intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp đại học: Thiết kế bài tập nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với Toán

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp đại học "Thiết kế bài tập nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với Toán" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận của việc thiết kế bài tập nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 - 6 tuổi; Thực trạng của việc thiết kế bài tập nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 - 6 tuổi tại trường Mầm non Hoa Sen; Thiết kế và thực nghiệm bài tập nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5-6 tuổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: Thiết kế bài tập nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với Toán

  1.     TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM   KHOA TIỂU HỌC - MẦM NON     ----------       ĐỖ THỊ DIỄM       THIẾT KẾ BÀI TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN   BIỂU TƯỢNG SỐ LƯỢNG CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI   THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI TOÁN         KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC                
  2. ` TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC - MẦM NON ---------- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC   THIẾT KẾ BÀI TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN BIỂU TƯỢNG SỐ LƯỢNG CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI TOÁN Sinh viên thực hiện ĐỖ THỊ DIỄM MSSV : 2113021202 CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC MẦM NON KHOÁ: 2013 – 2017 Cán bộ hướng dẫn Th.S: HUỲNH THỊ TỈNH MSGV: 1246 Quảng Nam, tháng 05 năm 2017
  3.   LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên của bài khóa luận, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo khoa Tiểu học - Mầm non trường Đại học Quảng Nam và toàn thể các thầy cô là những người đã đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những năm học vừa qua để giúp em hoàn thành tốt bài khóa luận này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Th.S. Huỳnh Thị Tỉnh giảng viên khoa Tiểu học - Mầm non người đã tận tình hướng dẫn, động viên em hoàn thành tốt bài khóa luận này. Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, tập thể giáo viên, các cháu trường Mầm non Hoa Sen, Xã Tam Xuân 1, Huyện Núi Thành, Tỉnh Quảng Nam đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện trong suốt quá trình khảo sát, thực nghiệm để hoàn thành khóa luận này. Sau hết, em xin chân thành cảm ơn gia đình đã động viên và khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận này. Do nghiên cứu trong thời gian ngắn, kinh nghiệm và năng lực của bản thân còn hạn chế nên bài khóa luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vây, em kính mong nhận được những ý kiến nhận xét đóng góp của quý thầy cô và các bạn để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Tam kỳ, tháng 04 năm 2017 Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Diễm
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH 1 BTSL Biểu tượng số lượng 2 MG Mẫu giáo 3 CBGV Cán bộ giáo viên 4 SL Số lượng 5 TL Tỉ lệ 6 STT Số thứ tự 7 GV Giáo viên 8 GDMN Giáo dục Mầm non 9 ĐC Đối chứng 10 TN Thực nghiệm
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 - 6 tuổi Bảng 2.2: Nhận thức của giáo viên về vai trò của việc sử dụng bài tập nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 - 6 tuổi Bảng 2.3: Sử dụng bài tập nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 - 6 tuổi với mục đích Bảng 2.4: Thực trạng việc thiết kế bài tập của giáo viên nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 - 6 tuổi Bảng 2.5: Thực trạng của giáo viên trong việc sử dụng bài tập nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 - 6 tuổi  Bảng 2.6. Mức độ khó khăn mà giáo viên gặp phải khi thiết kế và sử dụng các bài tập nhằm phát triển BTSL cho trẻ 5 - 6 tuổi Bảng 2.7: Thực trạng mức độ phát triển BTSL của trẻ 5 – 6 tuổi Bảng 3.1: Kết quả mức độ phát triển BTSL của trẻ nhóm TN và nhóm ĐC trước TN Biểu đồ 3.1: Mức độ phát triển BTSL của trẻ nhóm TN và ĐC trước thực nghiệm Bảng 3.2: Kết quả mức độ phát triển BTSL của trẻ 5 – 6 tuổi ở hai nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm hình thành Biểu đồ 3.2: Mức độ phát triển BTSL của trẻ 5 – 6 tuổi ở hai nhóm TN và ĐC sau thực nhiệm hình thành Bảng 3.3: So sánh mức độ phát triển BTSL của trẻ 5 – 6 tuổi ở hai nhóm TN và ĐC trước và sau khi thực nghiệm hình thành Biểu đồ 3.3. So sánh mức độ phát triển BTSL của trẻ 5-6 tuổi của nhóm ĐC trước và sau thực nghiệm  Biểu đồ 3.4. So sánh mức độ Phát triển BTSL của trẻ 5-6 tuổi của nhóm TN trước và sau thực nghiệm  
