Khóa luận tốt nghiệp đại học: Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi) thông qua kể chuyện có tranh minh họa
lượt xem 19
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu một số cơ sở lí luận và thực tiễn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu; Xây dựng một số biện pháp dạy trẻ MGN (4-5 tuổi) kể chuyện có tranh minh họa nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ; Tổ chức thực nghiệm để khẳng định tính khả thi của các biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ MGN (4-5 tuổi) qua kể chuyện có tranh minh họa mà đề tài nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi) thông qua kể chuyện có tranh minh họa
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ MẪU GIÁO NHỠ (4 - 5 TUỔI) THÔNG QUA KỂ CHUYỆN CÓ TRANH MINH HỌA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƠN LA, NĂM 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ MẪU GIÁO NHỠ (4 - 5 TUỔI) THÔNG QUA KỂ CHUYỆN CÓ TRANH MINH HỌA CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC GIÁO DỤC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Người hướng dẫn: ThS. Khổng Cát Sơn SƠN LA, NĂM 2013
- LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thạc sĩ Khổng Cát Sơn, người đã trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình thực hiện khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn Ban Chủ Nhiệm cùng các thầy cô giáo Khoa Tiểu Học - Mầm non, phòng QLKH và QHQT, Thư viện Trường Đại Học Tây Bắc, Ban Giám Hiệu cùng tất cả các cháu Mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi) ở trường Mầm non xã Đại Đồng và trường Mầm non Bình Minh - Yên Bình - Yên Bái, các bạn sinh viên lớp K50 ĐHGD Mầm non đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt khóa luận này. Sơn La, tháng 05 năm 2013 Người thực hiện Nguyễn Thị Hồng Nhung
- DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT MGN Mẫu giáo nhỡ STT Số thứ tự ĐC Đối chứng TN Thực Nghiệm TP Thành phố NXBGD Nhà xuất bản giáo dục TC Tiêu chí TĐ Tổng điểm MĐ Mức độ ĐH Đại học CĐ Cao đẳng TC Trung cấp SP Sư phạm G Giỏi K Khá TB Trung bình Y Yếu
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 2 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 3 4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3 4.1. Địa bàn nghiên cứu...................................................................................... 3 4.2. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 4 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 4 6. Đóng góp của khóa luận ................................................................................. 4 7. Giả thuyết khoa học ........................................................................................ 4 8. Cấu trúc của khóa luận ................................................................................... 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 6 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................... 6 1.1.1. Khái niệm, vai trò, chức năng của ngôn ngữ ............................................. 6 1.1.1.1. Khái niệm .............................................................................................. 6 1.1.1.2. Chức năng của ngôn ngữ ....................................................................... 6 1.1.1.3. Vai trò của ngôn ngữ với sự phát triển của trẻ...................................... 7 1.1.1.3.1. Ngôn ngữ là phương tiện hình thành và phát triển nhận thức của trẻ về thế giới xung quanh ................................................................................................... 7 1.1.1.3.2. Ngôn ngữ là phương tiện phát triển tình cảm, đạo đức, thẩm mĩ ........ 8 1.1.1.3.3. Ngôn ngữ là công cụ giúp trẻ hòa nhập với cộng đồng và trở thành thành viên của cộng đồng ................................................................................... 9 1.1.2. Đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ Mẫu giáo nhỡ ..................................... 9 1.1.2.1. Hoàn thiện hoạt động vui chơi và hình thành: “Xã hội trẻ em” ............. 9 1.1.2.2. Giai đoạn phát triển mạnh tư duy trực quan hình tượng ...................... 10 1.1.2.3. Sự phát triển đời sống tình cảm ........................................................... 11
