intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trại Nhâm Xuân Tiến - huyện Đông Hưng - tỉnh Thái Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:55

19
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của khóa luận là đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Nhâm Xuân Tiến - huyện Đông Hưng - tỉnh Thái Bình. Đồng thời đưa quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trại Nhâm Xuân Tiến - huyện Đông Hưng - tỉnh Thái Bình

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ XUÂN Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI TẠI TRẠI LỢN NHÂM XUÂN TIẾN - HUYỆN ĐÔNG HƯNG - TỈNH THÁI BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47 - CNTY - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Thị Mai Lan THÁI NGUYÊN, 2019
  2. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chuyên đề thực tập này trước hết em xin gửi đến quý thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt, em xin gửi đến TS. Đặng Thị Mai Lan, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu sắc nhất. Đồng thời nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được thực tập nơi mà em yêu thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong chuyên môn để giúp ích cho công việc sau này của bản thân. Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ, công nhân tại trại Nhâm Xuân Tiến - Đông Hưng - Thái Bình đã tạo điều kiện cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại trại. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài. Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện chuyên đề này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cô và các bạn. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Xuân
  3. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 13 Bảng 4.1. Kết quả tình hình chăn nuôi lợn tại trại qua 3 năm 2016 - 2018 .... 35 Bảng 4.2. Kết quả khẩu phần ăn của đàn lợn theo tiêu chuẩn ........................ 36 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn .......... 37 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 39 Bảng 4.5 Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại.......................................... 40 Bảng 4.6 Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ............................................ 41 Bảng 4.8 Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con .......... 43
  4. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ Cs. Cộng sự LMLM Lở mồm long móng Nxb Nhà xuất bản STT Số thứ tự TT Thể trọng
  5. iv MỤC LỤC Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 1 1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 1 1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3 2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4 2.1.4. Cơ sở vật chất và hạ tầng của trại ........................................................... 4 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 6 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 6 2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái ...................................................... 6 2.2.2. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản . 11 2.2.3. Một số hiểu biết về lợn con ................................................................... 13 2.2.4. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi .............................. 18 2.2.5. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con ............................................................................................................. 22 2.2.5.1. Những bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản ............................ 22 2.2.6. Một số bệnh thường gặp ở lợn con ....................................................... 29 2.3. Tổng quan các nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài .......................... 31 2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 31 2.3.2. Tổng quan nghiên cứu ở nước ngoài .................................................... 32 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 33 3.1. Đối tượng thực hiện ................................................................................. 33
  6. v 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 33 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 33 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 33 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 33 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 33 3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ............................ 33 3.4.2.2. Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại .................................................................................. 33 3.4.2.3. Quy trình đỡ đẻ cho lợn ..................................................................... 34 3.4.2.4. Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nái tại trại ................................... 34 3.4.2.5. Phương pháp xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả quy trình phòng trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con nuôi tại trại................... 34 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 34 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 35 4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Nhâm Xuân Tiến - huyện Đông Hưng - tỉnh Thái Bình ........................................................................... 35 4.3. Kết quả thực hiện phòng bệnh cho đàn lợn.............................................. 38 4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin ........... 39 4.4. Kết quả phát hiện và điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại .................... 41 4.4.1. Kết quả phát hiện và điều trị bệnh trên đàn lợn con nuôi tại trại.......... 41 4.4.2. Kết quả phát hiện và điều trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trại .......... 42 4.5. Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con tại trại ....... 43 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 45 5.1. Kết luận .................................................................................................... 45 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54 MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHI THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ ......................... 57
  7. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia súc ở các nước trên thế giới cũng như nước ta, vì đó là một nguồn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như da, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến. Với vị trí quan trọng hàng đầu trong việc cung cấp thực phẩm cho người dân, nền chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng đang được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm và hướng đến phát triển bền vững. Bên cạnh đó là việc áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp, quy mô chăn nuôi lớn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng tiên tiến, chế biến thức ăn với chất lượng cao, các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung, phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng. Mục đích của việc chăn nuôi lợn nái và lợn con giai đoạn theo mẹ là áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật để đàn lợn con sau khi sinh ra đạt tỷ lệ cao, khỏe mạnh là cơ sở để tạo giống tốt và giúp chúng ta nâng cao được sức sống của đàn con. Hiện nay, tình hình dịch bệnh đang diễn ra hết sức phức tạp đặc biệt là trên đàn lợn nái ở rất nhiều trang trại với quy mô lớn gây ảnh hưởng đến lợn con theo mẹ, thiệt hại về kinh tế, năng suất và chất lượng đàn lợn. Do đó, yêu cầu cấp thiết đặt ra lúc này là phải có những quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ thực tế trên, chúng em tiến hành đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trại Nhâm Xuân Tiến - huyện Đông Hưng - tỉnh Thái Bình”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu
  8. 2 - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Nhâm Xuân Tiến - huyện Đông Hưng - tỉnh Thái Bình - Đưa quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại. - Đưa ra được phác đồ điều trị hiệu quả cho lợn 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Nhâm Xuân Tiến - huyện Đông Hưng - tỉnh Thái Bình - Áp dụng được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại đạt hiệu quả cao. - Đánh giá được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại.