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................... 2 3.1. Khách thể nghiên cứu...................................................................................... 2 3.2. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 2 4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................... 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 3 6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 3 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận..................................................................... 3 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.................................................................. 3 6.2.1. Phương pháp điều tra ................................................................................... 3 6.2.2. Phương pháp đàm thoại................................................................................ 3 6.3. Phương pháp toán thống kê ............................................................................. 4 7. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................. 4 8. Đóng góp của đề tài............................................................................................ 5 9. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 5 9.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu .................................................................... 5 9.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 6 10. Cấu trúc tổng quan của đề tài ........................................................................... 6 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 7 Chương 1. ............................................................................................................... 7
  7. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ BÀI TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN BIỂU TƯỢNG SỐ LƯỢNG CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI ............................................. 7 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ............................................................ 7 1.1.1. Khái niệm về biểu tượng .............................................................................. 7 1.1.2. Khái niệm về số lượng ................................................................................. 8 1.1.3. Khái niệm về biểu tượng số lượng ............................................................... 8 1.1.4. Khái niệm về thiết kế ................................................................................... 8 1.1.5. Khái niệm về bài tập .................................................................................... 8 1.1.6. Thiết kế bài tập nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 - 6 tuổi ...... 9 1.2. Đặc điểm phát triển biểu tượng về số lượng của trẻ Mầm non nói chung và trẻ 5 - 6 tuổi nói riêng ............................................................................................. 9 1.3. Quá trình dạy học nhằm hình thành biểu tượng về số lượng cho trẻ 5 - 6 tuổi ...... 11 1.3.1. Nội dung hình thành biểu tượng số lượng cho trẻ 5 - 6 tuổi ...................... 11 1.3.2. Quá trình hình thành biểu tượng số lượng cho trẻ mầm non ..................... 12 1.4. Một số vấn đề lý luận về thiết kế bài tập nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 - 6 tuổi ................................................................................................... 13 1.4.1. Đặc điểm của việc thiết kế bài tập ............................................................. 13 1.4.2. Cấu trúc của việc thiết kế bài tập nhằm hình thành biểu tượng số lượng cho trẻ 5 - 6 tuổi .......................................................................................................... 14 1.5. Tầm quan trọng của việc thiết kế bài tập đối với sự phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 - 6 tuổi ......................................................................................... 15 1.6. Tiểu kết chương 1 ......................................................................................... 16 Chương 2. ............................................................................................................. 18 THỰC TRẠNG VỀ VIỆC THIẾT KẾ BÀI TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN BIỂU TƯỢNG SỐ LƯỢNG CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẦM NON HOA SEN - TAM XUÂN - NÚI THÀNH - QUẢNG NAM ........................................ 18