- 1.1.2.4. Sự phát triển động cơ hành vi và sự hình thành hệ thống thứ bậc các động cơ ............................................................................................................ 12 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................. 12 1.2.1. Khảo sát những vấn đề chung ................................................................. 12 1.2.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................. 13 1.2.3.Thời gian khảo sát ................................................................................... 13 1.2.4. Phương pháp khảo sát ............................................................................. 13 1.2.5. Xây dựng các tiêu chí đánh giá việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ MGN thông qua kể chuyện có tranh minh họa ........................................................... 13 1.2.6. Phân tích kết quả điều tra ........................................................................ 14 1.2.7. Những nhận xét từ khảo sát .................................................................... 20 1.2.7.1. Ưu điểm:.............................................................................................. 20 1.2.7.2. Nhược điểm: ........................................................................................ 20 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON .................................................................................... 22 2.1. Đặc điểm về ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo nhỡ 4-5 tuổi ................................ 22 2.1.1. Đ c điểm ngữ âm ................................................................................... 22 2.1.2. Đ c điểm vốn t của trẻ.......................................................................... 22 2.1.3. Ngôn ngữ mạch lạc của trẻ ..................................................................... 23 2.2. Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ MGN (4-5 tuổi) thông qua kể chuyện có tranh minh họa................................................................................. 23 2.2.1. Kể chuyện theo tranh v mô phỏng nội dung câu chuyện ........................ 24 2.2.1.1. Các hình thức kể chuyện theo tranh ..................................................... 24 2.2.1.2. hương pháp kể chuyện theo tranh ...................................................... 28 2.2.1.3. Biện pháp thực hiện ............................................................................. 29 2.2.2. Kể chuyện thông qua tranh đồ chơi ........................................................ 29 2.2.3. Kể chuyện thông qua tranh trình chiếu b ng po erpoint ....................... 31 CHƯƠNG 3: THỂ NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................... 33 3.1. Những vấn đề chung .................................................................................. 33 3.1.1. Mục đích thể nghiệm .............................................................................. 33
- 3.1.2. Đối tượng thể nghiệm ............................................................................. 33 3.1.3. Thời gian thể nghiệm .............................................................................. 33 3.1.4. Điều kiện thể nghiệm .............................................................................. 33 3.1.5. Nội dung thể nghiệm ............................................................................... 34 3.1.6. Tổ chức thể nghiệm ................................................................................ 34 3.1.7. Chuẩn bị cho thể nghiệm ........................................................................ 34 3.1.8. hân tích kết quả thực nghệm ................................................................. 35 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 40 1. Kết luận ........................................................................................................ 40 2. Kiến nghị...................................................................................................... 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngôn ngữ có vai trò rất lớn trong cuộc sống của con người. Ngôn ngữ là kho tàng trí tuệ của loài người. Nó chứa đựng và làm sống dậy những thành tựu do xã hội loài người dựng lên. Ngôn ngữ chính là cơ sở của mọi sự suy nghĩ , là công cụ của tư duy. Vốn từ ngữ của cá nhân phản ánh năng lực tư duy, năng lực trí tuệ của cá nhân đó. Chính vốn từ đã mở rộng tầm hiểu biết của cá nhân và hiện thực. Trẻ em có nhu cầu rất lớn trong nhận thức thế giới xung quanh. Khi đã có một vốn ngôn ngữ nhất định, trẻ sử dụng ngôn ngữ như phương tiện biểu hiện nhận thức của mình. Rõ ràng ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển trí tuệ cho trẻ. Thông qua ngôn