  9. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Vị trí địa lý Xã Đông Á có diện tích 6,47 km. Theo Tổng điều tra dân số năm 2017, xã Đông Á có số dân 6.990 người. Xã Đông Á nằm ở phía Đông Nam của huyện Đông Hưng có ranh giới: - Phía Đông giáp xã Đông Huy - huyện Đông Hưng. - Phía Nam giáp xã Đông Hoàn - huyện Đông Hưng và các xã Vũ Tây, An Bình - huyện Kiến Xương (ranh giới tự nhiên là sông Trà Lý). - Phía Tây giáp xã Đông Hoàng - huyện Đông Hưng. - Phía Bắc giáp các xã Đông Vinh và Đông Phong - huyện Đông Hưng. Trang trại Nhâm Xuân Tiến nằm trên địa bàn xã Đông Á - huyện Đông Hưng - tỉnh Thái Bình. Với tổng diện tích 12 ha, được xây dựng theo hệ thống khép kín. Trang trại nằm trên một cánh đồng, cách xa khu dân cư. Được sự cho phép của Khuyến nông tỉnh Thái Bình, trại lợn của ông Nhâm Xuân Tiến (Trang trại tổng hợp Đông Hòa) được thành lập và đi vào hoạt động năm 2010 là một trang trại tư nhân nuôi gia công cho Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam với trang thiết bị hiện đại cùng đội ngũ kĩ thuật vững vàng cũng như con giống và nguồn thức ăn đảm bảo. 2.1.2. Điều kiện khí hậu Huyện Đông Hưng nằm trong khu vực đồng bằng sông Hồng, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn Nhâm Xuân Tiến cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng, nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ rệt. Mùa Hè nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 8), mùa Đông lạnh, khô (từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau). Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,4oC. Ở vùng thấp, nhiệt độ tối thấp xuống tới 2,7oC; nhiệt độ tối cao lên tới 42oC. Ở độ cao 400 m nhiệt độ trung bình năm 20,6oC. Từ độ cao 1000 m trở lên nhiệt độ chỉ còn 16oC. Nhiệt độ thấp tuyệt đối có thể xuống 0,2oC. Nhiệt độ cao
  10. 4 tuyệt đối 33,1oC. Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1%. Vùng thấp thường khô hanh vào tháng 12, tháng 1. Từ độ cao 400 m trở lên không có mùa khô. Mùa Đông có gió Bắc với tần suất >40%. Mùa Hạ có gió Đông Nam với tần suất 25% và hướng Tây Nam. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại Trại gồm có 63 người, trong đó có: + 01 chủ trại + 01 quản lý + 01 kế toán + 04 kỹ sư trại + 04 tổ trưởng (2 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu) + 48 công nhân trại + 04 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại 2.1.4. Cơ sở vật chất và hạ tầng của trại 2.1.4.1. Cơ sở hạ tầng Trang trại gồm 2 khu nhà chính: nhà điều hành và khu chăn nuôi. - Nhà điều hành gồm: phòng khách, nhà bếp, nhà ăn, 2 khu nhà công nhân ở, khu nhà ở cho chủ trại. - Khu chăn nuôi gồm có: nhà sát trùng, nhà ăn trưa (có nhà ăn, phòng nghỉ, nhà vệ sinh), kho thuốc, kho cám, khu vực chuồng nuôi. Chuồng trại có 5 hệ thống chuồng nuôi là chuồng bầu, chuồng đẻ, chuồng lợn đực, chuồng lợn cai sữa, chuồng cách ly. + Chuồng bầu: gồm có 4 chuồng, mỗi chuồng có 4 dãy mỗi dãy có 71 ô. Chuồng bầu 2 và bầu 4 nuôi lợn trong giai đoạn mang thai. Chuồng bầu 1 và bầu 3 nuôi lợn trong giai đoạn chờ phối và vừa phối. Diện tích ô chuồng lợn nái là 65cm × 2,2 m. + Chuồng đực được chia làm các ô. Mỗi ô có diện tích 5- 6 m2 nhốt riêng từng con.
