intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Việt Anh, xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phòng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

25
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là giúp sinh viên chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ. Đồng thời thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ nuôi tại trại. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Việt Anh, xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phòng

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------- NGUYỄN PHƯƠNG THẢO Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN VIỆT ANH, HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------- NGUYỄN PHƯƠNG THẢO Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN VIỆT ANH, HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: Thú Y K47-NO3 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hương dẫn: TS. Nguyễn Đức Trường Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Qua một thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn Việt Anh của ông Lê Khắc Nhạc xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phòng, đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo Nguyễn Đức Trường, người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề và hoàn thành khóa luận này. Nhân dịp này, em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo trại chăn nuôi lợn Việt Anh của ông Lê Khắc Nhạc xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phòng cùng toàn thể anh chị em công nhân viên đã tạo điều kiện, giúp đỡ cho em thực hiện chuyên đề tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề. Một lần nữa em xin gửi tới các thầy, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp cùng gia đình lời cảm ơn sâu sắc và lời chúc sức khỏe cùng mọi điều may mắn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 12 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Phương Thảo
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 20 Bảng 3.1. Thành phần giá trị dinh dưỡng của thức ăn chăn nuôi lợn ............. 43 Bảng 3.2. Quy định về chế độ ăn của chuồng đẻ ............................................ 43 Bảng 3.3. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 44 Bảng 4.1. Quy mô và cơ cấu đàn lợn của trại Việt Anh qua 3 năm (2017 - 5/ 2019)................................................................................................................ 42 Bảng 4.2. Kết quả vệ sinh, sát trùng tại trại .................................................... 47 Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng bệnh cho đàn lợn con tại trại .......................... 48 Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái ................................................. 49 Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu sinh sản về số lượng lợn con của lợn nái .............. 50 Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn sinh sản ...................................... 51 Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con theo mẹ ............................... 52 Bảng 4.8. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái ................ 55 Bảng 4.9. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh cho đàn lợn con ............................. 56 Bảng 4.10. Kết quả thực hiện một số công tác khác ....................................... 57
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CCN: Cụm công nghiệp CNTY: Chăn nuôi Thú y Cs: Cộng sự Cm: Centimet CP: Charoen Pokphand ĐVT: Đơn vị tính G: Gam KCN: Khu công nghiệp Km: Kilomet KT - XH: Kinh tế - xã hội Ml: Mililit Mm: Milimet Nxb: Nhà xuất bản Tr: Trang TT: Thể trọng
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................iii MỤC LỤC .....................................................................................................................iv Phần 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ...................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu ................................................................................................................ 2 1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................................. 2 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................................. 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 3 2.1.2. Tình hình sản xuất và cơ sở vật chất của trang trại .......................................... 4 2.1.2.1. Quá trình thành lập ........................................................................................... 4 2.1.2. 2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .......................................................................... 5 2.1.2.3. Cơ sở vật chất của trang trại ............................................................................ 5 2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại ..................................................................... 7 2.1.2. 5. Thuận lợi và khó khăn của trại ....................................................................... 8 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ................................................................. 9 2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái ............................................................... 9 2.2.1.1. Sự thành thục về tính....................................................................................... 9 2.2.1.2. Sự thành thục về thể vóc ................................................................................11 2.2.1.3. Chu kỳ động dục.............................................................................................12 2.2.1.4. Sinh lý quá trình mang thai và đẻ .................................................................13 2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ........................................................13
  7. v 2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát dục ....................................................................13 2.2.2.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa ....................................................15 2.2.2.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con ..................................................15 2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con 17 2.2.3.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ .................................................17 2.2.3.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con .....................................20 2.2.4.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn con ...............................................................28 2.2.5. Một số loại thuốc sử dụng trong chuyên đề ....................................................33 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................35 2.3.1. Các nghiên cứu trong nước...............................................................................35 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ....................................................................37 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ......39 3.1. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................39 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành...........................................................................39 3.3. Nội dung thực hiện ...............................................................................................39 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện................................................39 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ..........................................................................................39 3.4.2. Phương pháp thực hiện .....................................................................................40 3.4.3. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ...43 3.4.3.1. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái sinh sản .......................................43 3.4.4. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con theo mẹ .........................................44 3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................41 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................................42 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trang trại Việt Anh qua 3 năm (2017 - 5/ 2019)...............42 4.2. Kết quả phòng bệnh cho lợn tại trại ....................................................................45 4.2.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh .........................................................................45 4.3.2. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng vắc xin ..................................................48
  8. vi 4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại ..........................................................49 4.3.1. Kết quả theo dõi về tình hình sinh sản của đàn lợn nái ..................................49 4.3.2. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về số lượng lợn con theo mẹ ...........................50 4.4. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ..................51 4.4.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản ................................................51 4.4.2. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con theo mẹ................................................52 4.5. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ................55 4.5.1. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản ...............................................55 4.5.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con theo mẹ ..............................................55 4.7. Kết quả thực hiện các công tác khác ...................................................................57 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................58 5.1. Kết luận ..................................................................................................................58 5.2. Đề nghị...................................................................................................................59 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................60 MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1.Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, chất lượng và nhu cầu cuộc sống tăng lên không ngừng, kéo theo nhu cầu về số lượng và chất lượng thịt cũng tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu đó, ngành chăn nuôi đang phát triển mạnh mẽ, sản phẩm của ngành không ngừng phục vụ nhu cầu trong nước mà còn mở rộng xuất khẩu. Trước đây, năng suất chăn nuôi còn thấp là do người chăn nuôi chỉ quen với tập quán chăn nuôi lợn nội và tận dụng các phụ phẩm trong nông nghiệp để nuôi. Hiện nay, năng suất chăn nuôi lợn tăng lên gấp nhiều lần là do người chăn nuôi đã biết nuôi lợn ngoại theo phương thức chăn nuôi công nghiệp. Để lợn ngoại đạt hiệu quả kinh tế cao, bên cạnh yếu tố về thức ăn, chuồng trại, kỹ thuật chăn nuôi… thì yếu tố đầu tiên cần đảm bảo là có đàn giống tốt. Điều này phụ thuộc rất lớn vào năng suất sinh sản của đàn lợn nái. Theo tính toán của các nhà kinh tế, năng suất của lợn nái được tính bằng số lợn con sinh ra, số lợn con còn sống đến lúc cai sữa, thời gian động dục trở lại sau cai sữa, tỷ lệ thụ thai… Để đạt được hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi lợn cần phải có quy trình chăn nuôi phù hợp với từng giống vật nuôi, từng thời điểm và từng giai đoạn cụ thể khác nhau. Đồng thời để giúp sinh viên tiếp cận với thực tế sản xuất trước khi ra trường, được sự đồng ý của ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng giảng viên hướng dẫn và cơ sở thực tập, em đã tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Việt Anh, xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phòng”.
  10. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ. - Giúp sinh viên chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ. - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ nuôi tại trại. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được quy trình chăn nuôi tại trại Việt Anh, xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. - Nắm vững quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ. - Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở. - Chăm chỉ học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề cá nhân.
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên *Vị trí địa lý Ở vị trí tiếp giáp giữa Hải Phòng với các tỉnh Thái Bình và Hải Dương, huyện Vĩnh Bảo là một huyện giữ vai trò trọng yếu trong phát triển vùng kinh tế ngoại thành Hải Phòng. Điểm cực Đông của huyện là cửa của sông Hóa đổ vào sông Thái Bình, trước khi sông Thái Bình đổ ra vịnh Bắc Bộ (biển Đông), phía Tây Bắc huyện giáp tỉnh Hải Dương, phía Tây Nam và Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía Đông và Đông Bắc giáp huyện Tiên Lãng (Hải Phòng). Huyện có Quốc lộ 10 sang Thái Bình (hướng Tây Nam), hướng ngược lại lên phía Bắc là hướng đi trung tâm thành phố Hải Phòng qua các huyện Tiên Lãng, An Lão. Huyện Vĩnh Bảo được bao bọc kín xung quanh bởi ba con sông: - Sông Luộc phía Tây Bắc là ranh giới của huyện với tỉnh Hải Dương. - Sông Hóa ở phía Tây Nam và Nam, gần như là ranh giới của huyện với tỉnh Thái Bình. - Sông Thái Bình làm ranh giới giữa huyện Vĩnh Bảo với huyện Tiên Lãng. * Điều kiện tự nhiên Về địa hình: Huyện Vĩnh Bảo là đồng bằng không có đồi núi, địa hình tương đối bằng phẳng và ngả thấp dần về phía Nam ra biển. Khí hậu: - Thời tiết Hải phòng mang tính chất đặc trưng của thời tiết miền Bắc Việt Nam: nóng ẩm, mưa nhiều, có 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông tương đối rõ rệt. Trong đó, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau là khí hậu của một mùa đông lạnh và khô, mùa đông là 20,3°C; từ tháng 5 đến tháng 10 là khí hậu của mùa hè, nồm mát và mưa nhiều, nhiệt độ trung bình vào mùa hè là khoảng 32,5°C.