ngữ, trẻ nhận thức được về thế giới xung quanh một cách sâu rộng, rõ ràng và chính xác. Ngôn ngữ giúp trẻ tích cực, sáng tạo trong hoạt động trí tuệ. Chính vì vậy, trong công tác giáo dục thế hệ măng non của đất nước, chúng ta càng thấy rõ vai trò của ngôn ngữ đối với việc giáo dục trẻ nhỏ. Ngôn ngữ đã góp phần đào tạo các cháu trở thành những con người phát triển toàn diện. Việc chăm sóc giáo dục trẻ toàn diện là một vấn đề quan trọng trong chiến lược phát huy nhân tố con người của Đảng và nhà nước là mục tiêu đào tạo của ngành học Mầm non. Theo tinh thần quyết định 155, quy định mục tiêu, kế hoạch đào tạo của bộ giáo dục – 1990, chủ trương của Đảng, nhà nước ta luôn coi trọng giáo dục và coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Giáo dục Mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Qua hơn 60 năm hoạt động, ngành học Mầm non không ngừng đổi mới về nội dung, phương pháp, biện pháp và hình thức tổ chức giáo dục nhận thức phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ. Một trong những nhiệm vụ hàng đầu ở trường Mầm non là phát triển ngôn ngữ mạch lạc – làm giàu vốn từ cho trẻ. Ở lứa tuổi mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi), việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ hết sức quan trọng, tạo tiền đề cho trẻ bước vào các lớp học tiếp theo. Nhà giáo dục học Liên Xô đã khẳng định: “Ngôn ngữ là công cụ để tư duy, là chìa khóa để nhận thức, là vũ khí để chiếm lĩnh kho tàng kiến thức dân tộc của nhân loại. Do vậy, ngôn ngữ có vai trò quan trọng đối với con người, đặc biệt là giai đoạn đầu của mỗi người, nên việc giáo dục ngôn ngữ cho trẻ phải bắt đầu từ rất sớm” 1
- Truyện kể và kể chuyện có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống con người. Từ xưa đến nay đã có biết bao thiên biến vạn hóa trong lịch sử được truyền lại cho chúng ta bằng truyện kể. Truyện kể giúp chúng ta nắm được cội nguồn của mình và lịch sử của nhân loại. Truyện kể càng đặc biệt, hấp dẫn hơn khi nó có tranh minh họa về câu chuyện mà mình muốn kể. Tuy nhiên, ở trường Mầm non hiện nay giáo viên chưa thực sự giúp trẻ phát huy được nghĩa của vốn từ mà trẻ đã tích lũy được từ những năm trước đó. Hơn nữa, nhiều trường Mầm non đã cho thấy công tác phát triển qua kể chuyện có tranh minh họa cho trẻ ở các lớp mẫu giáo chưa có sự quan tâm thích đáng: nội dung phát triển chung chung, hiện tượng giáo viên nói nhiều hơn học sinh còn rất phổ biến, chưa có sự tích hợp giữa các chủ đề, các hoạt động. Chưa phát huy được tính chủ động sáng tạo của trẻ trong việc lĩnh hội tri thức... Với những lý do trên và bằng sự hiểu biết của mình, đồng thời dựa trên sự tiếp thu học hỏi những thành tựu của các công trình nghiên cứu khác, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi ) thông qua kể chuyện có tranh minh họa” Hy vọng sự tìm hiểu này sẽ được sự đồng tình của các thầy cô giáo và bạn đọc. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Ngôn ngữ là tài sản quý báu của nhân loại. Nó đi lên và phát triển cùng xã hội loài người. Nó luôn cùng đồng hành cùng với con người, là phương tiện để giao tiếp với con người, tồn tại bên trong xã hội loài người. Ngôn ngữ là kho tàng trí tuệ của loài người, nó chứa đựng và làm sống lại những thành tựu to lớn do xã hội loài người xây dựng lên, là tượng đài đầy giá trị của nền văn minh nhân loại. Vai trò phát triển ngôn ngữ cho trẻ từ lâu được các nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ được nghiên cứu rất kĩ lưỡng ở Liên Xô cũ với nhiều nhà sư phạm cùng với nhiều công trình có tính khoa học, hiệu quả nổi tiếng. Những công trình này đã vào Việt Nam từ rất sớm. Giáo viên và sinh viên các trường Mầm non đã biết đến Chikhieva.E.I như một tác giả có uy tín trong lĩnh vực nghiên cứu về lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo. Ngoài ra, còn nhiều tác giả chúng ta biết đến cũng góp phần quan trọng vào việc hình thành chuyên ngành phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở nước ta. Có thể kể đến các tác giả như : Phan Thiều với cuốn: Dạy nói cho trẻ trước tuổi cấp I (NXBGD – 1973) 2
