intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại lợn Vũ Thị Hoa, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:59

25
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là nắm được các loại thức ăn dành cho lợn thịt, khẩu phần ăn và cách cho ăn đối với lợn thịt qua từng giai đoạn phát triển. Đồng thời nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn thịt và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại lợn Vũ Thị Hoa, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ THANH Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI VŨ THỊ HOA, XÃ NGUYÊN HÒA, HUYỆN PHÙ CỪ, TỈNH HƯNG YÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ THANH Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI VŨ THỊ HOA, XÃ NGUYÊN HÒA, HUYỆN PHÙ CỪ, TỈNH HƯNG YÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47 - CNTY – Marpha Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Mạnh Cường Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực tập tại trại là một cơ hội để tôi có thể rèn luyện và nâng cao thêm kiến thức chuyên môn, những kĩ năng sống và vận dụng những lý thuyết đã được học vào thực tế. Đây là khoảng thời gian giúp tôi có thêm những hành trang cần thiết để vững bước vào cuộc sống và hoàn thành tốt khóa luận để tốt nghiệp ra trường. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các thầy cô khoa Chăn nuôi thú y - Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi được có cơ hội để học tập và rèn luyện trong thời gian qua. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn Ths.Nguyễn Mạnh Cường đã tận tình hướng dẫn để tôi hoàn thành tốt bản khóa luận này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới trang trại Vũ Thị Hoa đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để chúng tôi được thực tập ở trang trại, tôi xin cảm ơn tất cả các cô bác anh chị tôi làm việc trong trang trại đã quan tâm, chia sẻ và giúp đỡ động viên tôi trong quá trình thực tập. Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ anh chị em, cùng bạn bè đã tạo điều kiện ủng hộ và động viên tôi để tôi hoàn thành tốt khóa học này. Cuối cùng, tôi xin gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Trần Thị Thanh
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ............. 8 Bảng 4.1: Số lượng lợn nuôi tại trại Vũ Thị Hoa qua 3 năm 2015-2017 ....... 36 Bảng 4.2: Số lượng lợn thịt chăm sóc nuôi dưỡng ......................................... 38 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện một số biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn thịt 39 Bảng 4.4. Kết quả tiêm vắc xin cho đàn lợn thịt ............................................. 41 Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại lứa 1 ................ 42 Bảng 4.6. Kết quả điều trị cho đàn lợn nuôi tại trại lứa 2 ............................... 43 Bảng 4.7. Tỉ lệ nuôi sống lợn thịt.................................................................... 44 Bảng 4.8. Khối lượng lợn qua các kì cân lợn lứa 2 ........................................ 45
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ADN: Axit Deoxyribonucleic ARN: Axit Ribonucleic Cs.: Cộng sự ml: Mililit kg: Kilogam Nxb: Nhà xuất bản CP: Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam PED: Dịch tiêu chảy cấp ở lợn STT: Số thứ tự UBND: Uỷ Ban Nhân Dân
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv PHẦN 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 1 1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 1 1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3 2.1.1. Quá trình thành lập .................................................................................. 3 2.1.2. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3 2.1.3. Đặc điểm khí hậu .................................................................................... 3 2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4 2.1.5. Cơ cấu tổ chức của trại ............................................................................ 4 2.1.6. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho vật nuôi tại trại……………………………………………………………………………..4 2.1.7. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 8 2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 9 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn ..... 9 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ........................................................ 12 2.2.3. TÌnh hình nghiên cứu trong và ngoài nước…………………...………27