  8. 2.1. Vài nét về trường đang nghiên cứu ............................................................... 18 2.1.1. Giới thiệu chung về trường ........................................................................ 18 2.1.2. Cơ sở vật chất của trường .......................................................................... 19 2.1.3. Đội ngũ giáo viên ....................................................................................... 20 2.1.4. Số lượng trẻ ................................................................................................ 20 2.2. Mục đích điều tra thực trạng ......................................................................... 21 2.3. Nội dung điều tra ........................................................................................... 21 2.4. Thời gian điều tra………………………………………………………….. 20 2.5. Kết quả điều tra ............................................................................................. 21 2.5.1. Nhận thức của giáo viên về việc thiết kế bài tập nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 - 6 tuổi .................................................................................... 21 2.5.2. Thực trạng việc thiết kế và sử dụng bài tập của giáo viên nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 - 6 tuổi .................................................................. 24 2.5.3. Thực trạng những khó khăn mà giáo viên gặp phải khi thiết kế và sử dụng các bài tập nhằm phát triển BTSL cho trẻ 5 - 6 tuổi ............................................ 25 2.5.4. Đánh giá kết quả điều tra ........................................................................... 26 2.5.5. Mức độ phát triển biểu tượng số lượng của trẻ 5 - 6 tuổi .......................... 27 2.6. Tiểu kết chương 2 ......................................................................................... 29 Chương 3. ............................................................................................................. 30 THIẾT KẾ VÀ THỰC NGHIỆM BÀI TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN BIỂU TƯỢNG SỐ LƯỢNG CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI ..................................................... 30 3.1. Những cơ sở thiết kế bài tập nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 - 6 tuổi ..................................................................................................................... 30 3.1.1. Bài tập góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục nói chung và mục đích phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 - 6 tuổi nói riêng .......................................... 30
  9. 3.1.2. Bài tập phải phù hợp với đặc điểm nhận thức của trẻ 5 - 6 tuổi ................ 31 3.1.3. Bài tập phải phát huy được tính chủ động, tích cực nhận thức của trẻ ...... 32 3.1.4. Bài tập phải phát triển được biểu tượng số lượng cho trẻ 5 - 6 tuổi .......... 32 3.2. Thiết kế và sử dụng bài tập nhằm hình thành và phát triển biểu tượng về số lượng cho trẻ 5 - 6 tuổi ......................................................................................... 33 3.2.1. Quy trình thiết kế và sử dụng bài tập nhằm hình thành và phát triển BTSL cho trẻ 5 – 6 tuổi…………………………………………………………….......32 3.2.2. Bài tập được sử dụng nhằm ôn luyện khả năng đếm và nhận biết chữ số trong phạm vi 10 ................................................................................................ 334 3.2.3. Bài tập nhằm giúp trẻ thêm, bớt số lượng trong phạm vi 10 ..................... 39 3.2.4. Bài tập chia một nhóm số lượng thành 2 phần theo nhiều cách khác nhau 42 3.3. Tổ chức thực nghiệm..................................................................................... 