  12. 4 - Lượng mưa trung bình từ 1.600-1.800 mm/năm. Do nằm sát biển nên vào mùa đông, Hải Phòng ấm hơn 1oC và mùa hè mát hơn 1oC so với Hà Nội. Nhiệt độ trung bình trong năm từ 23°C-26oC, tháng nóng nhất (tháng 6 và 7) nhiệt độ có thể lên đến 44oC và tháng lạnh nhất (tháng 1 và 2), nhiệt độ có thể xuống dưới 5oC. Độ ẩm trung bình vào khoảng 80-85%, cao nhất vào tháng 7, 8, 9 và thấp nhất là tháng 11 và tháng 12. *Kết cấu hạ tầng Cấp điện: Tính đến năm 2014, điện lưới quốc gia đã về tới 100% số xã, thị trấn, phục vụ cho 100% hộ gia đình. Cấp nước: Dân chủ yếu dùng nước sinh hoạt từ giếng khoan, còn một phần dùng nước từ sông suối tự nhiên hoặc nước mưa. Giao thông: Đường quốc lộ 10 đoạn qua huyện dài 15km, đường 17A dài 23,7km (từ bến phà Chanh giáp huyện Ninh Giang đến cống 1 Trấn Dương giáp huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình); đường 17B dài 28km đi qua 14 xã và đường Cúc Phố - Vĩnh Phong dài 8km; đường Hàn - Hoá dài 6km. Các tuyến đường trên đều được rải nhựa và bê tông, cơ bản đảm bảo yêu cầu giao thông của nhân dân. Thông tin liên lạc: Tất cả các xã đều có cơ sở bưu điện văn hóa xã tại khu trung tâm, các hộ gia đình ở các thôn, xóm, bản, làng đã có điện thoại. Báo chí hàng ngày luôn đảm bảo tới người đọc trong ngày. *Điều kiện kinh tế - xã hội Dân số toàn huyện là 191.000 người (tính đến năm 2017), diện tích đất tự nhiên là 181 km2, mật độ bình quân 1.055/km2. Kinh tế Vĩnh Bảo chủ yếu dựa vào nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. 2.1.2. Tình hình sản xuất và cơ sở vật chất của trang trại 2.1.2.1. Quá trình thành lập Trại lợn nái Việt Anh, là trại gia công cho công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam, thuộc thôn An Bảo, xã Hiệp Hòa, Huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng. Trại đi vào hoạt động từ năm 2010.
  13. 5 2.1.2. 2. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức: Gồm 3 nhóm + Nhóm quản lý: 1 chủ trại. + Nhóm kỹ thuật: 1 kỹ sư. + Nhóm công nhân: 1 nhà bếp, 1 làm vườn, 2 tổ trưởng (1 chuồng chửa, 1 chuồng đẻ), 7 công nhân, 4 sinh viên thực tập. 2.1.2.3. Cơ sở vật chất của trang trại Vị trí địa lí tiếp giáp của trại : - Phía Bắc giáp xã Thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng. - Phía Nam giáp xã Đoàn Thượng, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng. - Phía Đông giáp xã Hồng Hưng, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng. - Phía Tây giáp xã Lê Lợi, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng. Trại lợn Việt Anh của ông Lê Khắc Nhạc nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn, có địa hình tương đối bằng phẳng, phía trước trại là một con mương, cách đó không xa là con sông Hóa thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi, với diện tích trại là khoảng 47.000 m2. Trong đó: - Diện tích chuồng: 13.000 m2. - Diện tích đất trồng cây: 5.000 m2. - Diện tích đất xây dựng: 2.000 m2. - Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 25.000 m2. Trang trại đã dành khoảng 2.000 m2 đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. Xung quanh khu chăn nuôi có xây tường bao bọc kết hợp với trồng hàng keo xung quanh và có 1 cổng ra vào phụ và 1 cổng ra vào chính với hệ thống sát trùng tự động. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp (hướng trại Tây Bắc), hệ thống chuồng nuôi
  14. 6 lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 600 nái cơ bản bao gồm: + Hệ thống chuồng đẻ: Gồm có 3 chuồng là chuồng đẻ 1, chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3, mỗi chuồng gồm 56 ô chia làm 2 ngăn, trong mỗi ngăn có 2 dãy, các ô được đánh thứ tự để dễ dàng chăm sóc và quản lý. Sàn chuồng lợn mẹ làm bằng bê tông, sàn lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi lồng úm được trang bị một bóng đèn sưởi ấm, bên ngoài là một máng tập ăn cho lợn con. + Hệ thống chuồng chửa: Gồm 1 chuồng chửa chia làm 3 dãy mỗi dãy có 135 ô, nuôi các lợn chờ lên giống, lợn đang phối, lợn mới phối xong đang ở giai đoạn đầu và lợn đực giống, lấy tinh. Sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng, giúp công việc vệ sinh khử trùng được dễ dàng. Bên cạnh chuồng chửa 1 là phòng tinh, phòng tinh được trang bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết như: Kính hiển vi, tủ lạnh, máy ép túi tinh, nhiệt kế. + 1 chuồng cách ly: Dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại giống về. Sau khi đã làm vắc xin đầy đủ và trước khi được đưa lên giống chuồng có thể nuôi được từ 30 - 40 lợn hậu bị. + 1 chuồng cai sữa: Dành cho lợn con cai sữa (sau 21 ngày) gồm 8 ô chuồng. Gồm 6 ô to nuôi lợn con cai sữa khỏe mạnh, 2 ô cuối dãy chuồng dùng để chứa lợn con bị bệnh. Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện chiếu sáng và một hệ thống đo nhiệt độ, độ ẩm trong chuồng đảm bảo thoáng mát về mùa hè ấm áp vào mùa đông. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối mỗi chuồng đều có hệ thống thoát phân và nước thải. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông, trước cửa mỗi chuồng có các chậu nước sát trùng và được rắc vôi quét dọn định kì.