  7. v Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 33 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 33 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 33 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 33 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 33 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 33 3.4.2. phương pháp theo dõi và thu thập thông tin………………………….34 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 35 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 36 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Vũ Thị Hoa qua 3 năm 2015-2017 ....... 36 4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt .......................... 37 4.3. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn thịt ............................ 37 4.3.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh .............................................................. 38 4.3.2. Tiêm vắc xin phòng bệnh ...................................................................... 40 4.3.3. Điều trị bệnh cho lợn thịt ...................................................................... 41 4.3.4. Kết quả nuôi đàn lợn thịt thương phẩm……………………………… 43 4.3.5. Thực hiện các công tác khác tại trại……………..……………………45 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 47 5.1. Kết luận .................................................................................................... 47 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48
  8. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những bước phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn đưa đất nước ngày càng đi lên, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế, các nhu cầu về sản phẩm chất lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu thực phẩm, không chỉ là số lượng mà còn cả về chất lượng. Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống có từ lâu đời. Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước nghề này ngày càng phát triển, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Không chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn nuôi. Bên cạnh đó còn cung cấp lượng phân bón lớn cho ngành trồng trọt và một số phụ phẩm như da, lông, sừng, móng... cho ngành công nghiệp chế biến. Trong đó, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng, góp phần quyết định thành công của nghề chăn nuôi lợn, đặc biệt trong việc nuôi lợn thịt để có đàn lợn thịt khỏe mạnh, nhanh lớn và nhiều nạc. Trong chăn nuôi lợn thịt ngoại do khí hậu ở Việt Nam là kiểu khí hậu nóng ẩm mưa nhiều nên việc chăn nuôi cũng gặp nhiều khó khăn. Ngoài điều kiện tự nhiên thì quy trình chăm sóc nuôi dưỡng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến năng xuất và chất lượng sản phẩm của ngành chăn nuôi lợn thịt. Từ nhu cầu thực tiễn trên , được sự đồng ý của BCN Khoa và thầy giáo hướng dẫn, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại lợn Vũ Thị Hoa, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên”.
  9. 2 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích Nắm được quy trình chăm sóc lợn thịt. Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn thịt, khẩu phần ăn và cách cho ăn đối với lợn thịt qua từng giai đoạn phát triển. Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn thịt và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. 1.2.2. Yêu cầu Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Vũ Thị Hoa, xã Nguyên Hòa, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại. Xác định tình hình nhiễm bệnh và áp dụng được các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Quá trình thành lập Trại lợn Vũ Thị Hoa nằm trên địa phận xã Nguyên Hòa – huyện Phù Cừ - tỉnh Hưng Yên. Trại được thành lập năm 2015, là trại lợn gia công của công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty cổ phần Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty cung cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do cô Vũ Thị hoa làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công ty chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại. 