- Tạ Thị Thanh Ngọc với tác phẩm: Dạy trẻ phát âm đúng và làm giàu vốn t cho trẻ. Luận án phó tiến sĩ của Lưu Thị Lan: Những bước phát triển ngôn ngữ cho trẻ t 1- 6 tuổi trên cơ sở dữ liệu ngôn ngữ cho trẻ em nội thành Hà Nội (1996) Nghiên cứu của một số thạc sĩ: Đỗ Thị Xuyến – Một số biện pháp nâng cao mức độ hiểu t của trẻ 5-6 tuổi Nguyễn Xuân Khoa với tác phẩm: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo ( NXBGD – 1999) Những công trình nghiên cứu này đã dựa vào đặc điểm phát triển tâm sinh lý và ngôn ngữ của trẻ. Đó là những đóng góp vĩ đại trên các phương diện lý luận và thực tiễn. Song, việc nghiên cứu vấn đề ngôn ngữ nói chung về việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua kể chuyện có tranh minh họa nói riêng vẫn còn chưa được nhiều, gần như chưa có một công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Qua khảo sát thực tiễn và tìm hiểu cơ sở lý luận, tôi đã đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển ngôn ngữ thông qua kể chuyện có tranh minh họa cho trẻ MGN (4-5 tuổi) - Tìm hiểu một số cơ sở lí luận và thực tiễn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu - Xây dựng một số biện pháp dạy trẻ MGN (4-5 tuổi) kể chuyện có tranh minh họa nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ - Tổ chức thực nghiệm để khẳng định tính khả thi của các biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ MGN (4-5 tuổi) qua kể chuyện có tranh minh họa mà đề tài nghiên cứu. - Xử lý kết quả nghiên cứu 4. Phạm vi nghiên cứu 4.1. Địa bàn nghiên cứu - Trường Mầm non Xã Đại Đồng – Huyện Yên Bình – Tỉnh Yên Bái - Trường Mầm non Bình Minh thị trấn Yên Bình – Huyện Yên Bình – Tỉnh Yên Bái 3
- 4.2. Đối tượng nghiên cứu Tìm hiểu một số biện pháp dạy trẻ MGN (4-5 tuổi) kể chuyện có tranh minh họa nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận: thu thập và phân tích tư liệu, sách báo, tạp chí... có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài - Phương pháp khảo sát bằng phiếu anket: nhằm tìm hiểu thực trạng về việc dạy ngôn ngữ cho trẻ MGN (4-5 tuổi) thông giờ kể chuyện có tranh minh họa, thực trạng hiệu quả của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua các biện pháp này. - Phương pháp quan sát: quan sát và ghi chép việc sử dụng các biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ MGN qua kể chuyện có tranh minh họa. - Phương pháp thống kê toán học. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 6. Đóng góp của khóa luận - Hệ thống những vấn đề lí luận và thực tiễn về việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ MGN thông qua kể chuyện có tranh minh họa - Sự thành công của khóa luận sẽ bổ sung việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua kể chuyện có tranh minh họa nhằm nâng cao chất lượng của giáo dục Mầm non. Hơn nữa, khóa luận còn được đóng góp cho kho tàng tài liệu về công tác nghiên cứu khoa học về ngôn ngữ ở lứa tuổi Mầm non cho sinh viên khoa Tiểu học - Mầm non trường Đại học Tây Bắc nói riêng và những độc giả quan tâm đến vấn đề này nói chung. - Đề xuất và vận dụng được một số phương pháp giúp trẻ MGN phát triển ngôn ngữ thông qua kể chuyện có tranh minh họa. 7. Giả thuyết khoa học Có thể giả định như sau: Mức độ phát triển ngôn ngữ cho trẻ MGN ở các trường Mầm non hiện nay diễn ra chưa đồng đều, chưa đạt được kết quả cao trên trẻ, nếu sử dụng một số biện pháp thích hợp thì khả năng sử dụng ngôn ngữ sẽ làm tăng vốn từ cho trẻ, giúp trẻ sử dụng đúng lời nói hay, lời nói đẹp trong phạm vi giao tiếp. 4
- 8. Cấu trúc của khóa luận Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận gồm 3 chương. Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn Chương 2. Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở trường Mầm non Chương 3. Thể nghiệm 5
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Khái niệm, vai trò, chức năng của ngôn ngữ 1.1.1.1. Khái niệm Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu đặc biệt, là phương tiện giao tiếp cơ bản và quan trọng nhất của các thành viên trong cộng đồng người. Ngôn ngữ đồng thời là phương tiện phát triển tư duy, truyền đạt truyền thông văn hóa – lịch sử từ thế hệ này sang thế hệ khác. Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục trẻ trở thành những con người phát triển toàn diện. Ngôn ngữ chính là cơ sở của mọi sự suy nghĩ và là công cụ của tư duy. Trẻ có nhu cầu rất lớn trong việc nhận thức thế giới xung quanh. Trong quá trình nhận thức hiện tượng sự vật, trẻ phải dùng lời nói để nói lên những suy nghĩ, cũng như cảm tưởng của mình về những vấn đề đó. 1.1.1.2. Chức năng của ngôn ngữ Một trong những chức năng cơ bản nhất của ngôn ngữ là chức năng giao tiếp, nó được dùng làm phương tiện chính để giao lưu và điều chỉnh hành vi của con người. Trong cuộc sống hằng ngày, nhiều khi con người trao đổi thông tin với nhau không chỉ nhằm mục đích truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội lịch sử, và bản thân thông tin đó cũng không phải là đơn vị tri thức được đưa vào nhà trường. Song, những sự trao đổi như vậy lại rất cần cho sự định hướng hoạt động của con người trong mỗi thời điểm hay một tình huống nhất định. Và chính trong những điều kiện này, con người không có cách nào khác là phải dùng phương tiện ngôn ngữ. Ở đây cơ chế hoạt động, giao lưu diễn ra như sau: Khát quát hóa nội dung những điều phản ánh nhằm lập ra được “chương trình” của lời nói và tìm ra được các từ tương ứng. Khớp nối chương trình đó vào cơ cấu ngữ pháp tương ứng, làm thành các đoạn, mệnh đề, câu. Chuyển các câu đó vào hoạt động vận dụng tương ứng để nói ra, hoặc viết ra, hoặc nghĩ thầm. 6
