intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp đại học: “Phối hợp tự luận và trắc nghiệm trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán trung học phổ thông” (Thể hiện thông qua chương “Bất đẳng thức - bất phương trình” lớp 10)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp đại học: “Phối hợp tự luận và trắc nghiệm trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán trung học phổ thông” (Thể hiện thông qua chương “Bất đẳng thức - bất phương trình” lớp 10) trình bày việc phối hợp tự luận và trắc nghiệm trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán trung học phổ thông qua chương “Bất đẳng thức, bất phương trình” lớp 10.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: “Phối hợp tự luận và trắc nghiệm trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán trung học phổ thông” (Thể hiện thông qua chương “Bất đẳng thức - bất phương trình” lớp 10)

  1. UBND TỈNH QUẢNG NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA: TOÁN ---------- HUỲNH THỊ OANH PHỐI HỢP TỰ LUẬN VÀ TRẮC NGHIỆM TRONG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (THỂ HIỆN THÔNG QUA CHƢƠNG TRÌNH “BẤT ĐẲNG THỨC - BẤT PHƢƠNG TRÌNH” LỚP 10) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Quảng Nam, tháng 5 năm 2018
  2. UBND TỈNH QUẢNG NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TOÁN ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tên đề tài: PHỐI HỢP TỰ LUẬN VÀ TRẮC NGHIỆM TRONG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (THỂ HIỆN THÔNG QUA CHƢƠNG “BẤT ĐẲNG THỨC - BẤT PHƢƠNG TRÌNH” LỚP 10) Sinh viên thực hiện HUỲNH THỊ OANH MSSV: 2114020143 CHUYÊN NGÀNH: SƢ PHẠM TOÁN KHÓA: 2014 - 2018 Cán bộ hƣớng dẫn ThS. DƢƠNG THỊ THU THÚY MSCB: T34 – 15111 - 26647 Quảng Nam, tháng 05 năm 2018
  3. LỜI CẢM ƠN Đƣợc sự phân công của khoa Toán trƣờng Đại học Quảng Nam, sự đồng ý của giáo viên hƣớng dẫn ThS. Dƣơng Thị Thu Thúy, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Phối hợp tự luận và trắc nghiệm trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán trung học phổ thông” (Thể hiện thông qua chƣơng “Bất đẳng thức - bất phƣơng trình” lớp 10). Để hoàn thành đƣợc khóa luận này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, lời động viên và ủng hộ từ gia đình, thầy cô và bạn bè trong suốt thời gian thực hiện. Qua đây, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Lãnh đạo Nhà trƣờng, các thầy cô trong khoa Toán – những ngƣời đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho sinh viên có thêm một khoảng thời gian dài hơn để hoàn thiện khóa luận của mình. Tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Cô Dƣơng Thị Thu Thúy – ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên và nhắc nhở để tôi có thể thực hiện tốt khóa luận này. Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên, cổ vũ tinh thần, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi tập trung hoàn toàn vào việc nghiên cứu khóa luận. Mặc dù đã cố gắng và nổ lực rất nhiều trong quá trình nghiên cứu bài khóa luận, song do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu và còn hạn chế về mặt kiến thức cũng nhƣ kinh nghiệm nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc sự quan tâm và đóng góp quý báu từ quý thầy cô và các bạn để khóa luận của tôi đƣợc hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Khoá luận tốt nghiệp với đề tài “Phối hợp tự luận và trắc nghiệm trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán trung học phổ thông (Thể hiện thông qua chƣơng “Bất đẳng thức, bất phƣơng trình” lớp 10)” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, không sao chép của bất cứ ai. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về công trình nghiên cứu của riêng mình! Tam Kỳ, ngày …… tháng…… năm …… Ngƣời cam đoan Huỳnh Thị Oanh
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................................. 1 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 1 4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................................... 2 5. Đóng góp của đề tài ............................................................................................................... 2 6. Cấu trúc đề tài ........................................................................................................................ 2 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................................... 3 1.1. Những vấn đề chung về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT ................ 3 1.1.1. Những vấn đề chung về kiểm tra ...................................................................................... 3 1.1.2. Những vấn đề chung về đánh giá ..................................................................................... 4 1.1.3. Các mức độ nhận thức ...................................................................................................... 5 1.1.3.1. Nhận biết ....................................................................................................................... 5 1.1.3.2. Thông hiểu ..................................................................................................................... 