2.1.2. Vị trí địa lý Trại có diện tích 15 ha, được xây dựng ngay giữa cánh đồng, gần đường giao thông thuận tiện đi lại cách trung tâm huyện Phù Cừ 10 km phía Bắc giáp huyện Văn Giang, phía Nam giáp sông Luộc ngăn cách giữa tỉnh Hưng Yên và Thái Bình, phía Đông giáp tỉnh Hải Dương, phía Tây giáp huyện Khoái Châu. Điều kiện địa lí của trại rất thuận tiện cho việc vận chuyển lợn ra vào, thức ăn, thuốc men cũng như trao đổi mua bán hàng hóa của trại. 2.1.3. Đặc điểm khí hậu Trại nằm trong khu vực miền Bắc nên trại cũng chịu ảnh hưởng bởi khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa, có 4 mùa xuân, hạ, thu, đông. Nhiệt độ cao nhất vào mùa hè là 40oC, nhiệt độ thấp nhất vào mùa đông là 6 oC. Độ ẩm thấp nhất vào khoảng tháng 11 – 12, độ ẩm cao nhất vào tháng 3 - 4. Huyện Phù Cừ chịu ảnh hưởng chủ yếu của hai loại gió là gió Đông Bắc và Đông Nam. Mùa đông gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh còn gió Đông Nam lại hoạt
  11. 4 động chủ yếu vào mùa hè, vì vậy gây khó khăn trong việc thiết kế chuồng trại và điều chỉnh tiểu khí hậu chuồng nuôi. 2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại Trại lợn có khoảng 15 ha đất để xây khu chăn nuôi, nhà ở cho công nhân, kho cám và các hoạt động khác của trại. Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống 6 chuồng mỗi chuồng nuôi 550 lợn thịt bao gồm: 2 dãy chuồng, mỗi dãy có 7 ô, 1 ô kích thước 8 m x 10 m, 4 ô kích thước 6 m × 10 m, 2 ô kích thước 5 m × 6 m. Hệ thống nước 2 bể nước 20 m 3 là bể nước uống, 2 bể 100 m3 là bể để xả máng. Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 1 m. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng. 2.1.5. Cơ cấu tổ chức của trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: 01 chủ trại, 01 quản lí, 01 kế toán, 01 bảo vệ 01 cán bộ kỹ thuật. 03 công nhân 03 sinh viên thực tập 2.1.6. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho vật nuôi tại trại 2.1.6.1. Qui trình chăm sóc, nuôi dưỡng của trại Trong thời gian thực tập tại trại, chúng tôi cùng kỹ sư trại tiến hành chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt đạt năng suất cao và chất lượng tốt. Trang trại thường xuyên thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại, khu vực xung quanh cũng như môi trường chung, đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y và tạo môi trường thuận lợi để lợn sinh trưởng phát triển nhanh, đạt hiệu quả kinh tế cao.
  12. 5 Chuồng nuôi được xây dựng theo kiểu chuồng kín, trang thiết bị hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu mọi mặt của lợn, chủ động điều chỉnh nhiệt độ, độ thông thoáng của chuồng nuôi. Ở đầu chuồng nuôi có hệ thống giàn mát giúp thông thoáng vùng tiểu khí hậu trong chuồng nuôi, đặc biệt là vào mùa Hè khi nhiệt độ cao. Cuối chuồng là hệ thống quạt hút, giúp luân chuyển không khí từ bên ngoài vào trong chuồng rồi đẩy ra ngoài. Máng cho lợn ăn là máng sắt, hình nón, có thể chứa được tối đa 80 kg thức ăn. Thức ăn cho lợn của trại là thức ăn hỗn hợp đầy đủ chất dinh dưỡng do công ty CP tự sản xuất và phục vụ công tác chăn nuôi. + Các loại thức ăn của công ty CP gồm các loại: 550PF, 550SF, 551F, 552SF, 552F, 553F, 553WDF. + Giai đoạn chuyển đổi giữa 2 loại cám với nhau cần trộn cám 9 ngày theo tỉ lệ: 3 ngày tỉ lệ 3:1; 3 ngày tỉ lệ 1:1; 3 ngày tỉ lệ 1:3; để lợn thích nghi từ từ tránh bị tiêu chảy. * Tổ chức thực hiện quy trình chăn nuôi Hiện nay, để đảm bảo yêu cầu kiểm soát dịch bệnh, trang trại phải áp dụng quy trình “Cùng vào - cùng ra”. Chuồng trại sẽ được để trống ít nhất 7 - 10 ngày để tẩy rửa, sát trùng và quét vôi lại. Như vậy, việc sản xuất ở các chuồng đó tạm thời bị gián đoạn một số ngày nhất định theo kế hoạch. Hệ thống này có tác dụng phòng bệnh do việc làm vệ sinh chuồng trại thường xuyên, định kỳ mỗi khi giải phóng lợn để trống chuồng. Đồng thời, ở đây sẽ không có sự tiếp xúc giữa các lô lợn trước với các lô lợn sau do đó hạn chế khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh từ lô này sang lô khác. * Chăm sóc và quản lý lợn Chuồng trại phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, ấm về mùa Đông, thoáng mát về mùa Hè, nền chuồng luôn luôn khô ráo và có độ dốc khoảng 1,5 – 2 độ để đảm bảo cho phân và nước tiểu thoát xuống hệ thống cống thoát.