46 3.3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................... 46 3.3.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm............................................. 46 3.3.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 46 3.3.4. Quy trình thực nghiệm ............................................................................... 46 3.3.5. Kết quả thực nghiệm .................................................................................. 49 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 58 1. Kết luận ............................................................................................................ 58 2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 60
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục Mầm Non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đây là bậc học nền tảng trong việc giáo dục nhân cách con người phát triển toàn diện. Chính vì vậy, mục tiêu giáo dục nước ta hiện nay là “giúp trẻ phát triển thể chất - tình cảm - trí tuệ và thẩm mỹ”. Hình thành cho trẻ những cơ sở đầu tiên và một số kỹ năng như quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp và suy luận cần thiết để bước vào trường phổ thông. Đặc biệt là giai đoạn 5 - 6 tuổi, đây là giai đoạn quan trọng, là bước đệm để trẻ chuyển sang bậc học cao hơn. Phát triển nhận thức trong đó có phát triển trí tuệ cho trẻ là tập trung phát triển các quá trình nhận thức và làm phong phú vốn biểu tượng của trẻ. Hình thành biểu tượng toán cho trẻ nói chung và hình thành biểu tượng số lượng cho trẻ nói riêng là một nội dung vô cùng quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non. Các biểu tượng về toán có thể hình thành một cách ngẫu nhiên hoặc hình thành một cách tự giác thông qua các hoạt động có sự định hướng của người lớn. Toán học đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của trẻ, giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh trong các mối quan hệ về số lượng, hình dạng, kích thước, vị trí trong không gian và định hướng thời gian. Hình thành biểu tượng toán cho trẻ Mầm non là một trong những môn học cơ bản ở trường Mầ m non và rấ t quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Đồng thời, thông qua môn học này giúp cho việc giáo dục trí tuệ trẻ Mầm non đặt nề n tảng cho sự phát triển nhân cách và chuẩn bị cho trẻ bước vào trường tiểu học. Hình thành biểu tượng toán cho trẻ có một vị trí quan trọng trong quá trình đào tạo. Bởi nó không chỉ trang bị cho giáo viên những kiến thức, kỹ năng cần thiết mà còn chỉ ra sự cần thiết cung cấp cho trẻ biểu tượng toán học đầy đủ, kịp thời trước khi bước vào trường tiểu học nhằm đáp ứng yêu cầu ngày phát triển của xã hội. Việc hình thành biểu tượng về số lượng cho trẻ Mẫu giáo lớn đóng vai trò to lớn đối với sự phát triển các quá trình nhận thức của trẻ, giúp trẻ nhận biết được dấu hiệu số lượng và mối quan hệ số lượng có trong sự vật, hiện tượng của 1
  11. thế giới xung quanh trẻ, hình thành ở trẻ biểu tượng về con số, mối quan hệ giữa chúng và quy luật hình thành dãy số tự nhiên, hình thành ở trẻ những kỹ năng nhận biết như: so sánh số lượng, đếm, thêm, bớt, chia số lượng... Cho trẻ làm quen với biểu tượng số lượng thông qua các bài tập có tác dụng phát triển tính ổn định của tri giác. Việc thiết kế bài tập có vai trò vô cùng quan trọng giúp trẻ trong việc phát triển trí tuệ. Việc cho trẻ làm bài tập đòi hỏi sự hoạt động trí tuệ rất phức tạp, trẻ phát huy động trí tuệ của mình đến mức tối đa để giải quyết những yêu cầu mà cô giáo đưa ra. Qua đó, trẻ sẽ củng cố những kĩ năng, kiến thức đã tiếp nhận đồng thời là điều kiện để nâng cao tính tích cực nhận thức cho trẻ mẫu giáo. Nhưng như chúng ta đã biết, môn toán là một môn học rất khó và khô khan nên việc thiết kế một bài tập như thế nào để vừa sức với trẻ vừa giúp trẻ hứng thú khi tiếp thu bài thì không phải người giáo viên mầm non nào cũng làm được. Xuất phát từ lý do trên trên chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Thiết kế bài tập nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với Toán”. 2. Mục đích nghiên cứu Thiết kế một số bài tập nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình hình thành biểu tượng số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi tại trường Mầm non Hoa Sen 3.2. Đối tượng nghiên cứu Bài tập nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 - 6 tuổi. 4. Giả thuyết khoa học Hiện nay, việc sử dụng bài tập nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi còn nhiều bất cập, đa số giáo viên sử dụng các bài tập có sẵn hay từ tài liệu tham khảo, các bài tập chưa mang tính sáng tạo. Nếu giáo viên biết thiết kế các bài tập phong phú, sáng tạo hơn thì việc phát triển biểu tượng số lượng ở trẻ 5 – 6 tuổi sẽ được nâng cao. 2