5 1.1.3.3. Vận dụng thấp................................................................................................................ 6 1.1.3.4. Vận dụng cao ................................................................................................................. 6 1.1.4. Nhiệm vụ và giải pháp đổi mới kiểm tra, đánh giá .......................................................... 7 1.2. Các hình thức trắc nghiệm để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh .................. 7 1.2.1. Khái niệm trắc nghiệm ..................................................................................................... 8 1.2.2. Trắc nghiệm tự luận ......................................................................................................... 8 1.2.2.1. Ưu điểm ......................................................................................................................... 8 1.2.2.2. Nhược điểm.................................................................................................................... 9 .................................................................................................. 9 1.2.3. Trắc nghiệm khách quan ......................................................................................................................... 9 1.2.3.1. Ưu điểm 1.2.3.2. Nhược điểm.................................................................................................................. 10 1.2.4. So sánh trắc nghiệm khách quan - trắc nghiệm tự luận ................................................. 10 1.2.4.1. Giống nhau .................................................................................................................. 10 1.2.4.2. Khác nhau .................................................................................................................... 10 1.2.5. Các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan .................................................................... 11 1.3. Quy trình xây dựng đề kiểm tra ......................................................................................... 12 1.4. Quy trình, kỹ thuật xây dựng đề kiểm tra trong câu hỏi khách quan nhiều lựa chọn ........ 17 1.4.1. Quy trình viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn .................................... 17 1.4.2. Kỹ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn ...................................... 18
  6. 1.4.2.1. Yêu cầu chung............................................................................................................. 18 1.4.2.2. Yêu cầu viết phần dẫn.................................................................................................. 18 1.4.2.3. Kỹ thuật viết các phương án lựa chọn ......................................................................... 19 1.4.2.4. Lưu ý khi tạo ra các phương án nhiễu ......................................................................... 19 Chƣơng 2. PHỐI HỢP TỰ LUẬN VÀ TRẮC NGHIỆM TRONG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUA CHƢƠNG “ BẤT ĐẲNG THỨC, BẤT PHƢƠNG TRÌNH ” LỚP 10 ................................................................. 21 2.1. Cấu trúc nội dung chƣơng “Bất đẳng thức, bất phƣơng trình” và chuẩn kiến thức, kỹ năng học sinh cần có ......................................................................................................................... 21 2.1.1. Bất đẳng thức.................................................................................................................. 21 2.1.1.1. Về kiến thức ................................................................................................................. 21 2.1.1.2. Về kỹ năng ................................................................................................................... 21 2.1.1.3. Về nội dung [1] ............................................................................................................ 21 2.1.2. Bất phương trình và hệ bất phương trình một ẩn ........................................................... 22 2.1.2.1. Về kiến thức ................................................................................................................. 22 2.1.2.2. Về kỹ năng ................................................................................................................... 22 2.1.2.3. Về nội dung [1] ............................................................................................................ 22 2.1.3. Dấu của nhị thức bậc nhất ............................................................................................. 23 2.1.3.1. Về kiến thức ................................................................................................................. 23 2.1.3.2. Về kỹ năng ................................................................................................................... 23 2.1.3.3. Nội dung [1] ................................................................................................................ 23 2.1.4. Bất phương trình bậc nhất hai ẩn ............................................................................... 24 2.1.4.1. Về kiến thức ................................................................................................................. 