  13. 6 Đặc biệt, chuồng trại phải được đối lưu không khí tốt để giảm bớt độ ẩm trong chuồng, tránh cho lợn khỏi các bệnh về đường hô hấp. Biện pháp khắc phục điều kiện thời tiết mùa Hè là chuồng nên theo hướng Đông - Nam để đảm bảo ấm áp về mùa Đông và thoáng mát về mùa Hè, đảm bảo ánh sáng chiếu vào chuồng hạn chế được lượng nhiệt sinh ra do ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp. Biện pháp khắc phục thời tiết mùa Đông của trại là treo hệ thống đèn điện hồng ngoại để sưởi ấm. Vào những hôm nhiệt độ hạ thấp, tiến hành che giàn mát lại để hạn chế không khí lạnh vào chuồng và giảm bớt để đề phòng viêm phổi. Công việc hàng ngày chúng tôi đã tiến hành làm ở chuồng lợn thịt: kiểm tra nguồn nước (trại dùng vòi nước uống tự động nên cần kiểm tra nước chảy mạnh hay yếu, hay không có nước). Phải kiểm tra hàng ngày, tránh bị kẹt hoặc bị rò rỉ làm ướt nền chuồng. Hàng ngày, vệ sinh chuồng, máng ăn, thay nước ở máng, đồng thời quan sát các biểu hiện của đàn lợn. * Công tác theo dõi chăm sóc phát hiện lợn ốm Trong chăn nuôi lợn các yếu tố kỹ thuật, giống, thức ăn, chuồng trại, thú y, công tác quản lý quyết định đến năng suất và chất lượng, giá thành và lợi nhuận. Với yêu cầu như vậy, trang trại cũng đã tiến hành phân loại lợn (tách lợn ốm ra một ô riêng và để ở ô cuối chuồng) để có kế hoạch và phương pháp chăm sóc cho đúng, nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát triển của đàn lợn. Sáng sớm, chúng tôi tiến hành kiểm tra tình hình bệnh tật trên đàn lợn, sau đó cho lợn ăn, vệ sinh chuồng trại và điều trị bệnh cho đàn lợn nếu phát hiện lợn bị bệnh.
  14. 7 Điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng cho phù hợp với điều kiện thời tiết bằng cách điều chỉnh quạt, giàn mát, bóng đèn để đảm bảo lợn được sinh trưởng và phát triển trong điều kiện sống thuận lợi nhất. Bằng các biện pháp kểm tra lâm sàng (quan sát), ta có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe của đàn lợn và nhận biết được lợn khỏe, lợn yếu, lợn bệnh để tiến hành cách ly và điều trị. 2.1.6.2. Qui trình phòng trị bệnh của trại Nhiệm vụ chính của trang trại là nuôi lợn thịt. Thức ăn cho lợn thịt là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được cung cấp bởi công ty chăn nuôi CP. Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trại luôn được thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty chăn nuôi CP Việt Nam. - Công tác vệ sinh: hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông. Vào cuối các buổi sáng thứ 2, 4, 6 hàng tuần phun thuốc sát trùng trong khu vực chăn nuôi, kho cám, rắc vôi hành lang vào thứ 3, 5, 7 hàng tuần, quét hành lang đi lại trong chuồng hàng ngày để đảm bảo vệ sinh. Sinh viên, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động. - Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng ra vào. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
  15. 8 - Công tác trị bệnh: kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt hiệu quả trên 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn. - Lịch tiêm phòng vắc xin ở trại: Bảng 2.1. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại Tuần tuổi Loại vắc xin Cách dùng Phòng bệnh Rối loạn sinh sản và hô hấp 4 PRRS+Cirico Tiêm bắp Còi cọc sau cai sữa Suyễn lợn 5 MyCo+ SFV1 Tiêm bắp Dịch tả (lần 1) Giả dại 7 AD+ FMD1 Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 1) 9 SFV2 Tiêm bắp Dịch tả (lần 2) 11 FMD2 Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 2) ( Nguồn: Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam) 2.1.7. Thuận lợi và khó khăn của trại - Thuận lợi Được sự quan tâm của UBND xã, trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của sinh viên Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. - Khó khăn Dịch bệnh diễn biến phức tạp thường xảy ra các bệnh ghép nên việc điều trị gặp nhiều khó khăn, từ đó chi phí dành cho công tác phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
  16. 9 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn 2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng Theo Đặng Hoàng Biên (2016) [1], sinh trưởng là quá trình sinh tổng hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về kích thước các mô trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên. Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kỳ khối lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: dài thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi: sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36. 2.4.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: quy luật sinh trưởng không đồng đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay đổi theo tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau. Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn. Lợn sinh trưởng nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu, và sau đó giảm xuống do lượng sữa của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật, xương phát triển đầu tiên, sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành, lợn tăng trọng nhanh, sau đó, tốc độ tăng khối lượng rất chậm rồi ngừng hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng và kích thước các cơ quan, các bộ phận của chúng phát triển không đồng đều, tùy theo giai đoạn và tùy vào đặc điểm từng cơ quan mà có sự phát triển với mức độ khác nhau.