- Chức năng cơ bản thứ hai của ngôn ngữ là chức năng tư duy nó được dùng làm công cụ của hoạt động trí tuệ, có chức năng thiết lập và giải quyết các nhiệm vụ của hoạt động trí tuệ của con người. Nó bao gồm cả việc kế hoạch hóa hoạt động, thực hiện hoạt động và đối chiếu kết quả hoạt động với mục đích đặt ra. Nhờ có ngôn ngữ mà con người có thể lập kế hoạch, định ra mục đích cần đạt tới trước khi tiến hành bất cứ một công việc gì và kể cả trong khi tiến hành công việc, hoạt động nhận thức (cảm tính, lý tính). Nhờ có ngôn ngữ mà con người có thể tổ chức, hướng dẫn, điều khiển, điều chỉnh được hoạt động lao động chân tay của mình. Điều đó đem lại cho con người những thành tựu vĩ đại khác xa về chất so với động vật: hành động có ý thức. Hai chức năng cơ bản nói trên của ngôn ngữ có mối quan hệ khăng khít với nhau. Dưới một góc độ nào đó, chúng ta có thể quy chúng về một chức năng là giao lưu (giao tiếp). Hơn nữa, nếu xét vai trò của ngôn ngữ như một công cụ của hoạt động trí tuệ thì công cụ này được biểu hiện như một hoạt động giao lưu, chỉ khác ở chỗ đó là hoạt động giao lưu với bản thân mà thôi (độc thoại). Mặt khác, công cụ đó cũng được bộc lộ như một hoạt động điều chỉnh hành vi và hành động của con người. 1.1.1.3. Vai trò của ngôn ngữ với sự phát triển của trẻ 1.1.1.3.1. Ngôn ngữ là phương tiện hình thành và phát triển nhận thức của trẻ về thế giới xung quanh Ngôn ngữ giúp trẻ tìm hiểu, khám phá và nhận thức về môi trường xung quanh. Thông qua các từ ngữ và các câu nói của người lớn, trẻ làm quen với các sự vật hiện tượng có môi trường xung quanh, hiểu được những đặc điểm, tính chất, công cụ của các sự vật cùng các từ tương ứng với nó. Từ và hình ảnh trực quan của các sự vật cùng đi vào nhận thức của trẻ. Nhờ có ngôn ngữ, trẻ nhận biết ngày càng nhiều các sự vật hiện tượng mà trẻ được tiếp xúc trong cuộc sống hằng ngày, giúp trẻ hình thành, phát triển phong phú các biểu tượng và thế giới xung quanh. Ngôn ngữ là phương tiện giúp trẻ hình thành và phát triển tư duy. Ngôn ngữ của trẻ được phát triển dần theo lứa tuổi trẻ. Điều đó sẽ giúp trẻ không chỉ tìm hiểu những hiện tượng, sự vật gần gũi xung quanh, mà còn có thể tìm hiểu cả những sự vật không xuất hiện trực tiếp trước mặt trẻ, những sự việc xảy ra 7
- trong quá khứ và tương lai. Trẻ hiểu được những lời giải thích, gợi ý của người lớn, biết so sánh khái quát và dần hiểu được bản chất của sự vật, hiện tượng, hình thành những khái niệm sơ đẳng. Sự hiểu biết của trẻ về thế giới xung quanh ngày càng rộng lớn hơn. Nhận thức của trẻ được rõ ràng, chính xác, chính xác và trí tuệ của trẻ không ngừng phát triển. Ngôn ngữ là công cụ giúp trẻ hoạt động vui chơi và nhận thức thế giới xung quanh. Ngôn ngữ là phương tiện để trẻ trao đổi những ý đồ chơi, giao lưu tình cảm trong lúc chơi và phát triển khả năng tư duy, trí tưởng tượng của trẻ. Ngôn ngữ không chỉ là phương tiện giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh mà còn là phương tiện để trẻ biểu hiện nhận thức của mình. Nhờ có ngôn ngữ, trẻ nhận thức được về môi trường xung quanh và tiến hành hoạt động với nó, đồng thời trẻ cũng sử dụng ngôn ngữ để kể lại, miêu tả lại sự vật hiện tượng và những hiểu biết của trẻ để trao đổi với mọi người. 1.1.1.3.2. Ngôn ngữ là phương tiện phát triển tình cảm, đạo đức, thẩm mĩ Ngôn ngữ là phương tiện để giao lưu xúc cảm và phát triển tình cảm. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất. Đặc biệt, đối với trẻ nhỏ, đó là phương tiện giúp trẻ giao lưu cảm xúc với những người xung quanh, hình thành những cảm xúc tích cực. Bằng những câu hát ru, những lời nói nựng, những câu nói âu yếm... đã đem đến cho trẻ những cảm giác bình yên, sự vui mừng hớn hở. Những tiếng ầu ơ mẹ nói chuyện với trẻ là sự giao lưu cảm xúc và ngôn ngữ đầu tiên. Những cuộc nói chuyện đặc biệt này sẽ làm cho trẻ vui vẻ và có những tình cảm thân thương với những người xung quanh. Dần hình thành ở trẻ những cảm xúc tích cực. Khi giao tiếp với người lớn, trẻ tiếp nhận được những sắc thái tình cảm khác nhau. Qua nét mặt, giọng nói, ngữ điệu, ngữ nghĩa chứa đựng trong các từ, các câu nói, dần dần trẻ cũng biết thể hiện những cảm xúc khác nhau của mình. Trong quá trình giao tiếp, người lớn luôn hướng dẫn, uốn nắn hành vi của trẻ bằng lời nói, nét mặt, nụ cười khiến trẻ có thể nhận ra hành vi của mình đúng hay sai. Bằng con đường đó, đứa trẻ dần dần hình thành được những thói quen tốt và học được những cách ứng xử đúng đắn. Đồng thời, thông qua ngôn ngữ trẻ nhận thức được những cái hay, cái đẹp trong cuộc sống xung quanh như: những bông hoa, những hàng cây, con đường, 8