  12. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc thiết kế bài tập nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5-6 tuổi. 5.2. Khảo sát thực trạng về việc thiết kế và sử dụng bài tập nhằm phát triển biểu tượng số lượng của trẻ 5-6 tuổi tại trường Mẫu giáo Hoa Sen. 5.3. Thiết kế bài tập nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5-6 tuổi và tổ chức thực nghiệm sư phạm các bài tập đã thiết kế. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, hệ thống hóa, khái quát hóa các vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.1. Phương pháp điều tra - Phương pháp điều tra bằng phiếu Ankét nhằm điều tra giáo viên và cán bộ quản lý về các nội dung sau: nhận thức của giáo viên dạy trẻ 5-6 tuổi về tầm quan trọng của bài tập đối với sự phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5-6 tuổi; thực trạng về việc thiết kế và sử dụng bài tập đối với sự phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5-6 tuổi, những khó khăn mà giáo viên gặp phải khi sử dụng bài tập nhằm củng cố biểu tượng số lượng cho trẻ 5-6 tuổi tại trường Mầm non Hoa Sen. - Sử dụng các bài tập đo thực nghiệm để đánh giá thực trạng phát triển biểu tượng số lượng của trẻ 5 - 6 tuổi ở trường Mầm non Hoa Sen. 6.2.2. Phương pháp đàm thoại Đàm thoại với giáo viên dạy trẻ 5 - 6 tuổi và cán bộ cán quản lý ở trường Mầm non Hoa Sen về việc thiết kế và sử dụng bài tập nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 - 6 tuổi với mục đích thu thập và tìm hiểu các thông tin bổ sung cho thực trạng thiết kế và sử dụng bài tập nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 - 6 tuổi. 3
  13. 6.3. Phương pháp toán thống kê Sử dụng thống kê toán học để sử lý số liệu, tính tỉ lệ phần trăm và kiểm tra sự khác biệt về kết quả thử nghiệm giữa nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm. 7. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Bài tập là một trong những phương tiện giáo dục toàn diện có ý nghĩa hết sức to lớn trong quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ. Nhưng vấn đề này lại được rất ít nhà tâm lý học, giáo dục học trong và ngoài nước quan tâm và nghiên cứu. Đa phần các nhà tâm lý học, giáo dục học đều quan tâm nghiên cứu về trò chơi học tập cho trẻ hơn là việc sử dụng bài tập. Từ đầu thế kỉ XVII nhà giáo dục học người Hà Lan I.B Bêđêđốp đã cho rằng “Trò chơi học tập là phương tiện dạy học của trẻ mẫu giáo. Nếu trong tiết dạy cô giáo sử dụng các phương pháp, biện pháp chơi hoặc tiến hành tiết học dưới hình thức trò chơi sẽ đáp ứng nhu cầu và phù hợp với đặc điểm của trẻ, giúp trẻ trong giờ học có hiệu quả hơn…”. Phrebenlia cho rằng trò chơi học tập như là một phương pháp dạy học. Tuy nhiên Phrebenlia nhấn mạnh vai trò của trò chơi học tập là những bài tập, những nhiệm vụ học dưới sự hướng dẫn của người lớn. Thế những những trò chơi học tập được tổ chức cho trẻ theo chương trình của Phrebenlia theo nhận xét của các nhà giáo dục tiến bộ của Nga tiêu biểu là K.Đ.Usinski (1824-1870) thì những trò chơi học tập đó còn tẻ nhạt, nó có khả năng dạy trẻ hơn là để trẻ tự học. Ở Liên Xô trước đây việc sử dụng trò chơi học tập trong giáo dục mầm non cũng được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau: - E.MChikhepva có công lớn trong việc xác định vai trò của trò chơi học tập và cho rằng trò chơi học tập tạo điều kiện phát triển mọi năng khiếu cho trẻ như tư duy, ngôn ngữ,… - N.K.Krupxkaia xem trò chơi học tập như một phương tiện để nhận thức thế giới thông qua trò chơi trẻ tìm hiểu màu sắc, hình dạng, tính chất vật liệu tìm hiểu động thực vật… Bà đã khẳng định rằng để trẻ phát triển toàn diện thì cần phải tổ chức cho trẻ chơi một cách nghiêm túc. 4