24 2.1.4.2. Về kỹ năng ................................................................................................................... 24 2.1.4.3. Về nội dung [1] ............................................................................................................ 24 2.1.5. Dấu của tam thức bậc hai............................................................................................... 24 2.1.5.1. Về kiến thức ................................................................................................................. 24 2.1.5.2. Về kỹ năng ................................................................................................................... 24 2.1.5.3. Về nội dung [1] ............................................................................................................ 24 2.2. Một số đề kiểm tra, đáng giá chƣơng “Bất đẳng thức, bất phƣơng trình” hoàn toàn tự luận hoặc hoàn toàn trắc nghiệm ...................................................................................................... 25 2.2.1. Đề kiểm tra theo hình thức tự luận ................................................................................. 25 Đề 1: (Trƣờng THPT Trần Cao Vân - Khánh Hòa năm 2018) ................................................ 27 Đề 2: (Trƣờng THPT Nguyễn Trãi - Khánh Hòa năm 2018) ................................................... 31 2.3. Xây dựng một số đề kiểm tra, đánh giá theo hình thức vừa tự luận vừa trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn .................................................................................................................. 34
  7. 2.3.2. Đề số 2 ............................................................................................................................ 41 2.3.3. Đề số 3 ............................................................................................................................ 47 2.4. Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn từ bài toán tự luận ................ 54 2.4.1. Bài toán 1 ....................................................................................................................... 54 2.4.1.1. Một số câu hỏi trắc nghiệm được xây dựng từ bài toán 1 ........................................... 54 2.4.1.2. Nhận xét ....................................................................................................................... 57 ........................................... 57 2.4.2.1. Một số câu hỏi trắc nghiệm được xây dưng từ bài toán 2 2.4.2.2. Nhận xét ....................................................................................................................... 60 2.4.3. Bài toán 3 ....................................................................................................................... 60 2.4.3.1. Một số câu trắc nghiệm được xây dựng từ bài toán 3 ................................................. 61 2.4.3.2. Nhận xét ....................................................................................................................... 64 2.4.4. Bài toán 4 ....................................................................................................................... 64  .............................................................................................................................................. 64 2.4.4.1. Một số câu hỏi trắc nghiệm được xây dựng từ bài toán 4 ........................................... 64 2.4.4.2. Nhận xét ....................................................................................................................... 65 2.4.5. Bài toán 5 ....................................................................................................................... 66 2.4.5.1. Một số câu hỏi trắc nghiệm được xây dựng từ bài toán 5 ........................................... 66 2.4.5.2. Nhận xét ....................................................................................................................... 67 2.4.6. Bài toán 6 ....................................................................................................................... 67 2.4.6.1. Một số câu hỏi trắc nghiệm được xây dựng từ bài toán 6 ........................................... 68 2.4.6.2. Nhận xét ....................................................................................................................... 70 KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 73
  8. NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN 1. THPT: Trung học phổ thông 2. PP: Phƣơng pháp 3. TL: Tự luận 4. TNKQ: Trắc nghiệm khách quan 5. TNTL: Trắc nghiệm tự luận
