mùa ở Xishuangbanna, Trung Quốc”, của HongMao Liu và Lei Gao (2006 ) [16]. Kết hợp các mục tiêu bảo tồn với việc sử dụng bền vững rừng mưa nhiệt đới đã nhận được nhiều sự chú ý trong những thập kỷ gần đây. Amomum villosum, một loại thảo dược truyền thống của Trung Quốc, đã được trồng ở vùng dưới rừng mưa theo mùa trong 40 năm ở Xishuangbanna, Tây Nam Trung Quốc. Diện tích canh tác đã đạt 58,11km2, phần lớn được phân bố trong khu bảo tồn thiên nhiên. Cách làm này đã gây ra tranh cãi về việc liệu canh tác A. Villosum có làm thay đổi cấu trúc và chức năng của rừng nguyên sinh hay không. Nghiên cứu này đã xem xét tác động của việc trồng cây dược liệu đối với rừng mưa theo mùa bằng cách so sánh sự đa dạng thực vật, sinh khối, chất thải và chất dinh dưỡng của đất rừng mưa nguyên sinh với các khu vực bị xáo trộn nơi A. Villosum được trồng. Kết quả chỉ ra rằng đa dạng thực vật, sinh khối cây, sản xuất rác và chất dinh dưỡng trong đất thấp hơn đáng kể so với rừng mưa nguyên sinh. Những kết quả này cho thấy việc trồng A. Villosum ảnh hưởng đến cấu trúc và chức năng của rừng mưa theo mùa ở Xishuangbanna. Công trình nghiên cứu “Ảnh hưởng của các thành phần trong hạt sa nhân xanh lên bệnh viêm dạ ở chuột và tăng trưởng tế bào ung thư dạ dày ở người” ở Hàn Quốc (2006) của Yong Sao Lee và các cộng sự [21]. Nghiên cứu tác động của các thành phần của Amomum xanthioides (AX) đối với viêm dạ dày ở chuột và đối với sự phát triển của các tế bào ung thư dạ dày của con người.
  18. 9 Chiết xuất ethanol của Amomum xanthioides ức chế đáng kể các tổn thương dạ dày do HCl ° ethanol và sự phát triển của Helicobacter pylori (H. pylori). Chiết xuất ethanol của AX được phân đoạn thêm với hexane, chloroform, butanol và H2O. Sau khi nghiên cứu cho thấy rằng việc trừ 4 chiết xuất butanol của AX có tác dụng chống dạ dày ở chuột và gây độc tế bào cho các tế bào ung thư dạ dày của con người. Cơ chế hoạt động chống dạ dày của nó có thể liên quan đến việc ức chế bài tiết axit dạ dày và chống H. hành động pylori. Độc tính tế bào của nó chống lại các tế bào ung thư dạ dày của con người, ít nhất là một phần, qua trung gian bởi sự nhuộm tế bào Ca2 + nội bào. Từ những kết quả này, các tác giả đề xuất rằng AX có thể hữu ích cho việc điều trị viêm dạ dày và ung thư dạ dày. Ki Hyun Kim và các cộng sự (2011) [19] một phần trong quá trình nghiên cứu các hợp chất có hoạt tính sinh học từ cây thuốc của hạt Amomum xanthioides. Amomum xanthioides (Zingiberaceae) là một loại thảo dược lâu năm và hạt của nó, được liệt kê trong Dược điển Nhật Bản như Hạt amomum, đã được sử dụng trong y học cổ truyền mục đích điều trị dạ dày và tiêu hóa rối loạn. Các tác giả tiếp tục tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính sinh học từ cây thuốc, nghiên cứu các thành phần của hạt Amomum xanthioides và phân lập một Sesquiterpenoid, một dẫn xuất nerolidol từ chiết xuất MeOH của nó. Jing-Hua Wang và cộng sự (2012) [17] với nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả bảo vệ gan và cơ chế liên quan của A. Xanthoides. Amomum xanthioides là một cây thuốc nhiệt đới thường được sử dụng trong điều trị rối loạn hệ thống tiêu hóa ở châu Á trong một thời gian dài. Các tác giả sau quá trình nghiên cứu từ các phân tích mô bệnh học và hóa mô miễn dịch chỉ ra rằng chiết xuất nước của A. xanthoides giảm rõ rệt tình trạng viêm, hoại tử, tích tụ collagen và kích hoạt các tế bào vệ tinh gan trong gan. Những phát hiện đó đã chứng minh rằng A. xanthoides có tác dụng bảo vệ gan thuận lợi thông qua sự điều chỉnh tích cực của hệ thống chống oxy hóa.