  11. 5 + Bên cạnh chuồng đực là phòng tinh được trang bị đầy đủ các thiết bị như: tủ lạnh, máy ép tinh, kính hiển vi, nồi hấp dụng cụ, nhiệt kế,… - Hệ thống chuồng đẻ được chia làm 2 bộ, mỗi bộ gồm 3 chuồng đẻ, mỗi chuồng chia làm 2 ngăn, có 54 ô với diện tích 2× 2,2m trong 1 ngăn. Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn có chửa) và giường nằm (đối với chuồng đẻ) được lắp đặt theo dãy. Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước cho lợn tự động. Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa Đông. + Chuồng lợn cai sữa: Chuồng gồm 3 ngăn, mỗi ngăn được chia làm 2 ô chuyên để nuôi nhốt lợn con mới cai sữa và lợn con vấn đề. + Chuồng lợn cách ly: gồm 2 ngăn để nuôi lợn nái hậu bị mới nhập. 2.1.4.2. Cơ sở vật chất - Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,... - Những vật dụng cá nhân như: kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội đầu cũng được trại chuẩn bị. - Trại còn đầu tư ghế đá, sân chơi cầu lông để công nhân giải trí sau giờ làm việc. - Ngoài ra, trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng lợn nái đẻ 1A và chuồng lợn có chửa 2. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng. Là trang trại tư nhân được thành lập vào năm 2010. Với tổng số nái 2400 con, chuồng trại khép kín chăn nuôi theo hướng công nghiệp hiện đại. Tất cả các trang thiết bị phục vụ trong chăn nuôi đều được nghiên cứu, tính toán để phù hợp với vật nuôi, luôn đáp ứng và tạo điều kiện môi trường tốt nhất cho sự phát triển của đàn lợn. Với nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi, công việc như kế toán, kỹ thuật, đều
  12. 6 do chủ trại tính toán sắp xếp. Sinh viên thực tập về làm phần lớn các công việc của trại như bảo vệ, cho lợn ăn, dọn chuồng, vệ sinh trong ngoài trại. 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn * Thuận lợi Được sự quan tâm của UBND xã Đông Á tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.  Khó khăn Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc . Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. Năm 2016 dịch bệnh tai xanh bùng phát làm trại thiệt hại lớn về kinh tế và làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của trại. Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn. Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn. 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề 2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái * Đặc điểm cấu tạo bộ máy sinh dục của lợn nái + Buồng trứng: Lợn nái có 2 buồng trứng hình hạt đậu, đường kính trung bình 0,8 - 1,2 cm. Buồng trứng được cấu tạo bởi 2 vùng (trong là vùng tủy chứa mạch
  13. 7 máu và dây thần kinh, ngoài là vùng vỏ, tại đây chứa vô số các noãn bao phát triển ở các giai đoạn khác nhau, trong các noãn bao có chứa tế bào trứng). Các noãn bao phát triển qua từng giai đoạn, khi thành thục và chín noãn bao vở ra, trứng rụng xuống loa kèn, tại vị trí bao noãn cũ sẽ hình thành nên thể vàng (hoàng thể). Mỗi lần động dục buồng trứng lợn nái có thể rụng 10 - 30 noãn bào. + Ống dẫn trứng: Là ống dài ngoằn ngoèo, một đầu loe rộng tạo thành loa kèn để đón trứng từ buồng trứng rụng xuống, đầu kia nối liền với sừng tử cung. Ống dẫn trứng dài 15 - 30cm. + Tử cung: Gồm 1 thân và 2 sừng. Hai sừng của tử cung có hình dạng chữ V, nơi tiếp xúc với thân tử cung tạo thành ngã 3. Sừng tử cung là nơi chứa thai (2 sừng tử cung dài khoảng 1m), thân tử cung dài khoảng 5cm. Phần cuối của tử cung là cổ tử cung. Đây là một cái eo, thường khép kín. Tận cùng của bộ máy sinh dục cái là âm hộ. Trong âm hộ có lỗ thông ra ngoài của ống dẫn nước tiểu gọi là lỗ đái và tuyến tiết dịch nhờn. + Âm đạo: Phía trước là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh che lỗ âm đạo. Âm đạo là một ống trong để chứa cơ quan sinh dục của con đực khi giao phối, là bộ phận cho thai ra ngoài trong quá trình sinh đẻ. + Âm hộ: Nằm dưới hậu môn, phía ngoài có 2 môi, được nối liền bởi 2 mép, trên môi có sắc tố đen và tuyến tiết tiết chất nhờn trắng và mồ hôi. + Tuyến vú: Thuộc loại tuyến da do sự biến đổi tuyến mồ hôi mà thành. Hoạt động sinh lý của tuyến vũ liên quan mật thiết đến chu kỳ kì sinh dục và cơ quan sinh dục cái. Vì vậy có thể xem tuyến vũ như là bộ phận bên ngoài của cơ quan sinh dục. Có 6- 7 đôi vú ở dưới ngực và dưới bụng. Mỗi vú có 2- 3 ống dẫn sứa ra ngoài, không có bể sữa. * Sự thành thục về tính Sự thành thục của gia súc được đặc trưng bởi những thay đổi bên trong và bên ngoài cơ thể, đặc biệt là sự biến đổi bên trong của cơ quan sinh dục. Tùy thuộc vào từng loài gia súc khác nhau mà thời gian thành thục về tính khác nhau. Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [10], ở lợn tuổi thành thục về tính là từ 6 - 8 tháng.