  9. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông vừa qua, Bộ Giáo dục và đào tạo đã áp dụng phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn cho đa số các môn, trong đó có môn toán. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn có một số ƣu điểm nhƣ: Khối lƣợng kiến thức, kỹ năng đƣợc kiểm tra rộng rãi, bao quát chƣơng trình, kết quả đƣợc đánh giá chính xác, không phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của ngƣời chấm, việc chấm bài cũng nhanh chóng, chính xác hơn vì đã có những phần mềm máy tính hiện đại. Nhƣng bên cạnh đó đối với môn Toán nó có một số nhƣợc điểm còn tồn tại nhƣ: Không thấy đƣợc quá trình tƣ duy, khả năng diễn đạt của học sinh, yếu tố may mắn khi chọn đáp án... Còn ở các kỳ thi tốt nghiệp trƣớc đây việc kiểm tra, đánh giá kiến thức Toán của học sinh trung học phổ thông bằng hình thức tự luận nó có một số ƣu điểm nổi trội: Ngoài việc kiểm tra đƣợc kiến thức lẫn kỹ năng của học sinh, còn kiểm tra đƣợc ở học sinh khả năng tƣ duy, diễn đạt, lập luận mạch lạc; học sinh không có hoặc có rất ít cơ hội để đoán mò kết quả, mà giáo viên cũng dễ phát hiện đƣợc các tình trạng thiếu trung thực... Nhƣng nó cũng có nhƣợc điểm riêng của nó đó là lƣợng kiến thức đƣợc kiểm tra còn hạn chế hơn so với đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan. Nhƣ vậy, ta thấy mỗi hình thức đều có những ƣu nhƣợc điểm riêng, vì thế nếu chúng ta biết kết hợp những ƣu điểm của cả hai phƣơng pháp này thì việc kiểm tra, đánh giá học sinh sẽ đạt đƣợc kết quả rất tốt. Mặc dù hiện nay, Bộ giáo dục và đào tạo sẽ áp dụng kiểm tra, đánh giá học sinh bằng trắc nghiệm khách quan cho các kỳ thi tốt nghiệp sắp tới, tuy nhiên muốn làm tốt bài kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan, học sinh cần làm tốt các bài bằng tự luận để có những suy luận, tƣ duy logic trong quá trình làm bài, để khi chuyển qua bài kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan các em sẽ làm tốt, nhanh hơn. Do đó, việc xây dựng đề kiểm tra, đánh giá học sinh trong quá trình dạy học Toán ở trƣờng phổ thông bằng cách phối hợp hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan cùng với tự luận một cách khoa học và sƣ phạm nhất là nhiệm vụ không thể thiếu trong quá trình dạy học của giáo viên dạy Toán. Khi đó giáo viên có thể đánh giá tốt nhất kết quả học tập của học sinh. Trong quá trình học tập và nghiên cứu, bản thân tôi thấy: Việc kết hợp giữa hình thức kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan đã đem lại nhiều hiệu quả thiết thực. Nên chúng tôi đã chọn đề tài : “Phối hợp tự luận và trắc nghiệm trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán trung học phổ thông” (thông qua chƣơng “Bất đẳng thức, bất phƣơng trình” lớp 10) làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm giúp tạo hệ thống ma trận đề kiểm tra, đánh giá kiến thức ở chƣơng “Bất đẳng thức, bất phƣơng trình” Toán lớp 10 cho học sinh THPT. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu – Đối tƣợng nghiên cứu: Phối hợp tự luận và trắc nghiệm trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán trung học phổ thông. 1
  10. – Phạm vi nghiên cứu: Chƣơng “Bất đẳng thức, bất phƣơng trình” chƣơng trình Toán lớp 10 THPT. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu – Nghiên cứu tài liệu, đọc hiểu tài liệu. – Phân tích, tổng hợp các kiến thức. – Trao đổi với chuyên gia. 5. Đóng góp của đề tài Khóa luận nếu hoàn thành có thể sử dụng nhƣ một tài liệu tham khảo cho học sinh trung học phổ thông, giáo viên và sinh viên sƣ phạm Toán. 6. Cấu trúc đề tài Khóa luận gồm phần mở đầu, kết luận và hai chƣơng: – Chƣơng 1: Cơ sở lý luận – Chƣơng 2: Phối hợp tự luận và trắc nghiệm trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán trung học phổ thông qua chƣơng “Bất đẳng thức, bất phƣơng trình” lớp 10 Phần tài liệu tham khảo và kiến nghị. 2
  11. Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Những vấn đề chung về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT 1.1.1. Những vấn đề chung về kiểm tra Theo từ điển Tiếng Việt, kiểm tra đƣợc hiểu là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét. Việc kiểm tra sẽ cung cấp những dữ kiện, những thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá, nhận xét học sinh. Một số nhà nghiên cứu cho rằng: Kiểm tra là thuật ngữ chỉ cách thức hoặc hoạt động giáo viên sử dụng để thu nhập thông tin về biểu hiện kiến thức, kỹ năng và thái độ học tập của học sinh trong học tập nhằm cung cấp dữ kiện làm cơ sở cho việc đánh giá. Kiểm tra đƣợc hiểu theo nghĩa rộng nhƣ là theo dõi quá trình học tập và cũng có thể đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp nhƣ là công cụ kiểm tra hoặc một bài kiểm tra trong các kỳ thi.  Trong giáo dục, kiểm tra có các hình thức nhƣ: – Kiểm tra thƣờng xuyên: + Đƣợc gọi là kiểm tra hằng ngày vì nó đƣợc giáo viên tiến hành kiểm tra thƣờng xuyên diễn ra hằng ngày. + Mục đích: Kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh, thúc đẩy học sinh cố gắng tích cực làm việc một cách nghiêm túc, liên tục, có hệ thống, tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên chuyển sang bài học mới. + Đƣợc tiến hành: Qua việc quan sát hoạt động của lớp, của mỗi học sinh có tính hệ thống, qua quá trình học bài mới, ôn tập, củng cố bài cũ hay việc vận dụng tri thức vào thực tiễn. – Kiểm tra định kỳ: + Đƣợc tiến hành: Sau khi học xong một số chƣơng, phần hay một học kỳ nên khối lƣợng kiến thức, kỹ năng nằm trong phạm vi kiểm tra tƣơng đối lớn. + Mục đích: Giúp giáo viên và học sinh xem xét lại kết quả hoạt tập, đánh giá đƣợc việc nắm kiến thức, kỹ năng của học sinh sau một thời gian nhất định, giúp học sinh củng cố, mở rộng kiến thức đã học, tạo cơ sở để học sinh học qua chƣơng mới, phần mới. – Kiểm tra tổng kết: + Đƣợc tiến hành: Vào cuối môn học, cuối năm. + Mục đích: Đánh giá kết quả chung, củng cố, mở rộng kiến thức từ đầu môn học, tạo điều kiện cho học sinh chuyển sang năm học mới. Chú ý: Khi tiến hành kiểm tra cần tránh lời nói nặng nề, phạt học sinh, khuyến khích, động viên những tiến bộ của học sinh, phát hiện những sai lầm để kịp thời giúp đỡ học sinh.  Trong giáo dục, kiểm tra có các phƣơng pháp nhƣ: – Kiểm tra miệng: + Đƣợc tiến hành: Trƣớc khi học bài mới, trong quá trình học bài mới, sau khi học bài mới. 3