  14. Cùng với xu thế phát triển chung của giáo dục mầm non trong khu vực cũng như trên thế giới ở Việt Nam cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về cơ sở lý luận của việc giáo dục trẻ thông các hoạt động vui chơi đặc biệt phải kể đến các tên tuổi như Nguyễn Ánh Tuyết (1990), Ngô Công Hoan (1995), Trần Thị Trọng (1989), Nguyễn Ngọc Chúc (1990)… nhằm mục đích phát triển trí tuệ cho trẻ mẫu giáo, kết quả nghiên cứu trò chơi học tập dùng trong các trường mầm non được tập trung phản ánh trong “Chương trình chăm sóc và giáo dục trẻ” và các tuyển tập trò chơi dành cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo. Tuy vậy, giai đoạn 5 - 6 tuổi là giai đoạn chuyển tiếp từ trường Mầm non lên Tiểu học là giai đoạn mà đứa trẻ phải đổi mặt với những thay đổi rất lớn. Từ môi trường Mầm non chơi là hoạt động chủ đạo thì ở Tiểu học thì học là hoạt động chủ đạo. Nên việc thiết kế bài tập cho trẻ 5 - 6 tuổi là điều vô cùng quan trọng. Cũng có những công trình nghiên cứu đến việc thiết kế bài tập song ít ai đề cập đến việc thiết kế bài tập nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 - 6 tuổi. Như vậy, các tác giả trong và ngoài nước đều nhìn nhận đúng vai trò và tầm quan trọng của bài tập đối với trẻ em, đặt biệt là trẻ trong độ 5 - 6 tuổi. Tuy nhiên việc sử dụng bài tập trong các tiết học toán trong đó có làm quen với biểu tượng số lượng còn mang tính khái quát hóa và chưa đi sâu. Thực tiễn đó đặt ra cho các nhà giáo dục nhiệm vụ quan trọng là phải tiếp tục nghiên cứu để tìm ra các cách thức thích hợp nhằm tăng tính khái quát hóa cho trẻ mẫu giáo. 8. Đóng góp của đề tài - Hệ thống hóa lại những cơ sở lý luận của việc thiết kế bài tập nhằm phát triển biểu tượng số lượng của trẻ 5 - 6 tuổi. - Thiết kế một số bài tập nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 - 6 tuổi. 9. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 9.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu Đề tài chỉ tập trung thiết kế bài tập nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với toán. 5
  15. 9.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc thiết kế bài tập nhằm phát triển BTSL cho 36 trẻ tại lớp lớn 1 trường Mầm non Hoa Sen thuộc địa bàn xã Tam Xuân 1 - Núi Thành - Quảng Nam. 10. Cấu trúc tổng quan của đề tài Khóa luận gồm có ba phần  Phần 1: Mở đầu  Phần 2: Nội dung Chương 1: Cơ sở lý luận của việc thiết kế bài tập nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 - 6 tuổi. Chương 2: Thực trạng của việc thiết kế bài tập nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 - 6 tuổi tại trường Mầm non Hoa Sen Chương 3: Thiết kế và thực nghiệm bài tập nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5-6 tuổi.  Phần 3: Kết luận và Khuyến nghị Ngoài phần 1, phần 2, phần 3 thì trong khóa luận của tôi còn có phần phụ lục và phần tài liệu tham khảo. 6
  16. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ BÀI TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN BIỂU TƯỢNG SỐ LƯỢNG CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Khái niệm về biểu tượng Theo từ điển Tiếng Việt của G.S Hoàng Phê chủ biên: “Biểu tượng là hình ảnh tượng trưng, là hình ảnh của nhận thức, cao hơn cảm giác, cho ta hình ảnh của sự vật còn giữ lại trong đầu óc sau khi tác động của sự vật vào giác quan đã chấm dứt” [36, 64]. Trong Từ điển Tâm lý do Vũ Dũng chủ biên [4, 41] cho rằng “Biểu tượng là hình ảnh của vật thể, bối cảnh và sự xuất hiện trên cơ sở nhớ lại hay tưởng tượng. Khác với tri giác, biểu tượng có mang tính chất khái quát. Nếu tri giác chỉ liên quan đến hiện tại thì biểu tượng liên quan đến quá khứ và tương lai…Biểu tượng về những cảnh tưởng và vị trí quen thuộc là phương tiện để ghi nhớ có hiệu quả”. Một cách định nghĩa khác, trong Từ điển Tâm lý do Nguyễn Khắc Viện biên soạn [34, 26] “Biểu tượng là một sự vật không được nhìn nhận qua những cảm giác và hành động, mà vẫn gợi lên sự tồn tại của nó, tức là hình thành một biểu tượng về sự vật ấy. Một thế giới thứ hai, thế giới biểu tượng xuất hiện đi đôi với thế giới của cảm giác và vận động”. Theo P.A.Rudich: “ Biểu tượng là những hình ảnh của các sự vật và hiện tượng của thế giới xung quanh được giữ lại trong ý thức và được hình thành trên cơ sở các tri giác và cảm giác xảy ra trước đó” [23]. Từ những khái niệm trên, chúng tôi rút ra khái niệm: Biểu tượng là hình ảnh của các sự vật và hiện tượng của thế giới xung quanh được hình thành trong ý thức cá nhân, trên cơ sở các hình ảnh về chúng đã xảy ra trước đây. Đó chính là các sơ đồ hành động với đồ vật đã được khái quát hóa và nội tâm hóa. Biểu tượng có chức năng nhận thức thế giới và điều chỉnh hành vi của con người trong quan hệ với thế giới. 7