  14. 8 + Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: là các yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa Hè lợn thành thục chậm hơn so với mùa Thu - Đông. Điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa Xuân) và 17 ngày (mùa Thu). Mùa Đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày. + Mật độ nuôi nhốt: Đông trên 1 đơn vị diện tích trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi lợn hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes và James (1996) [36], cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn được nuôi nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn hậu bị không tiếp xúc với lợn đực giống. Ở 165 ngày tuổi cho lợn hậu bị tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn động dục lần đầu (Muirhead M., Alexander T., 2010) [44]. + Giống: Các giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [6], tuổi thành thục tính ở lợn nái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái) thường ở tháng thứ 4, thứ 5 (120 - 150 ngày tuổi), lợn Landrace, Yorkshire tuổi thành thục về tính là từ 6 - 7 tháng. + Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [9]. - Hiện tượng rụng trứng: Noãn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormon, áp suất. Noãn bào vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch foll iculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra khỏi noãn bào ở từng loài gia súc khác nhau. Lợn thường rụng 20 - 30 tế bào trứng 1 lần.
  15. 9 - Sự hình thành thể vàng: Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone. Trong thời gian vài ngày, thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thoái hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ. - Niêm dịch: Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra. - Tính dục: Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngoài khác với bình thường, đứng nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng sữa giảm, chăm chú tới xung quanh, gặp con đực không kháng cự, biểu hiện này tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng. - Tính hưng phấn: Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi về bên ngoài, thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn, đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính hưng phấn giảm đi rõ rệt. * Chu kỳ động dục
  16. 10 Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [30], cho biết, chu kỳ động dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn sau: - Giai đoạn trước động dục: Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn chưa cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. - Giai đoạn động dục: Theo Phạm Khánh Từ và cs. (2014) [33], thời gian của giai đoạn này được tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noãn bao các biến đổi của cơ quan sinh dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âm hộ xung huyết, phù thũng rõ rệt, niêm dịch trong suốt chảy ra ngoài nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ: Con cái đứng nằm không yên, phá chuồng, ăn uống giảm hẳn, kêu rít, đứng trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác, đái rắt, luôn nhảy lên lưng con khác hoặc để con khác nhảy lên lưng mình, thích gần đực, khi gần đực thì luôn đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực như: đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân sau dạng ra và khụy xuống, sẵn sàng chịu đực. - Giai đoạn sau động dục: Lợn trở lại trạng thái bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp và không chịu đực. - Giai đoạn nghỉ ngơi: Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này, cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý. * Sinh lý quá trình mang thai và đẻ Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng, hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi giảm
  17. 11 nhẹ ở 3 tuần đầu, sau đó, duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục. Trước khi đẻ 1 - 2 ngày, Progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày (Jose Bento S. và cs., 2013) [38]. 2.2.2. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản * Quy trình nuôi dưỡng Mục đích của chăn nuôi lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao. Lợn nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con. Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có tác động tốt đến sản lượng sữa và chất lượng sữa. Đó là thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, loại củ quả đạm động vật, các loại khoáng, vitamin… Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng chất theo đúng quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%; canxi từ 0,9 - 1,0%; photpho 0,7%. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trưc tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau: - Đối với lợn nái ngoại: + Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do. + Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2 - 3kg tương ứng.