  12. + Mục đích: Tạo cho ngƣời giáo viên thu đƣợc tín hiệu ngƣợc nhanh chóng từ học sinh có những trình độ khác nhau, thúc đẩy cho học sinh học tập thƣờng xuyên, có hệ thống, liên tục, giúp rèn luyện kỹ năng diễn đạt bằng ngôn ngữ một cách nhanh chóng, rõ ràng cho học sinh. – Kiểm tra viết: + Đƣợc tiến hành: Sau khi học xong một chƣơng hay nhiều chƣơng, phần, khi hết học kỳ. + Mục đích: Cùng lúc kiểm tra đƣợc tất cả học sinh của lớp trong một thời gian nhất định, kiểm tra đƣợc một vấn đề từ nhỏ đến lớn có tính chất tổng hợp, giúp học sinh phát triển năng lực diễn đạt bằng ngôn ngữ viết. – Kiểm tra thực hành: + Đƣợc tiến hành: Ở trên lớp, trong phòng thí nghiệm, ngoài trƣờng. + Mục đích: Nhằm kiểm tra kỹ năng, kỹ xảo thực hành của học sinh khi đã nắm đƣợc các kiến thức cần thiết liên quan.  Nhận xét: Trong quá trình dạy học việc kiểm tra sẽ giúp giáo viên đánh giá kết quả học tập của học sinh, phát hiện những mặt đạt đƣợc và chƣa đạt đƣợc mà môn học đề ra với học sinh qua đó tìm ra những khó khăn, trở ngại để điều chỉnh việc dạy học. 1.1.2. Những vấn đề chung về đánh giá Theo GS - TS Nguyễn Bá Kim thì: “Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu đƣợc, đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải tiến thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công việc”. [2] Theo từ điển Tiếng Việt, đánh giá đƣợc hiểu là nhận định giá trị các kết quả kiểm tra thành tích học tập, rèn luyện của học sinh đƣợc thể hiện trong việc đánh giá những thành tích học tập, rèn luyện đó.  Trong giáo dục, đánh giá có các hình thức nhƣ: – Đánh giá chuẩn đoán: Đƣợc tiến hành khi dạy xong một chƣơng hay một vấn đề quan trọng nào đó nhằm giúp giáo viên nắm đƣợc tình hình kiến thức liên quan đã có mà học sinh đã nắm đƣợc hay chƣa để có cách dạy thích hợp. – Đánh giá từng phần: Đƣợc tiến hành nhiều lần trong quá trình dạy học nhằm cung cấp những thông tin ngƣợc, để giáo viên và học sinh kịp thời điều chỉnh cách dạy, cách học cho từng phần để học phần sau. – Đánh giá tổng kết: Đƣợc tiến hành khi kết thúc môn học, năm học bằng những kỳ thi nhằm đánh giá tổng quát kết quả học tập, mục tiêu đã đề ra.  Việc đánh giá phải đảm bảo các yêu cầu: – Đảm bảo tính khách quan, chính xác: Phản ánh chính xác kết quả trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu đề ra, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của ngƣời đánh giá. – Đảm bảo tính toàn diện: Đầy đủ các khía cạnh, các mặt cần đánh giá theo yêu cầu, mục đích giáo dục đề ra. – Đảm bảo tính hệ thống: Tiến hành liên tục và đều đặn theo kế hoạch nhất định, đánh giá thƣờng xuyên, có hệ thống sẽ thu đƣợc những thông tin đầy đủ, rõ ràng và tạo cơ sở để đánh giá một cách toàn diện. 4
  13. – Đảm bảo tính công khai và phát triển: Đánh giá đƣợc tiến hành công khai, kết quả đƣợc công bố kịp thời, tạo động lực để đối tƣợng đƣợc đánh giá vƣơn lên. – Đảm bảo tính công bằng: Đảm bảo học sinh thực hiện hoạt động học tập với cùng một mức độ và thể hiện cùng một nổ lực sẽ nhận đƣợc kết quả đánh giá nhƣ nhau.  Nhận xét: Nhƣ vậy đánh giá có vai trò tích cực trong việc điều chỉnh, làm cơ sở cho việc đổi mới giáo dục, là quá trình xác định mức độ về việc thực hiện mục tiêu của chƣơng trình dạy học. Có nhiều định nghĩa về kiểm tra, đánh giá nhƣng theo tôi thì kiểm tra đánh giá là bộ phận không thể tách rời, liên quan mật thiết với nhau trong quá trình dạy học, là một khâu quan trọng không thể thiếu trong quá trình dạy học, là biện pháp để nâng cao chất lƣợng dạy học. Nó không chỉ là công việc của giáo viên mà của cả học sinh. Giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, học sinh tự kiểm tra và đánh giá lẫn nhau. Giáo viên hiểu rõ việc học tập của học sinh, trên cơ sở thực tiễn đánh giá kết quả học tập của các em và phát hiện những thiếu xót trong kiến thức, kỹ năng để kịp thời sửa chữa, bổ sung. Ngoài ra, kiểm tra, đánh giá còn giáo dục tƣ tƣởng phẩm chất cho học sinh để các em có lòng tin, ý chí quyết tâm đạt kết quả cao, tinh thần tập thể, trung thực, giúp đỡ nhau trong học tập, đồng thời cũng kiểm tra đƣợc toàn diện năng lực phát triển của học sinh. 1.1.3. Các mức độ nhận thức Việc xây dựng đề kiểm tra tự luận hoặc trắc nghiệm phải bao gồm 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao. [8] 1.1.3.1. Nhận biết Nhận biết là yêu cầu học sinh phải nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kỹ năng đã học. Đây là mức độ hành vi thấp nhất đạt đƣợc trong nhận thức. Ví dụ 1.1. Trong các biểu thức sau, biểu thức nào không là tam thức bậc hai. A. f  x   4  4 x  x 2 . B. f  x   x 2  x. C. f  x   3  x 2 . D. f  x   x  x  1  x 2 . Ví dụ 1.2. Xét dấu biểu thức: f  x   3x 2  5x  2. 1.1.3.2. Thông hiểu Thông hiểu là học sinh phải diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kỹ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kỹ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập. 2 x  y  3  0 Ví dụ 1.3. Cho hệ bất phƣơng trình  .  y  x  2 Miền nghiệm của hệ bất phƣơng trình trên là miền nào trên hình dƣới đây 5