  17. 10 Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng để sinh trưởng, phát triển và cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận trong cơ thể theo từng giai đoạn phát triển của lợn. Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối cùng là sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn của lợn thì quá trình tích luỹ mỡ bị ngưng trệ; khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn. 2.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn - Giống Mỗi giống lợn có thể tạo ra chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau. Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn ngoại. Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và thức ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng có khả năng ảnh hưởng lớn nhất. Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [17], các chỉ tiêu thân thịt như tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn ở các giống lợn khác nhau là khác nhau. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350 gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày. Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác
  18. 11 nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của một số giống lợn của Đặng Hoàng Biên (2016) [1] cho thấy, khả năng tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái. - Thời gian và chế độ nuôi Thời gian và chế độ nuôi là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt, thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng thịt. Trần Văn Phùng và cs. (2004) [16] cho biết: sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương thức nuôi: nuôi lấy nạc đòi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương thức nuôi lấy thịt - mỡ, còn phương thức nuôi lấy mỡ cần thời gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn chế cũng làm ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần hạn chế. - Khí hậu và thời tiết Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỷ lệ thoát nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật nuôi tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Khi nhiệt độ chuồng nuôi quá cao, lợn ăn
  19. 12 ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp, lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao. 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt 2.2.2.1. Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn) - Nguyên nhân Theo Lê Văn Lãnh và cs. (2012) [10], bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm phổi địa phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mãn tính ở lợn. Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong nghành chăn nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc biệt là những bệnh về đường hô hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn (PRDC: Porcine respiratory disease complex). Nguyễn Ngọc Nhiên (1996) [15], đã có nghiên cứu về vai trò của các vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành. Kết quả cho thấy, nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên heo ở nước ta và các nước trên thế giới. Mycoplasma hyopneumoniae là một loại vi khuẩn gây ra bệnh viêm phổi, một bệnh truyền nhiễm mạnh và mãn tính ảnh hưởng đến lợn. Chúng giống như các loại vi khuẩn khác, M. hyopneumoniae có kích thước nhỏ (400 - 1200 nm), có một bộ gene nhỏ (893 - 920 kb) và không có vách tế bào. Vi khuẩn này khó phát triển trong phòng thí nghiệm. Để phát triển thành công vi khuẩn, cần phải có môi trường có từ 5 - 10% carbon dioxide và có tính axit. Theo Herenda D và cs (1994) [8], sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khô, nhưng có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường
  20. 13 nước mưa ở nhiệt độ 2 - 7oC. Trong phổi tồn tại 2 tháng ở âm 25oC và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l - 6oC và chỉ 3 - 7 ngày ở nhiệt độ 17 - 25oC. - Triệu chứng Theo Lê văn Năm (2013) [13], thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần, nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus. Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản phổi và thông thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mãn tính. Thể á cấp tính: + Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41oC, bắt đầu từ những hắt hơi chảy nước mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy. + Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém + Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh, gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều. + Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có những con mệt quá nằm lỳ ra mà không có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo nhịp thở gấp. + Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao. + Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ nhất là 1 - 2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống thất thường. + Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1