  18. 12 + Ngày nuôi con thứ 5 đến ngày thứ 7: cho ăn 6kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày + Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức ăn/ngày. + Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước. * Quy trình chăm sóc lợn nái đẻ Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt là chất khoáng và vitamin. Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10 ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô chuồng. Hàng ngày vệ sinh, dọn phân không để lợn nằm đè lợn phân, tra cám cho lợn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chờ đẻ được ăn các loại thức ăn 567SF với khẩu phần ăn theo tiêu chuẩn như sau: - Đối với nái hậu bị, ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn 2,2 kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày. - Đối với lợn nái từ lứa 2 đến lứa 4, ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn 3,5 kg/con/ ngày, cho ăn 2 lần trong ngày. - Đối với lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 2 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống 1,5 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày - Đối với lợn nái đẻ được 2 đến 7 ngày tăng dần lượng thức ăn 1 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày - Đối với lợn nái đẻ được 7 ngày trở đi, ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn 5,5- 6kg/con/ngày, chia làm ba bữa lúc sáng 7 giờ, chiều 16 giờ, tối lúc 20 giờ. Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
  19. 13 Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa Đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ Trước khi đẻ Dấu hiệu 0 - 10 ngày Vú căng lên và cứng, âm hộ trương mộng 2 ngày Bầu vú cương cứng hơn và tiết ra chất lỏng trong 12 - 14 giờ Nái bồn chồn, tuyến vú bắt đầu tiết sữa 6 giờ Sữa tiết ra nhiều hơn qua 2 lỗ tia sữa 2 - 4 giờ Các vú đều có sữa non vọt thành tia dài 30 phút - 2 giờ Tăng nhịp thở, đi lại không yên 15 - 30 phút Âm hộ tiết ra dịch nhờn màu hồng có lẫn phân su Nái nằm nghiêng 1 bên, hơi thở đứt quãng, ép bụng, ép 15 giây - 5 phút đùi, quẩy đuôi rặn đẻ 2.2.3. Một số hiểu biết về lợn con * Các thời kỳ quan trọng của lợn con + Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trường sống, bởi vì lợn con chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài. Do vậy, nếu nuôi dưỡng chăm sóc không tốt lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp. Mặt khác, lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở giai đoạn này.
  20. 14 + Thời kỳ 3 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm nhanh, trong khi đó, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để giải quyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi. + Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi trường sống thay đổi hoàn toàn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặt khác, thức ăn thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con người cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu nuôi dưỡng, chăm sóc không chu đáo, lợn con rất dễ bị còi cọc, mắc bệnh đường hô hấp, tiêu hóa. Trong chăn nuôi lợn nái ngoại, cai sữa bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc lúc 23 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta đã làm giảm được 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con * Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại và tăng trọng lượng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs., 2002) [13]. Lợn con trong giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục rất nhanh. Từ lúc sơ sinh đến khi cai sữa trọng lượng của lợn con tăng 10 - 12 lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn gấp nhiều lần (Nguyễn Quang Linh, 2005) [16]. Theo Trần Thị Dân (2004) [5], lợn con mới đẻ trong máu không có hemoglobin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ sang qua sữa đầu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu,... được tổng hợp còn ít, khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh. Cùng với quá trình sinh trưởng các tổ chức trong cơ thể luôn hoàn thiện chức năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Phát dục là một quá trình thay đổi về chất lượng tức là sự thay đổi tăng thêm và hoàn chỉnh các tính chất, chức năng của các
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1