  14. A. Miền (I). B. Miền (II). C. Miền (III). D. Miền (IV). Ví dụ 1.4. Biễu diễn hình học tập nghiệm của hệ bất phƣơng trình 2 x  y  3  0  .  y  x  2 1.1.3.3. Vận dụng thấp Vận dụng thấp là yêu cầu học sinh tự kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tƣơng tự tình huống, vấn đề đã học. Ví dụ 1.5. Tìm các giá trị của m để hệ bất phƣơng trình sau vô nghiệm 2 x  7  8 x  1  .  2 x  m  5  0 7 7 A. m   . B. m   . 3 3 7 7 C. m   . D. m   . 3 3 Ví dụ 1.6. Tìm các giá trị của m để hệ bất phƣơng trình sau vô nghiệm 2 x  7  8 x  1  .  2 x  m  5  0 1.1.3.4. Vận dụng cao Vận dụng cao là yêu cầu học sinh vận dụng đƣợc các kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã đƣợc hƣớng dẫn, đƣa ra những phản hồi hợp lý trƣớc một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. x y Ví dụ 1.7. Tìm giá trị nhỏ nhất của M  16  17 , với x, y là hai số không âm y x 1 thỏa x   1. y A. 32. B. 33. C.36. D. 72. 6
  15. a b c Ví dụ 1.8. Tìm giá trị nhỏ nhất của A    , với a, b, c là ba số bc ca ab dƣơng. Căn cứ sự phát triển năng lực của học sinh ở từng kỳ, từng lớp để xác định tỉ lệ câu hỏi phù hợp theo 4 yêu cầu để đảm bảo nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với từng học sinh trên các mức độ phù hợp. 1.1.4. Nhiệm vụ và giải pháp đổi mới kiểm tra, đánh giá Nhằm thực hiện có hiệu quả việc đổi mới việc kiểm tra, đánh giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hƣớng dẫn thì các địa phƣơng, cơ sở giáo dục đã triển khai các giải pháp và nhiệm vụ cụ thể nhằm nâng cao chất lƣợng học tập, phát triển năng lực của học sinh: [8]  Thứ 1: Khi biên soạn câu hỏi hay bài tập để sử dụng trong quá trình tổ chức hoạt động kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo các yêu cầu sau: – Nội dung kiểm tra vừa sức, bám sát yêu cầu của chƣơng trình, đánh giá đƣợc cả kiến thức, kỹ năng, thái độ, phân loại đƣợc các đối tƣợng học sinh trong từng khối lớp theo các mức độ “Giỏi, khá, trung bình, yếu, kém”. – Nội dung đề kiểm tra phải dựa vào chuẩn kiến thức, kỹ năng của chƣơng trình giáo dục phổ thông ở 4 cấp độ: “Nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao”. – Giáo viên phải xác định đƣợc các dạng câu hỏi ở các cấp độ trong đề bài. – Đề kiểm tra phải khách quan, đánh giá chính xác năng lực của học sinh. Trong một bài kiểm tra phải kết hợp lý thuyết và thực tế, tăng dần trắc nghiệm khách quan, chú ý đến câu hỏi thực hành, vận dụng thực tiễn.  Thứ 2: Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá học sinh: – Kiểm tra miệng: Đây là hình thức kiểm tra phổ biến đối với giáo viên trong bộ môn, thƣờng tiến hành trƣớc khi học bài mới và không thể tiến hành kiểm tra miệng (vấn đáp) tất cả học sinh trong một buổi học, nên ngoài kiểm tra vấn đáp, giáo viên còn có thể kiểm tra bằng phiếu học tập, kiểm tra trên giấy. – Kiểm tra viết (15 phút, 45 phút, học kỳ): + Kiểm tra 15 phút: Có thể kiểm tra vào đầu hoặc cuối tiết học, nội dung kiểm tra các bài mới học gần nhất. Hình thức là phối hợp trắc nghiệm khách quan và tự luận tùy theo nội dung bài hoặc sử dụng hình thức trắc nghiệm. + Kiểm tra 45 phút và học kỳ: Đƣợc tiến hành sau khi học xong một số bài, một chƣơng hoặc giới hạn kiến thức trong học kỳ. Đề kiểm tra thƣờng phối hợp hai hình thức trắc nghiệm khách quan và tự luận. – Việc ra đề phải đạt yêu cầu và đúng quy định nhƣ tính chính xác, khoa học, hệ thống câu hỏi vừa sức với học sinh và có sự phân hóa đối tƣợng, ngoài ra việc xây dựng hệ thống câu hỏi phải khéo léo. – Đảm bảo tính công khai, kết quả bài làm của học sinh phải đƣợc công bố kịp thời, có nhận xét mang tính khích lệ để học sinh thấy đƣợc ƣu điểm, nhƣợc điểm của bản thân và phấn đấu vƣơn lên trong học tập. 1.2. Các hình thức trắc nghiệm để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 7
  16. Hiện nay việc đổi mới phƣơng pháp dạy học đang đƣợc sự quan tâm từ phía học sinh, giáo viên, các nhà quản lý giáo dục và cả dƣ luận xã hội. Với mong muốn sau đổi mới giáo dục sẽ có những thay đổi cơ bản cả về hình thức lẫn chất lƣợng đào tạo. Để đạt đƣợc mục tiêu giáo dục đề ra, bƣớc đầu chúng ta xuất phát từ việc đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá, kết hợp các hình thức kiểm tra thông thƣờng và kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan. Có thể hình dung các phƣơng pháp, kiểm tra đánh giá trong dạy học theo sơ đồ sau: [10] Các PP kiểm tra, đánh giá Quan sát Viết Phỏng vấn Trắc nghiệm tự luận Trắc nghiệm khách quan Bài Tiểu Luận Đúng Nhiều Ghép Điền luận luận văn -sai lựa đôi khuyết chọn 1.2.1. Khái niệm trắc nghiệm Trắc nghiệm theo nghĩa rộng là một hoạt động đƣợc thực hiện để đo lƣờng năng lực của các đối tƣợng nào đó nhằm những mục đích xác định. Nó còn là một loạt câu hỏi hay bài tập hoặc phƣơng tiện để đo kỹ xảo tri thức, trí tuệ, năng lực của một cá nhân hay một nhóm. Trong giáo dục, trắc nghiệm là một phƣơng pháp để thăm dò một số đặc điểm năng lực trí tuệ của ngƣời học hoặc để kiểm tra, đánh giá một số kiến thức kỹ năng, kỹ xảo, thái độ của ngƣời học đƣợc tiến hành thƣờng xuyên ở các kỳ thi, kiểm tra. Trắc nghiệm thƣờng đƣợc chia thành hai loại: Trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan. 1.2.2. Trắc nghiệm tự luận Trắc nghiệm tự luận là phƣơng pháp đánh giá kết quả học tập bằng việc sử dụng công cụ đo lƣờng là các câu hỏi, học sinh trả lời dƣới dạng bài viết bằng ngôn ngữ của mình trong một khoảng thời gian định trƣớc. Đây là hình thức kiểm tra hiện nay vẫn dùng phổ biến (kiểm tra viết). 1.2.2.1. Ưu điểm – Trắc nghiệm tự luận đƣợc sử dụng rộng rãi vì nó cho phép kiểm tra nhiều ngƣời học cùng một lúc, câu trả lời của ngƣời học đƣợc lƣu lại trên giấy để chấm. Cho phép 8