- những cảnh đẹp làng quê với những từ ngữ thể hiện nó. Trẻ sẽ có nhiều ấn tượng đẹp, tâm hồn trẻ trung và có ý thức gìn giữ cái hay, cái đẹp. Thông qua ngôn ngữ văn học (thơ, truyện, ca dao, đồng dao...) trẻ cảm nhận được cái hay, cái đẹp trong tiếng mẹ đẻ, những hành vi đẹp trong cuộc sống, trẻ biết những gì nên làm và những gì không nên làm, qua đó rèn luyện những phẩm chất tốt ở trẻ, dần dần hình thành ở trẻ những khái niệm ban đầu về đạo đức như: ngoan – hư, tốt – xấu, thật thà – không thật thà. 1.1.1.3.3. Ngôn ngữ là công cụ giúp trẻ hòa nhập với cộng đồng và trở thành thành viên của cộng đồng Nhờ có những lời chỉ dẫn của người lớn, trẻ dần dần hiểu được quy định chung của cộng đồng mà mọi thành viên trong cộng đồng phải thực hiện. Trước hết là những nề nếp sinh hoạt của gia đình, nhóm trẻ, trường Mầm non. Sau đó là một số quy định ngoài xã hội. Những gì trẻ có thể được phép làm và những gì không được làm. Mặt khác, trẻ cũng có thể dùng ngôn ngữ của mình để bày tỏ những nhu cầu, mong muốn của mình với các thành viên trong cộng đồng. Điều đó giúp trẻ dễ hòa nhập với mọi người. Nhờ có ngôn ngữ, thông qua các câu chuyện, trẻ dễ dàng tiếp nhận những chuẩn mực đạo đức của xã hội và hòa nhập xã hội tốt hơn. Tóm lại: ngôn ngữ có vai trò rất lớn, là phương tiện quan trọng nhất để trẻ lĩnh hội nền văn hóa dân tộc, để trẻ giao lưu với những người xung quanh, để tư duy, tiếp thu khoa học và bồi bổ tâm hồn, hình thành, phát triển nhân cách của trẻ. 1.1.2. Đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ Mẫu giáo nhỡ 1.1.2.1. Hoàn thiện hoạt động vui chơi và hình thành: “Xã hội trẻ em” Ở tuổi MGN thì hoạt động vui chơi đã mang đầy đủ ý nghĩa của nó, tức là nó đạt tới dạng chính thức và biểu hiện đầy đủ đặc điểm của hoạt động vui chơi, nhiều hơn cả là trò chơi đóng vai theo chủ đề. Có thể nói rằng hoạt động vui chơi ở lứa tuổi MGN đang phát triển tới mức hoàn thiện, được thể hiện ở những đặc điểm sau: Thứ nhất: trong hoạt động vui chơi, trẻ MGN thể hiện rõ rệt tính tự lực, tự do và chủ động. Trong hoạt động vui chơi, trẻ MGN thể hiện tính tự lực, tự do rất rõ, ít lệ thuộc vào người lớn và hoàn toàn tùy thuộc vào ý thích của mình. Tính 9
- tự lực của trẻ biểu hiện trong việc lựa chọn chủ đề và nội dung chơi, trong việc lựa chọn các bạn cùng chơi và trong việc tự do tham gia vào trò chơi nào mà mình thích và tự do rút ra khỏi những trò chơi mà mình đã chán. Thứ hai: trong hoạt động vui chơi, trẻ MGN đã biết thiết lập những quan hệ phong phú và rộng rãi với các bạn cùng chơi. Một “xã hội trẻ em” được hình thành. Ở tuổi MGN việc chơi trong nhóm bạn bè là một nhu cầu bức bách. Nếu người lớn không thấy được nhu cầu đó của trẻ để tạo điều kiện cho chúng chơi với nhau thì đó là một sai lầm lớn trong giáo dục, vì ở lứa tuổi Mẫu giáo – đặc biệt là MGN – nhu cầu giao tiếp với bạn bè đang ở thời kỳ phát cảm, tức là đang phát triển mạnh. Từ đó, những “xã hội trẻ em” thực sự được hình thành (A.P.Uxôva). Cái xã hội này bao gồm toàn thể trẻ em nhưng cấu trúc của nó không hề đơn giản. Trong cái “xã hội trẻ em” ấy mỗi đứa đều có một vị trí nhất định. Vị trí đó được thể hiện ở chỗ bạn bè trong nhóm đối với nó như thế nào. “Xã hội trẻ em” dần dần cũng hình thành những dư luận chung. Dư luận chung thường bắt nguồn từ những nhận xét của người lớn đối với trẻ em, cũng có thể do trẻ em nhận xét lẫn nhau. Dư luận chung ảnh hưởng khá lớn đối với sự lĩnh hội chuẩn mực đạo đức của trẻ trong nhóm và qua đó mà ảnh hưởng đến nhân cách của từng đứa trẻ. Nhóm trẻ cùng chơi là một trong những cơ sở xã hội đầu tiên của trẻ, do đó người lớn cần tổ chức tốt hoạt động của nhóm trẻ ở lớp mẫu giáo cũng như ở gia đình, khu tập thể, xóm dân cư, để tạo ra một môi trường lành mạnh có tác dụng giáo dục tích cực đối với trẻ. 1.1.2.2. Giai đoạn phát triển mạnh tư duy trực quan hình tượng Vốn biểu tượng