  15. 7 Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: 1 kho thuốc, 1 kho thức ăn, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho công nhân, 1 phòng nghỉ trưa của kỹ sư, 1 kho rác, 1 nhà chứa vôi bột và 1 bể vôi tôi. Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở thức ăn hỗn hợp từ nhà kho xuống chuồng. 2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại * Công tác chăn nuôi: Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trại lợn Việt Anh nuôi lợn nái sinh sản, gồm hai giống lợn: lợn cái Landrace và Yorkshire, còn lợn đực Duroc. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,0 – 2,3 lứa/năm. Số con sơ sinh là 12 con/đàn, số con cai sữa: 11,5 con/đàn. Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa, sau đó được chuyển sang chuồng úm. * Công tác vệ sinh thú y của trại: Vệ sinh phòng bệnh là công tác rất quan trọng. Nó có tác dụng tăng sức đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những những bệnh có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống. Công tác vệ sinh: Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông; xung quanh các chuồng nuôi đều trồng các cây xanh tạo cho các chuồng nuôi có độ thông thoáng và mát tự nhiên. Sau mỗi lứa lợn, chuồng trại đều được tẩy uế bằng phương pháp: Rửa sạch ô nhốt lợn, để khô sau đó phun thuốc sát trùng và để trống chuồng nuôi tối thiểu là 3 ngày mới đưa lợn nái chờ đẻ khác lên. Với lợn con tuyệt đối không tắm rửa để tránh lạnh và ẩm ướt. Định kỳ tiêu độc ở các chuồng nuôi lợn nái, lợn đực sản xuất bằng thuốc sát trùng. Hàng
  16. 8 ngày công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phát quang bụi rậm, diệt chuột, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%. Công tác trị bệnh: Kỹ thuật và công nhân có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ 83,33 - 97,39% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng và chất lượng đàn gia súc. 2.1.2. 5. Thuận lợi và khó khăn của trại - Thuận lợi: + Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. + Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. + Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. + Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
  17. 9 - Khó khăn: + Do thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh còn gặp nhiều khó khăn. + Đội ngũ công nhân trại còn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc. + Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề 2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái 2.2.1.1. Sự thành thục về tính - Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái, đặc biệt là cơ quan sinh dục đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết, con vật xuất hiện các phản xạ về sinh dục, khi đó trên buồng trứng có khả năng thụ thai, tử cung cũng sẵn sàng cho thai làm tổ. Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại ... + Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau: những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn. Theo Phạm Hữu Doanh và cs, (2003) [4] cho rằng: Tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4-5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 - 25kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động dục 6-7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
  18. 10 Lợn ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4-5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi. Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày. Chế độ dinh dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188, 5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234, 8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và progesterone trong máu làm cho hàm lượng của hoocmon trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục. Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi lợn
  19. 11 cái hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes và James, (1996) [30], cho thấy việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái được nuôi nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn cái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn cái hậu bị không tiếp xúc với lợn đực giống. Theo Hughes và James, (1996) [30], lợn cái hậu bị ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83 % lợn cái hậu bị động dục lần đầu . - Tuổi thành thục về tính của gia súc: Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và cs, (2003) [4] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống. 2.2.1.2. Sự thành thục về thể vóc Theo Nguyễn Đức Hùng và cs, (2003) [11], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
  20. 12 suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110kg mới nên cho phối. 2.2.1.3. Chu kỳ động dục Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình thải trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính. Theo Trần Thanh Vân và cs, (2017) [28] Lợn nái sau khi thành thục về tính thì bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất biểu hiện không rõ ràng, cách sau đó 15-16 ngày động dục trở lại, lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi vào quy luật mang tính chu kỳ. Theo Nguyễn Thiện và cs, (1993) [25], chu kỳ tính của lợn nái thường diễn ra trong phạm vi 19-21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài khoảng 3- 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia làm ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc). + Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35-40h, với lợn nội là 25-30h. + Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28-30h.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1