  17. ngƣời học cân nhắc câu trả lời của mình nhiều hơn và ở đây phần nào giảm bớt sức ép tâm lý của ngƣời học trong kỳ thi, đồng thời rèn luyện cho ngƣời học kỹ năng trình bày, diễn đạt logic, có điều kiện bộc lộ khả năng sáng tạo của mình một cách không hạn chế, do đó có điều kiện để đánh giá đầy đủ khả năng sáng tạo của học sinh. Ví dụ 1.9. Tìm tất cả các giá trị thực của tham số m để đa thức f  x   m  x  m    x  1 không âm với mọi x   ; m  1 . Ví dụ 1.10. Tìm tất cả các giá trị của tham số m để hàm số 3x 2  2mx  m  7 y  2 xác định với mọi x . x2  2x  3 – Trình bày đƣợc kiến thức: Khái niệm, định nghĩa, định lý, bổ đề, ... Ví dụ 1.11. Xét dấu biểu thức f  x   3x 2  5x  2 . – Việc soạn câu hỏi mất ít thời gian, không khó khăn đối với giáo viên. 1.2.2.2. Nhược điểm – Bài kiểm tra chỉ có một số câu hạn chế ở một số bài của chƣơng nên chỉ kiểm tra đƣợc một phần nhỏ kiến thức, kỹ năng của học sinh làm các em dễ học tủ và quay cóp trong khi kiểm tra. – Mất nhiều thời gian để tiến hành kiểm tra trên diện rộng. – Không sử dụng đƣợc các phƣơng tiện hiện đại để chấm kiểm tra, đòi hỏi nhiều thời gian và chỉ có các thầy cô đã dạy các môn đó mới chấm đƣợc bài kiểm tra. – Sự phân phối điểm trải trên một phổ hẹp nên khó có thể phân biệt đƣợc rõ ràng trình độ của học sinh, vì mức điểm các em làm đƣợc có thể nằm trong một khoảng nào đó. – Việc chấm điểm phụ thuộc vào ngƣời đặt thang điểm và phụ thuộc chủ quan vào ngƣời chấm (chấm chặt hay rộng). 1.2.3. Trắc nghiệm khách quan Trắc nghiệm khách quan là phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá học tập của học sinh bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan, trong đó mỗi câu hỏi có kèm theo những câu trả lời sẵn, đòi hỏi hoặc chỉ điền thêm một vài từ. Loại này gọi là câu hỏi đảm bảo tính khách quan khi chấm điểm không phụ thuộc vào việc ai chấm bài. Thông thƣờng một bài trắc nghiệm khách quan nhiều câu hỏi hơn là một bài trắc nghiệm tự luận. 1.2.3.1. Ưu điểm – Bài kiểm tra có rất nhiều câu hỏi nên có thể kiểm tra đƣợc một cách hệ thống và toàn diện kiến thức và kỹ năng của chƣơng, tránh đƣợc tình trạng học tủ, dạy tủ. – Thí sinh dành nhiều thời gian để đọc và suy nghĩ, lựa chọn câu trả lời đúng nhất trong số những câu trả lời gợi ý. – Sự phân phối điểm trải trên một phổ rất rộng nên có thể phân biệt đƣợc rõ ràng các trình độ của học sinh, vì làm trắc nghiệm khách quan việc nhiều em chọn sai đáp án sẽ xảy ra nên mức điểm sẽ dao động ở nhiều khoảng khác nhau. 9
  18. – Ngƣời soạn có điều kiện tự do bộc lộ kiến thức và các giá trị của mình thông qua việc đặt câu hỏi. – Ngƣời chấm ít tốn công và kết quả chấm là khách quan. 1.2.3.2. Nhược điểm – Chất lƣợng của bài kiểm tra đƣợc xác định phần lớn dựa vào ngƣời ra đề. – Không hoặc rất khó đánh giá đƣợc khả năng diễn đạt, sử dụng ngôn ngữ, cách trình bày và quá trình tƣ duy của học sinh để đi đến câu trả lời. – Việc soạn hệ thống câu hỏi mất rất nhiều thời gian, đòi hỏi sự đầu tƣ công sức nhiều của giáo viên. – Cho phép và đôi khi khuyến khích sự phỏng đoán của học sinh, học sinh khi làm chỉ chọn câu trả lời đúng có sẵn. 1.2.4. So sánh trắc nghiệm khách quan - trắc nghiệm tự luận 1.2.4.1. Giống nhau – Câu hỏi TNKQ hay TNTL đều đƣợc dùng với mục đích đo lƣờng thành quả học tập quan trọng mà một bài kiểm tra có thể khảo sát. – Hai loại câu đều có thể đƣợc sử dụng để khuyến khích học sinh học tập nhằm đạt đƣợc các mục tiêu dạy học. – Bài TNKQ và TNTL đều đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng tiện để cung cấp thông tin phản hồi từ phía ngƣời học cho ngƣời dạy. Thông qua đó ngƣời giáo viên sẽ điều chỉnh nội dung và phƣơng pháp dạy học kiểm tra, đánh giá. – Giá trị của câu hỏi tự luận và trắc nghiệm khách quan đều phụ thuộc vào tính khách quan và độ tin cậy. 1.2.4.2. Khác nhau Trắc nghiệm tự luận Trắc nghiệm khách quan – Với một câu hỏi đòi hỏi học sinh tự – Với một câu hỏi học sinh lựa chọn câu mình soạn câu trả lời và diễn đạt nó bằng trả lời đúng trong số câu trả lời có sẵn. ngôn ngữ của chính mình. – Trong bài kiểm tra số lƣợng câu hỏi ít – Số lƣợng câu hỏi nhiều có tính chuyên và tổng quát, chỉ giới hạn sự suy nghĩ biệt phủ khắp nội dung cần kiểm tra nên của học sinh trong một phạm vi xác định kiểm tra một cách có hệ thống kiến thức, nên học sinh có tình trạng học tủ. kỹ năng của học sinh tránh đƣợc tình trạng học tủ. – Học sinh phải mất nhiều thời gian suy – Học sinh mất nhiều thời gian đọc và suy nghĩ và viết ra câu trả lời. nghĩ tìm phƣơng án đúng. – Bài trắc nghiệm tự luận khuyến khích – Bài trắc nghiệm cho phép sự phỏng phát triển lập luận logic và ngôn ngữ đoán quan sát và lựa chọn. Không hoặc diễn đạt, đồng thời kiểm tra đƣợc cả quá khó đánh giá kỹ năng diễn đạt sử dụng trình tƣ duy của học sinh khi tìm câu trả ngôn ngữ, quá trình tƣ duy học sinh trả lời lời. câu hỏi. – Học sinh khó tự đánh giá kết quả học – Tạo điều kiện để học sinh tự đánh giá tập của mình một cách chính xác. kết quả học tập của mình một cách chính 10