  17. 1.1.2. Khái niệm về số lượng Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên [36, 865]: “Số lượng là chỉ số cho độ lớn của một cách tập hợp tương đương” Trong toán học người ta định nghĩa số lượng “Số lượng là khái niệm chỉ số phần tử có trong một tập hợp tại một không gian và thời điểm xác định. Khái niệm số lượng có liên quan đến tập hợp, số lượng là một trong những thuộc tính đặc trưng của tập hợp, bất kỳ một tập hợp nào cũng xác định được độ lớn (số lượng) nhất định của nó, dù là các phần tử thuận nhất hay không thuận nhất” Vậy số lượng bao bồm bản số và tự số và nó là tập hợp. Số và sự hình thành của số liên quan tới hành động đếm các phần tử trong tập hợp, chuyển từ chất sang lượng. Đây là cơ sở toán học và tâm lý học cho việc hình thành BTSL cho trẻ MG. 1.1.3. Khái niệm về biểu tượng số lượng Biểu tượng số lượng là phát triển những hình ảnh về đặc trưng số lượng của các tập hợp còn lưu lại và được tái hiện trong óc của trẻ khi các tập hợp ấy không còn được trẻ tri giác trực tiếp hay tác động vào các giác quan của trẻ như trước. Từ đó, giúp trẻ ngày càng đa dạng và phong phú hơn về biểu tượng số lượng, mối liên hệ và quan hệ số lượng biểu tượng. 1.1.4. Khái niệm về thiết kế Theo Từ điển Tiếng Việt [36, 943]: “Thiết kế là lập tài liệu kĩ thuật toàn bộ, gồm có bản tính toán, bản vẽ… để có thể theo đó mà xây dựng công trình, sản xuất thiết bị, sản phẩm.” Thiết kế là tạo ra một kế hoạch hoặc qui ước cho việc xây dựng một đối tượng hoặc một hệ thống [39]. Từ các định nghĩa trên, chúng tôi xin đưa ra khái niệm về thiết kế như sau: Thiết kế là một quá trình lập kế hoạch hoặc qui ước, là căn cứ để theo đó mà thực hiện một đối tượng hoặc một hệ thống. 1.1.5. Khái niệm về bài tập Bài tập là dạng những bài tập nhằm củng cố kiến thức, giúp cho học sinh vận dụng những điều đã được học vào để giải quyết vấn đề được đặt ra. 8
  18. 1.1.6. Thiết kế bài tập nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 - 6 tuổi Bài tập nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ là những bài tập sử dụng những biểu tượng hình ảnh để đưa vào toán học nhằm phát triển tư duy, giúp các trẻ có thói quen tư duy, vận động trí não để giải các bài toán. Thiết kế bài tập nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 - 6 tuổi là thiết kế những bài tập sao cho những bài tập đó vừa phù hợp với trẻ, vừa kích thích sự tò mò, tìm tòi của trẻ bằng phương pháp dùng những hình ảnh để nói lên những số lượng. Việc dùng những hình ảnh cụ thể sẽ giúp trẻ cảm thấy gần gũi và hấp dẫn hơn là học trực tiếp những con số, nó giúp trẻ dễ hình dung và nhớ lâu hơn. Vậy có thể hiểu thiết kế bài tập nhằm phát triển biểu tượng số cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi là: Thiết kế bài tập nhằm phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 - 6 tuổi là tạo ra các dạng bài tập như điền khuyết; ghép đôi; đúng, sai;… nhằm củng cố, ôn luyện về BTSL cho trẻ 5 - 6 tuổi. 1.2. Đặc điểm phát triển biểu tượng về số lượng của trẻ Mầm non nói chung và trẻ 5 - 6 tuổi nói riêng Trẻ sinh ra và lớn lên giữa thế giới của các sự vật hiện tượng đa dạng. Ngay từ nhỏ trẻ đã được tiếp xúc và làm quen với những nhóm vật có màu sắc, kích thước và số lượng phong phú, với các âm thanh chuyển động có ở xung quanh trẻ. Trẻ lĩnh hội số lượng của chúng bằng các giác quan khác nhau như: Thị giác, thính giác, giác quan vận động… Trẻ từ 5 - 6 tuổi có khả năng phân tích chính xác các phần tử của tập hợp, các tập con trong tập lớn. Trẻ khái quát được một tập lớn gồm nhiều tập con và ngược lại nhiều tập hợp riêng biệt có thể gộp lại với nhau theo một đặc điểm chung nào đó để tạo thành một tập lớn, khi đánh giá độ lớn của các tập hợp, trẻ mẫu giáo lớn ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: màu sắc, kích thước, vị trí sắp đặc của các phần tử của tập hợp. Hoạt động đếm của trẻ 5 – 6 tuổi đã phát triển lên một bước mới, trẻ rất có hứng thú đếm và phần lớn trẻ nắm được trình tự của các số từ 1-10, thậm chí còn nhiều số hơn nữa. Trẻ biết thiết lập tương ứng 1:1 trong quá trình đếm, mỗi từ số 9