  19. 10 2.3. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam 2.3.1. Tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ làm dược liệu ở Việt Nam Năm 1975, khi nghiên cứu về các vị thuốc Việt Nam, tác giả Đỗ Tất Lợi đã cho rằng: thảo quả là loài cây thuốc được trồng ở nước ta vào khoảng năm 1990. Trong thảo quả có khoảng 1-1,5% tinh dầu màu vàng nhạt, mùi thơm, ngọt, vị nóng cay dễ chịu có tác dụng chữa các bệnh đường ruột. Đây là một công trình nghiên cứu khẳng định công dụng của thảo quả ở nước ta. Tuy nội dung nghiên cứu về thảo quả của công trình còn ít, nhưng nó đã phần nào mở ra một triển vọng cho việc sản xuất và sử dụng thảo quả trong y học ở nước ta. [9] Theo kết quả điều tra của Viện Dược liệu Bộ Y tế năm 1985, nước ta có 1863 loài cây thuốc thuộc 236 họ thực vật. Theo tác giả Võ Văn Chi trong cuốn “Từ điển cây thuốc” số loài cây thuốc ở Việt Nam là trên 3000 loài. Trên 3/4 cây trong số này là những cây mọc tự nhiên, phần lớn sinh sống ở rừng. Kết quả điều tra sơ bộ ban đầu ở rừng một số tỉnh miền bắc cho thấy tỷ lệ cây làm thuốc thường chiếm tỷ lệ rất cao. [13] Trong những năm qua, chỉ riêng ngành y học dân tộc cổ truyền nước ta đã khai thác một lượng dược liệu khá lớn. Theo thống kê chưa đầy đủ thì năm 1995, chỉ riêng ngành đông dược cổ truyền tư nhân đã sử dụng tới 20.000 tấn dược liệu khô đã chế biến từ khoảng 200 loài cây. Nhu cầu cho công nghiệp chế biến dược phẩm, mỹ phẩm, hương phẩm cần khoảng 20.000 tấn. Ngoài ra còn xuất khẩu khoảng trên 10.000 tấn nguyên liệu thô. Việc khai thác liên tục, không có kế hoạch, không hợp lý đã đặt hàng trăm loài cây thuốc trước hoạ tuyệt chủng. [13] Khi phát hiện được tác dụng an thần rất ưu việt của I- tetrahudropalmatin từ rễ củ của một số loài Bình vôi (Stephania spp) thì việc khai thác chúng đã được tiến hành ồ ạt. Để tách chiết một loại ancloit I- tetrahudropalmatin làm thuốc ngủ rotundin người ta đã khai thác một hỗn hợp
  20. 11 củ của rất nhiều loại Bình vôi mà trong đó có loại không chứa hoặc chỉ chứa hàm lượng I-tetrahydropalmatin không đáng kể. Do khai thác bừa bãi để chế biến trong nước hoặc bán nguyên liệu thô qua biên giới sang Trung Quốc mà nhiều loại Bình vôi đã trở nên rất hiếm. Đến năm 1996, tuy mới biết được trên 10 loài thuốc chi Binh vôi (Stephania) thì đã có 4 loài phải đưa vào Sách đỏ Việt Nam. [13] Phạm Thanh Huyền và cộng sự, (2000) tìm hiểu việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn cây thuốc của người Dao xã Địch Quả - huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ. Kết quả nghiên cứu các kiến thức về việc sử dụng nguồn cây thuốc của đồng bào dân tộc Dao ở đây, họ đã dựa vào kiến thức đó có thể chữa khỏi nhiều loại bệnh nan y bằng những bài thuốc cổ truyền. Tuy nhiên, những kiến thức quý báu này chưa được phát huy và có cách duy trì hiệu quả, có tổ chức. Tác giả đã chỉ rõ những loài thực vật rừng được người dân sử dụng làm thuốc, nơi phân bố, công dụng, cách thu hái chúng. Thêm vào đó, họ còn đưa ra một cách rất chi tiết về mục đích, thời vụ và các điều kiêng kị khi thu hái cây thuốc; đánh giá mức độ tác động của người dân địa phương, nguyên nhân làm suy giảm nguồn tài nguyên cây thuốc. [3] Ở nước ta số loài cây làm thuốc được ghi nhận trong thời gian gần đây không ngừng tăng lên: Năm 1952: Toàn Đông Dương có 1.350 loài; Năm 1986: Việt Nam đã biết có 1.863 loài; Năm 1996: Việt Nam đã biết có 3.200 loài; Năm 2000: Việt Nam đã biết có 3.800 loài. [6] Ngô Quý Công và cộng sự đề xuất về bảo tồn và phát triển nguồn cây thuốc tại VQG Tam Đảo, trong 2 năm 2004 - 2005 nhóm nghiên cứu đã tiến hành điều tra việc khai thác, sử dụng cây thuốc nam tại vùng đệm của Vườn quốc gia, nghiên cứu kỹ thuật nhân giống, gây trồng một số loài cây thuốc quý nhằm bảo tồn và phát triển cho mục đích gây trồng thương mại. Đề tài được Quỹ nghiên cứu của Dự án hỗ trợ chuyên ngành LSNG tại Việt Nam - pha II tài trợ, nghiên cứu chỉ rõ phương pháp thu hái cũng là vấn đề cần quan
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2