  19. xác. – Học sinh có thể bộc lộ khả năng sáng – Khó có thể đánh giá khả năng sáng tạo tạo của mình một cách không hạn chế, của học sinh. do đó có điều kiện đánh giá khả năng sáng tạo của học sinh. – Chất lƣợng của bài trắc nghiệm tự luận – Chất lƣợng của bài trắc nghiệm khách phụ thuộc vào kỹ năng của ngƣời soạn quan phụ thuộc vào kỹ năng của ngƣời và ngƣời làm bài. soạn bài trắc nghiệm. – Chấm bài mất nhiều thời gian, khó – Chấm bài nhanh, chính xác, khách quan chính xác và khách quan không sử dụng có thể sử dụng phƣơng tiện hiện đại trong phƣơng tiện hiện đại trong chấm bài và chấm bài và phân tích kết quả kiểm tra. phân tích kết quả kiểm tra. – Sự phân phối điểm dao động trong một – Sự phân phối điểm dao động trên nhiều khoảng điểm nào đó nên khó có thể phân khoảng điểm khác nhau nên có thể phân biệt đƣợc rõ ràng trình độ của học sinh. biệt rõ ràng trình độ của học sinh. Nhận xét: Qua so sánh TNKQ và TNTL cho thấy mỗi hình thức kiểm tra có những ƣu điểm và nhƣợc điểm riêng. Vì vậy giáo viên không nên áp dụng một loại TNKQ hay TNTL trong kiểm tra, đánh giá. Tùy theo đặc điểm của từng môn học, mục đích cần đánh giá của mỗi chƣơng, mỗi phần mà khi tiến hành kiểm tra ngƣời giáo viên là ngƣời quyết định sử dụng hình thức kiểm tra nào cho đạt đƣợc những mục tiêu mà mình đã đề ra của môn học. Đồng thời phải đạt đƣợc mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng để sau kiểm tra sẽ cho phép đánh giá kết quả học tập của ngƣời học một cách nhanh chóng, chính xác, khách quan cá nhân nhằm mục đích nâng cao chất lƣợng và hiệu quả trong quá trình đào tạo của nhà trƣờng. 1.2.5. Các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan – Trắc nghiệm điền khuyết: Là loại câu hỏi giải đáp ngắn hay một phát biểu chƣa hoàn chỉnh với một chỗ hoặc nhiều chỗ trống. Yêu cầu học sinh trả lời cho câu hỏi hoặc điền thêm vào chỗ trống. Đây là loại câu trắc nghiệm có câu trả lời tự do, học sinh có cơ hội trình bày những ý tƣởng sáng tạo của mình. Nhƣng loại câu hỏi này khi có duy nhất 1 câu trả lời đúng, từ điền là một danh từ và là từ có ý nghĩa nhất trong câu, mỗi câu nên có 1 hoặc 2 chỗ trống, các khoảng trống nên có độ dài bằng nhau để học sinh khó đoán. Ví dụ 1.12. Tập nghiệm của bất phƣơng trình 2 x2  3x  1  0 là ... Ví dụ 1.13. Điền vào chỗ trống những giá trị thích hợp: Giá trị nhỏ nhất của hàm số y  2 x 2  5x  1 là... tại x  ... – Câu trắc nghiệm đúng sai: Đây là một dạng câu hỏi đƣợc trình bày dƣới dạng một câu khẳng định mà học sinh phải lựa chọn đúng hoặc sai (có thể lập bảng chia thành 2 phần: Phần đề với một câu hỏi hoặc một phát biểu. Phần đáp án là phần lựa chọn đúng - sai). Loại câu hỏi này chỉ thích hợp với việc kiểm tra những kiến thức 11
  20. mang tính chất gợi nhớ, tổng quát nhƣ định nghĩa, khái niệm, công thức hoặc kiểm tra vấn đáp nhanh. Ví dụ 1.14. Câu Đúng (Đ) / Sai (S) x  2 x 1  2 x 1  x  0 x  x 1  x 1  x  0 – Trắc nghiệm ghép đôi (nối cặp tƣơng ứng với nhau): Loại trắc nghiệm này thƣờng đƣợc chia thành hai cột. Cột trái gồm hai hay nhiều ý, mỗi ý có thể là một câu chƣa hoàn chỉnh hoặc là một câu hỏi. Cột phải là đáp án hoặc phần bổ sung cho câu chƣa hoàn chỉnh. Yêu cầu học sinh ghép đúng từng cặp của 2 dãy để phù hợp về nội dung. Loại câu này phù hợp cho việc kiểm tra một nhóm kiến thức liên quan, gần gũi, những định nghĩa, quy tắc liên quan. Ví dụ 1.15. Hãy ghép mỗi dòng ở cột trái với một dòng ở cột phải trong bảng sau để đƣợc một khẳng định đúng: A. x2  5x  6  0  (1). 2  x  3 B. x2  5x  6  0  (2). x  3 hoặc x  2 C. x2  5x  6  0  (3). 2  x  3 (4). x  3 hoặc x  2 – Trắc nghiệm nhiều lựa chọn: Là những câu đƣợc trình bày với hình thức gồm 2 phần. Phần dẫn và phần còn lại là 4 phƣơng án trả lời cho sẵn để học sinh chọn ra câu trả lời đúng nhất hay hợp lý nhất trong số các phƣơng án lựa chọn. Ví dụ 1.16. Tập nghiệm của bất phƣơng trình  x2  7 x  8  0. A.  ; 8  1;   . B.  8; 1 . C.  8;1. D.  ;1. Nhận xét: Trong chƣơng trình Toán THPT hiện nay thì hình thức trắc nghiệm nhiều lựa chọn đang là chủ đạo vì loại trắc nghiệm này có tầm áp dụng rộng rãi nhất trong các hình thức TNKQ, trong cùng một thời gian ta có thể kiểm tra đƣợc một phạm vi rộng về kiến thức hay nó có thể kiểm tra đƣợc đủ 4 cấp độ gồm nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao cho học sinh và các trƣờng phổ thông hiện nay đang hƣớng tới cho học sinh quen dần với hình thức thi tốt nghiệp phổ thông. Do đó trong khóa luận này chúng tôi chỉ đề cập đến TNKQ. 1.3. Quy trình xây dựng đề kiểm tra Đánh giá kết quả học tập của học sinh là một hoạt động rất quan trọng trong quá trình giáo dục. Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh nhằm tạo cơ sở cho những điều chỉnh sƣ phạm của giáo viên, các giải pháp của các cấp quản lý giáo dục và cho bản thân học sinh, để học sinh học tập đạt kết quả tốt hơn. Đánh giá kết quả học tập của học sinh cần sử dụng phối hợp nhiều công cụ, phƣơng pháp và hình thức khác nhau. Đề kiểm tra là một trong những công cụ đƣợc dùng khá phổ biến để đánh giá kết 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
92=>2