của trẻ MGN được giàu lên thêm nhiều, chức năng ký hiệu phát triển mạnh, lòng ham hiểu biết và hứng thú nhận thức tăng lên rõ rệt. Đó là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển tư duy trực quan - hình tượng, và đây cũng là thời điểm kiểu tư duy đó phát triển mạnh mẽ nhất – tất nhiên nó vẫn chưa thể tách rời những hoạt động vật chất và hoạt động thực tiễn của trẻ (vì đó là nguyên tắc cơ bản của hoạt động của con người) Phần lớn trẻ em ở tuổi MGN đã có khả năng suy luận, trẻ đã có khả năng giải các bài toán bằng các “phép thử ngầm trong óc”, dựa vào các biểu tượng, kiểu tư duy trực quan hình tượng đã bắt đầu chiếm ưu thế". Tư duy trực quan – hình tượng phát triển mạnh cho phép trẻ em ở độ tuổi MGN giải quyết được nhiều bài toán thực tiễn mà trẻ thường gặp trong đời sống. Tuy vậy, vì chưa có 10
- khả năng tư duy trừu tượng nên trẻ chỉ mới dựa vào những biểu tượng đã có, những kinh nghiệm đã trải qua để suy luận ra những vấn đề mới. Vì vậy, trong khá nhiều trường hợp chúng chỉ dừng lại ở các hiện tượng bên ngoài mà chưa đi được vào bản chất bên trong. Do đó nhiều khi trẻ giải thích các hiện tượng một cách ngộ nghĩnh. Tư duy trực quan - hình tượng phát triển mạnh, đó là điều kiện thuận lợi nhất để giúp trẻ cảm thụ tốt những hình tượng nghệ thuật được xây dựng nên trong các tác phẩm văn học nghệ thuật do các văn nghệ sĩ xây dựng nên bằng hình tượng đẹp. Đồng thời cần giúp trẻ tạo ra những tiền đề cần thiết làm nảy sinh những yếu tố ban đầu của kiểu tư duy trừu tượng. Loại tư duy này sẽ được phát triển ở giai đoạn sau và chỉ có thể phát triển một cách lành mạnh khi nó có chỗ dựa là những hình tượng rõ ràng, đa dạng và đúng đắn. 1.1.2.3. Sự phát triển đời sống tình cảm Tình yêu thương của trẻ MGN đối với những người thân xung quanh được bộc lộ khá rõ ràng và nồng thắm. Tình cảm đó cũng dễ dàng được trẻ chuyển vào những nhân vật trong các câu chuyện cổ tích hay các truyện kể khác. Đứa trẻ thông cảm với nỗi bất hạnh của những nhân vật trong truyện chẳng khác gì nỗi bất hạnh có thực của mình. Tình cảm này được bộc lộ rõ ràng nhất khi chúng nghe chuyện cổ tích. Trẻ có thể nghe đi nghe lại một câu chuyện nào đó mà tình cảm của chúng đối với những nhân vật trong chuyện không những không giảm mà tăng hơn lên. Nhiều em bé nghe đi lại không biết bao nhiêu lần câu chuyện “Cô bé quàng khăn đỏ” mà lần nào nghe cũng tỏ ra hồi hộp, lo lắng cho số phận cô bé quàng khăn đỏ. Tình cảm của trẻ không chỉ biểu lộ với người thân thích hay nhân vật trong truyện mà còn đối với cả động vật, cỏ cây, đồ chơi, đồ vật và các hiện tượng trong thiên nhiên. Trẻ thường gắn cho chúng những sắc thái tình cảm của con người. Trẻ xót thương cho những cành cây bị gãy, căm giận vì cơn mưa đã ngăm cản việc đi chơi của nó. Dường như ở đâu trẻ cũng thấy tình người, hồn người. Kiểu nhìn sự vật bằng con mắt nhân cách hóa đầy yêu thương như vậy là hiện tượng phổ biến đối với trẻ MGN. Sự phát triển tình cảm của trẻ MGN còn được biểu hiện ra ở nhiều mặt trong đời sống tinh thần của trẻ. Các loại tình cảm bậc cao như tình cảm trí tuệ, tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ đều ở vào một thời điểm phát triển thuận lợi nhất, đặc biệt là tình cam thẩm mỹ. Tình yêu cái đẹp trong thiên nhiên, trong 11
- cuộc sống và trong nghệ thuật, thực chất đó là tình cảm được khêu gợi lên bởi những xúc cảm về cái đẹp của con người, của tình người. Sự phát triển mạnh những xúc cảm thẩm mỹ kết hợp với trí nhớ máy móc vốn có ở trẻ, khiến cho lứa tuổi này trẻ rất nhạy cảm với những tác phẩm văn học nghệ thuật. Đặc biệt trẻ mẫu giáo tiếp nhận và thuộc rất dễ dàng, nhanh chóng những bài thơ, bài hát có vần điệu rõ, giai điệu hay và hình tượng đẹp. 1.1.2.4. Sự phát triển động cơ hành vi và sự hình thành hệ thống thứ bậc các động cơ Đến tuổi MGN, các động cơ đã xuất hiện trước đây như muốn tự khẳng định, muốn được sống và làm việc giống người lớn, muốn nhận thức sự vật và hiện tượng xung quanh... đều được phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt là những động cơ đạo đức, thể hiện thái độ của trẻ đối với những người khác có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự phát triển các động cơ hành vi. Những động cơ này gắn liền với việc lĩnh hội có ý thức chuẩn mực những quy tắc đạo đức hành vi trong xã hội. Ở tuổi MGN, những động cơ xã hội – muốn làm một cái gì đó cho người khác, mang lại niềm vui cho người khác bắt đầu chiếm một vị trí ngày càng lớn trong số các động cơ đạo đức. Trong thời kỳ này trẻ đã hiểu rằng những hành vi của chúng có thể