  19. ứng với một phần tử của tập hợp mà trẻ đếm. Trẻ không chỉ hiểu rằng, khi đếm thì số cuối cùng là số kết quả ứng với toàn bộ nhóm vật, mà trẻ còn bắt đầu hiểu con số là chỉ số cho số lượng phần tử của tất cả các tập hợp có cùng độ lớn không phụ thuộc vào những đặc điểm, tính chất cũng như cách sắp đặt của chúng. Trẻ 5 - 6 tuổi bắt đầu hiểu mối quan hệ thuận nghịch giữa các số liền kề của dãy số tự nhiên (mỗi số đứng trước nhỏ hơn số đứng sau một đơn vị và mỗi số đứng sau lớn hơn số đứng trước một đơn vị). Trên cơ sở đó dần dần trẻ hiểu quy luật thành lập dãy số tự nhiên n±1. Kĩ năng đếm của trẻ ngày càng trở nên thuần thục, trẻ không chỉ đếm đúng số lượng các nhóm vật mà còn cả các âm thanh và các động tác. Qua đó trẻ hiểu sâu sắc hơn vai trò của số kết quả. Mặt khác, trẻ không chỉ đếm từng vật mà còn đếm từng nhóm vật. Trẻ hiểu sâu sắc hơn ý nghĩa của khái niệm đơn vị - đơn vị của phép đếm có thể là cả nhóm vật chứ không chỉ là từng vật riêng lẻ. Hơn nữa dưới tác động của dạy học, trẻ lớn không chỉ biết đếm xuôi mà còn đếm ngược trong phạm vi 10, trẻ nhận biết được các số từ 1-10. Trẻ hiểu rằng mỗi con số không chỉ được diễn đạt bằng lời nói mà còn có thể viết và muốn biết số lượng của các vật trong nhóm không nhất thiết lúc nào cũng phải đếm, mà đôi lúc chỉ cần nhìn con số biểu thị số lượng của chúng. Việc làm quen trẻ với các con số có tác dụng phát triển tư duy trừu tượng cho trẻ, phát triển khả năng trừu tượng số lượng khỏi những vật cụ thể, dạy trẻ thao tác với các kí hiệu - các con số. Như vậy, cần tiếp tục phát triển biểu tượng về tập hợp cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi, bước đầu cho trẻ làm quen với một số phép tính trên tập hợp, điều đó tạo cơ sở cho trẻ học các phép tính đại số sau này ở trường phổ thông. Tiếc tục dạy trẻ phép đếm trong phạm vi 10, trẻ lớn không chỉ đếm từng vật riêng lẻ, mà còn đếm từng nhóm vật, nhờ vậy mà tư duy trẻ tiếp tục được phát triển, làm cho trẻ hiểu sâu sắc hơn khái niệm đơn vị, tạo tiền đề cho trẻ hiểu bản chất của các phép tính đại số mà trẻ sẽ học ở trường phổ thông. 10
  20. 1.3. Quá trình dạy học nhằm hình thành biểu tượng về số lượng cho trẻ 5 - 6 tuổi 1.3.1. Nội dung hình thành biểu tượng số lượng cho trẻ 5 - 6 tuổi Nội dung hình thành cho trẻ 5 - 6 tuổi các biểu tượng về số lượng cần hướng tới việc củng cố và làm sâu sắc hơn những kiến thức, kỹ năng mà trẻ đã được học từ các lớp trước. Hơn nữa nội dung dạy trẻ phải có tác dụng thúc đẩy sự phát triển trí tuệ và tư duy toán học trẻ nhỏ. Ngay từ các lớp mẫu giáo bé, nhỡ, trẻ đã được làm quen với các bài tập học cách phân tách các tập con trong tập lớn theo dấu hiệu như: màu sắc, kích thước, hình dạng,… Trẻ đã nắm được các biện pháp so sánh độ lớn của các tập hợp hoặc các tập con trong tập lớn bằng cách thiết lập mối tương ứng 1:1 giữa các phần tử của các tập hợp hoặc của các tập con, xác định mối quan hệ của chúng và diễn đạt mối quan hệ đó bằng lời nói. Trẻ đã nắm được kỹ năng đếm trong phạm vi 5, xác định số lượng các phần tử trong tập hợp hay số các tập lớn bằng phép đếm và phản ánh độ lớn của tập hợp bằng từ số. Ở mẫu giáo lớn, giáo viên cần tiếp tục phát triển biểu tượng về tập hợp cho trẻ. Nếu trẻ bé, nhỡ thường nhận biết tập hợp theo dấu hiệu bên ngoài dễ nhận thấy như: màu sắc, kích thước, hình dạng, thì trẻ mẫu giáo lớn cần nhận biết các tập hợp theo những dấu hiệu phức tạp hơn đối với trẻ. Ví dụ: trẻ phân loại đồ chơi theo vật liệu tạo nên chúng (đồ chơi bằng nhựa, đồ chơi bằng gỗ…), sau đó trẻ đếm để xác định và so sánh số lượng từng loại đồ chơi. Trẻ mẫu giáo lớn tiếp tục học đếm xác định số lượng trong phạm vi 10, trẻ được làm quen với cách lập các số tiếp theo 5 số đầu của dãy số tự nhiên (6, 7, 8, 9, 10) trên cơ sở so sánh các tập hợp cụ thể có độ lớn bằng nhau hoặc hơn kém nhau một phần tử. Trẻ học cách tạo các tập hợp với số lượng nhật định bằng cách thêm bớt. Trẻ học cách hình thành số tiếp theo từ số đứng trước bằng cách thêm 1 vào số đứng trước, qua đó trẻ hiểu được mối quan hệ giữa các số liền kề thuộc dãy số tự nhiên. Dạy trẻ nhận biết các con số từ 1-10. Ngoài ra, nội dung dạy trẻ còn hướng vào việc làm quen trẻ vói các phép biến đổi đơn giản như: thêm, bớt, chia các nhóm đồ vật có số lượng đối tượng trong phạm vi 10 làm hai phần theo các cách khác nhau, trên cơ sở đó làm quen 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
25=>1