mang lại lợi ích cho những người khác và chúng bắt đầu thực hiện những công việc vì người khác theo sáng kiến riêng của mình. Như vậy, chúng ta dễ nhận thấy rằng động cơ hành vi của trẻ MGN đã trở nên nhiều màu, nhiều vẻ. Có thể kể đến như: động cơ tự khẳng định, động cơ nhận thức, muốn khám phá về thế giới xung quanh, động cơ thi đua, động cơ xã hội... Trong những động cơ đó có thể có sự pha trộn mặt tích cực lẫn tiêu cực, nhất là đối với những động cơ xã hội. Do đó cần phải quan tâm đến nội dung động cơ của trẻ, cần phải phát huy động cơ tích cực và uốn nắn động cơ tiêu cực. Những thuộc tính tâm lý cũng như những phẩm chất nhân cách đang phát triển ở độ tuổi này là điều kiện hết sức quan trọng để tạo ra một sự chuyển tiếp mạnh mẽ ở độ tuổi sau (mẫu giáo lớn) tiến dần vào thời kỳ chuẩn bị cho trẻ tới trường phổ thông. Do đó giáo dục cần tập chung hết mức để giúp trẻ phát triển những đặc điểm này. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.2.1. Khảo sát những vấn đề chung 12
- Quá trình điều tra nhằm mục đích tìm hiểu : - Thực trạng trình độ nhận thức của giáo viên đang trực tiếp dạy trẻ MGN ở hai trường (trường Mầm non Xã Đại Đồng và trường Mầm non Bình Minh thị trấn Yên Bình – Huyện Yên Bình – Tỉnh Yên Bái.) - Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc giúp trẻ MGN phát triển ngôn ngữ qua kể chuyện có tranh minh họa. - Thực trạng về mức độ phát triển ngôn ngôn ngữ của trẻ MGN qua kể chuyện có tranh minh họa. 1.2.2. Đối tượng khảo sát - Giáo viên dạy lớp MGN tại các trường Mầm non - Các nhóm trẻ MGN tại các trường Mầm non. 1.2.3.Thời gian khảo sát Giai đoạn 1: Từ tháng 11 năm 2012 đến tháng 01 năm 2013 Giai đoạn 2: Từ tháng 02 đến tháng 04 năm 2013 1.2.4. Phương pháp khảo sát - Sử dụng phiếu điều tra. - Phương pháp quan sát, trò chuyện, trao đổi - Ghi âm - Dự giờ, giảng dạy tiết kể chuyện - Dùng toán thống kê để xử lý dữ liệu 1.2.5. Xây dựng các tiêu chí đánh giá việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ MGN thông qua kể chuyện có tranh minh họa Có 4 tiêu chí đánh giá cụ thể như sau: STT Các tiêu chí Mức độ ở trẻ Điểm + Tăng nhiều 5 + Tăng ít 3 1 Số lượng vốn từ + Không tăng 2 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố trong quá trình lên men tỏi đen và phân tích một số hoạt chất trong tỏi đen
51 p | 380 | 104
-
Đề cương Khóa luận Tốt nghiệp Đại học: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang Angimex
71 p | 705 | 71
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của chủng nấm sò trắng (Pleurotus florida) trên giá thể mùn cưa bồ đề
48 p | 326 | 68
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera
89 p | 288 | 51
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng môn Hóa học lớp 11 THPT theo hướng đổi mới
148 p | 186 | 40
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Người kể chuyện trong tiểu thuyết Tạ Duy Anh
72 p | 201 | 27
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Quản lý rác thải tại bệnh viện đa khoa Thủ Đức hiện trạng một số giải pháp
20 p | 177 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ thông tin: Phân đoạn từ Tiếng Việt sử dụng mô hình CRFs
52 p | 191 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát khả năng hấp phụ Amoni của vật liệu đá ong biến tính
59 p | 134 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Kỹ năng nhập vai của nhà báo viết điều tra - Nguyễn Thùy Trang
127 p | 179 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ sinh học: Khảo sát hiệu quả của thanh trùng lên một số chỉ tiêu chất lượng của rượu vang
53 p | 188 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hóa một số chỉ thị phân tử ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
47 p | 77 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát hiệu ứng trùng phùng tổng trong đo phổ Gamam
74 p | 92 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xác định hoạt động phóng xạ trong mẫu môi trường bằng phương pháp FSA
65 p | 93 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng quy trình chế tạo mẫu chuẩn Uran và Kali để xác định hoạt độ phóng xạ trong mẫu đất
54 p | 110 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình mô phỏng vận chuyển Photon Electron bằng phương pháp Monte Carlo
71 p | 94 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hoá chỉ thị phân tử SEPT9 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
84 p | 69 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình hiệu chỉnh trùng phùng cho hệ phổ kế gamma
69 p | 104 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn