intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Bùi Mạnh Cường, xã Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:59

20
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn; tìm hiểu và thực hiện quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản nuôi tại cơ sở. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Bùi Mạnh Cường, xã Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRỊNH HÀ MINH CHÂU Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHẮM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN BÙI MẠNH CƯỜNG, XÃ NGHĨA ĐẠO, HUYỆN THUẬN THÀNH TỈNH BẮC NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRỊNH HÀ MINH CHÂU Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHẮM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN BÙI MẠNH CƯỜNG, XÃ NGHĨA ĐẠO, HUYỆN THUẬN THÀNH TỈNH BẮC NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47 - CNTY - MARPHA Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Hữu Hòa Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hướng tới sự thành công của mỗi người đều cần phải có sự giúp đỡ, hỗ trợ của những người xung quanh. Và để có được kết quả ngày hôm nay ngoài sự cố gắng nỗ lực của chính bản thân, em đã nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ của thầy cô giáo khoa Chăn Nuôi Thú Y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ sở thực tập. Vì vậy em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa cùng quý thầy cô khoa Chăn Nuôi Thú Y đã tận tình truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt quá trình học tập tại trường. Trang trại Bùi Mạnh Cường và các cán bộ kĩ thuật,công nhân đã hết lòng giúp đỡ tôi trong thời gian tôi thực tập tại cơ sở. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo ThS. Nguyễn Hữu Hòa đã luôn động viên, giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn để em có thể hoàn thành tốt đề tài này. Xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân, những người luôn động viên giúp đỡ em về mọi mặt, tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình học tập và thực tập chuyên đề tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019 Sinh viên Trịnh Hà Minh Châu
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện ......... 21 Bảng 3.1. Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trại ...................................... 34 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Bùi Mạnh Cường xã Nghĩa Đạo – Thuận Thành – Bắc Ninh từ năm 2016 đến tháng 11/2018 .........36 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trên đàn lợn nái nuôi con tại trại ..................................................................... 38 Bảng 4.3. Kết quả phòng bệnh cho lợn con tại trại từ 18/5 đến tháng 11/2018 .....40 Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ .............. 41 Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................................ 44 Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con theo mẹ. ............................ 45
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs Cộng sự Nxb Nhà xuất bản PED Dịch tiêu chảy cấp ở lợn PRRS Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (Tai xanh) PPV Parvovirus CSF Dịch tả AD+FMD Giả dại + Lở mồm long móng E. coli Escherichia coli STT Số thứ tự TT Thể trọng
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2 1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2 1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3 2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3 2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 5 2.1.5. Tổng quan công ty Cổ phần De Heus Việt Nam .................................... 6 2.1.6. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 7 2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 8 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 8 2.2.2. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợi nái sinh sản ...... 11 2.2.3. Những hiểu biết về công tác phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản ... 16 2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và nuôi con..... 20 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 28 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 28 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 29
  7. v Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....31 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 31 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 31 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 31 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 31 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 32 3.4.3. Một số chỉ tiêu theo dõi công thức tính ................................................ 35 3.4.4. Phương pháp sử lý số liệu ..................................................................... 35 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 36 4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Bùi Mạnh Cường xã Nghĩa Đạo – Thuận Thành – Bắc Ninh ...................................................... 36 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái chửa tại trại ....36 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trên đàn lợn nái nuôi con tại trại ........................................................................................................ 38 4.4. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản, lợn con tại trại............................................................................................................... 40 4.5. Kết quả chấn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con theo mẹ tại trại ......................................................................................................... 41 4.5.1. Tình hình mắc bệnh cho đàn lợn nái và lợn con tại trại........................ 41 4.5.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con nuôi tại trại ...... 43 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47 5.1. Kết luận .................................................................................................... 47 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi lợn có vị trí quan trọng trong nghành chăn nuôi gia súc ở nước ta cũng như trên thế giới. Đây là nguồn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón lớn cho nghành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như da, mỡ …cho nghành công nghiếp chế biến, góp phần quan trọng trong việc tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống của người nông dân. Nghành chăn nuôi lợn nước ta hiện nay, đang có nhiều hình thức chăn nuôi và quy mô sản xuất khác nhau. Từ sản xuất nông hộ có quy mô nhỏ tới sản xuất trang trại có quy mô lớn với phương thức chăn nuôi hiện đại. Bên cạnh việc phát triển chăn nuôi lợn thịt thì chăn nuôi lợn nái sinh sản cũng tăng trưởng không ngừng. việc nâng cao năng suất sinh sản của đàn nái luôn là mối quan tâm, mục tiêu hàng đầu của các nhà chăn nuôi và nhà khoa học. Nhưng do trình độ kĩ thuật chăn nuôi của người sản xuất và cở sở vật chất của nước ta nói chung còn thấp cộng với khí hậu Việt Nam nóng ẩm, mưa nhiều cùng đặc điểm vị trí địa lí ở từng vùng khác nhau nên còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình phòng và trị bệnh cho lợn. Do đó, rất cần một quy trình chăn nuôi có thể đáp ứng được các yêu cầu trong nước về điều kiện chăn nuôi cũng như điều kiện ngoại cảnh. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của sản xuất, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chắm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Bùi Mạnh Cường, xã Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh”.
  9. 2 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bùi Mạnh Cường, xã Nghĩa Đạo - huyện Thuận Thành - Bắc Ninh. Tìm hiểu và thực hiện quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản nuôi tại cơ sở. Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế. Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi. 1.2.2. Yêu cầu Nắm vững quy trình phòng trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại. Nắm vững quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại cơ sở. Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở. Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Vị trí địa lý Trại chăn nuôi lợn nái sinh sản Bùi Mạnh Cường thuộc thôn Nghiễm Dương xã Nghĩa Đạo huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh. Xã Nghĩa Đạo có vị trí rất đặc biệt, nằm ở ngã ba của ba tỉnh Bắc Ninh - Hải Dương - Hưng Yên, "Một tiếng gà gáy ba tỉnh đều nghe". Xã cách trung tâm Hà Nội hơn 20km, cách TP.Bắc Ninh 22Km, giao thông thuận lợi với tuyến đường Quốc Lộ 38 chạy ngay sát, rất thuận tiện đi Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương.... Những cánh đồng rộng mênh mông và nguồn nhân lực rồi rào...cũng là những yếu tố rất thuận lợi để đầu tư các trang trại chăn nuôi cách xa khu dân cư. Phía Đông tiếp giáp với huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương Phía Tây giáp với Xã Ninh Xá Phía Nam giáp huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên Phía Bắc giáp huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh. Xã Nghĩa Đạo là một xã tương đối nhỏ nhưng lại đáp ứng tương đối nhu cầu của nhân dân trong và ngoài xã. Về giao dịch buôn bán xã có 1 chợ là chợ Vàng mở cửa vào các ngày 1,3,6,8 tính theo ngày Âm lịch. Về các doanh nghiệp xã hiện có 18 doanh nghiệp trên địa bàn xã Đây là điều kiện khá thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán giữa các xã, huyện thành bên cạnh và giao thương giữa các tỉnh. 2.1.2. Điều kiện khí hậu Khí hậu là yếu tố quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người dân cũng như trong chăn nuôi. Nó quyết định đến sự phát triển của ngành nông
  11. 4 nghiệp trong đó có trồng trọt và chăn nuôi, mà hiện nay chăn nuôi đang có xu hướng tăng mạnh. - Nhiệt độ: Xã Nghĩa Đạo thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình năm là 23,3°C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,9°C (tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 15,8°C (tháng 1). Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 13,1°C. - Lượng mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm dao động trong khoảng 1400 - 1600mm nhưng phân bố không đều trong năm. Mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm - Độ ẩm: Độ ẩm không khí tương đối trung bình năm là 83% - Giờ nắng: Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1530 - 1776 giờ, trong đó tháng có nhiều giờ nắng trong năm là tháng 7, tháng có ít giờ nắng trong năm là tháng 1. - Gió mùa: Hàng năm có 2 mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam. Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, gió mùa Đông Nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi ẩm gây mưa rào. Nhìn chung điều kiện khí hậu của xã khá là thuận lợi cho nông nghiệp phát triển cả về trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên, có những tháng bất lợi như mùa hè nhiệt độ, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển và gây bệnh. Vì vậy việc phòng và trị bệnh cho đàn gia súc khá là quan trọng. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: + 01 chủ trại + 01 quản lý trại. + 02 kỹ thuật công ty De Heus.
  12. 5 + 01 kế toán. + 15 công nhân. + 03 sinh viên thực tập. + 01 bảo vệ. 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại - Trang trại có tổng diện tích 24,896 m2 gồm: Khu chăn nuôi, khu nhà ở hầm biogas hồ chứa nước thải của hầm biogas, các công trình phụ khác và đất trồng cây xanh. Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại, kế toán, phòng họp, phòng sinh hoạt chung. Khu sản xuất gồm một dãy chuồng bao gồm: 6 chuồng đẻ, 1 chuồng phối, 2 nhà an thai, 1 chuồng hậu bị, 4 chuồng cai sữa, 5 chuồng thịt và 2 chuồng cách ly (một chuồng cách ly bên khu nái, một chuồng cách ly bên khu thịt). Một số công trình khác phục vụ cho chăn nuôi như: Hệ thống nước, hệ thống điện, kho thức ăn, kho thuốc, phòng pha tinh… - Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn, hiện đại. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió và hệ thống máng ăn có đường ống dẫn cám tự động từ silo vào. Chuồng bầu có hệ thống máng ăn, nước uống tự động, quản lý lợn nái bằng chip tự động. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính đầy đủ. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m2, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh. - Hệ thống điện: Nguồn cấp điện có điện lưới và hai máy phát điện dự phòng. - Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ hai bể lớn, một bể xây dựng ở đầu chuồng thịt 1 và một bể ở đầu chuồng đẻ. Nước tắm và nước xả gầm phục vụ cho công tác
  13. 6 khác được bố trí từ các bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở đầu các chuồng. - Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy và một số thiết bị khác. - Hệ thống xử lý môi trường: Chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas trước khi thải ra môi trường. - Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: Tủ lạnh bảo quản vắc xin và một số loại men sống, tủ bảo quản tinh , tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, máy áp lực phun sát trùng trong và ngoài khu vực chuồng nuôi. 2.1.5. Tổng quan công ty Cổ phần De Heus Việt Nam Tập đoàn De Heus là một tập đoàn gia đình hoạt động trên quy mô toàn cầu và dẫn đầu trong ngành thức ăn chăn nuôi. Tập đoàn được thành lập vào năm 1911 tại Hà Lan và sau hơn 100 năm vẫn còn thuộc sở hữu của gia đình De Heus. Trụ sở chính đặt tại Ede – Wageningen, Hà Lan. Tập đoàn De Heus hiện đã vươn lên thành một trong những nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi lớn nhất tại Hà Lan. De Heus hiện đang xuất khẩu đến hơn 50 quốc gia và có nhà máy tại Hà Lan, Nga, Ba Lan, Serbia, Tây ban Nha, Bồ Đào Nha, Cộng Hòa Séc, Brazil, Việt Nam, Nam Phi, Ai Cập, Ethiopia và Myanmar với hơn 4,000 nhân viên. Tập đoàn hiện tại đứng ở vị trí thứ 14 toàn cầu, là một trong những tập đoàn sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới. De Heus Việt Nam trực thuộc tập đoàn De Heus, chuyên sản xuất thức ăn chăn nuôi chất lượng cao cho gia súc, gia cầm và thủy sản, hiện có 7 nhà máy và hệ thống các kho trung chuyển hoạt động trên khắp cả nước. Thành lập ở Việt Nam vào cuối năm 2008, De Heus mua lại hai nhà máy tại Bình Dương và Hải Phòng. Năm 2011, De Heus đầu tư xây dựng nhà máy hiện đại và hoàn toàn mới tại Đồng Nai. Sau đó De Heus tiếp tục tham gia vào thị
  14. 7 trường thức ăn thủy sản với quyết định chiến lược là mua lại nhà máy thủy sản Vĩnh Long và sau một thời gian ngắn phát triển nhà máy Vĩnh Long quy mô hơn và hiện đại hơn. Năm 2014, De Heus tiếp tục xây dựng hai nhà máy tại Vĩnh Phúc và Bình Định, khánh thành vào tháng 3/2015. Ngày 29-12- 2016, tại nhà máy Vĩnh Phúc, Công ty TNHH De Heus (De Heus) chính thức sản xuất và cung cấp cho thị trường tấn thức ăn chăn nuôi thứ 1.000.000 trong năm 2016. Đây là cột mốc mang tính lịch sử của De Heus, điều này khẳng định chất lượng và sự tín nhiệm của thị trường đối với một thương hiệu thức ăn chăn nuôi chỉ mới có mặt tại thị trường Việt Nam từ năm 2009 2.1.6. Thuận lợi và khó khăn của trại 2.1.6.1. Thuận lợi Qua thời gian thực tập tại trại lợn Bùi Mạnh Cường đề tài có một số nhận định như sau: Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chủ trại có năng lực, được đào tạo kiến thức chuyên môn, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng được đào tạo chuyên sâu ở riêng các mảng và có một đội ngũ công nhân nhiệt tình có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Trang trại công ty xây dựng theo hình thức công nghiệp hóa hiện đại hóa, mọi quy trình chăm sóc nuôi dưỡng theo hình thức khép kín. Nguồn nước được xử lý sạch sẽ đáp ứng đủ cho trang trại. Trang trại nhập các giống lợn ông bà, bố mẹ từ công ty có uy tín như CP, Xí nghiệp Đồng Hiệp Hải Phòng nên việc phòng và trị bệnh cho lợn nái dễ dàng hơn.
  15. 8 Bắt đầu thời gian từ tháng 6 năm 2018 giá lợn bắt đầu tăng cao sau một thời gian dài xuống giá đem lại lợi nhuận cho người chăn nuôi nói chung và trang trại nói riêng 2.1.6.2. Khó khăn Vốn đầu tư ban đầu bỏ ra xây dựng cơ sở vật chất khá lớn. Công nhân thường xuyên xin thôi việc dẫn đến thay đổi công nhân liên tục làm ảnh hưởng đến việc chăm sóc đàn lợn. Tình hình dịch bệnh phức tạp: Tháng 6 năm 2018 dịch tả lợn Châu Phi ở Trung Quốc xảy ra và có nguy cơ lây lan sang Việt Nam rất cao. Đến ngày 19 tháng 02 năm 2019 dịch tả Châu Phi chính thức xuất hiện tại Việt Nam Tháng 11 năm 2018 dịch lở mồm long móng bùng phát. Khí hậu có mùa đông lạnh, mùa hè nóng ẩm dễ gây bệnh tiêu chảy cho lợn con vào mùa hè và viêm khớp, viêm phổi vào mùa đông. 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái 2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc * Sự thành thục về tính Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế bào trứng. Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [24], thành thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo, đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục.
  16. 9 Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [9], sự thành thục về tính dục ngoài sự phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh khác như: Giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ, sự tiếp xúc giữa con đực và con cái... * Sự thành thục về thể vóc: Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [11], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 120kg mới nên cho phối. 2.2.1.2. Chu kỳ động tính Theo Trần Thanh Vân và cs. (2017) [26] cho biết: Lợn nái sau khi thành thục về tính thì bắt đầu có biểu hiện động dục, lần thứ nhất thường biểu hiện không rõ ràng, cách sau đó 15 - 16 ngày lại động dục, lần này biểu hiện rõ hơn và sau đó đi vào quy luật mang tính chu kì. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn dần, chín và nổi cộm lên bề mặt buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng có chu kỳ nên động dục cũng theo chu kì.
  17. 10 Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn đầu mới thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn định mà phải 2 - 3 chu kì tiếp theo mới ổn định. Một chu kì tính của lợn nái dao động trong khoảng 18 - 22 ngày, trung bình là 21 ngày và được chia thành 4 giai đoạn: Giai đoạn trước động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục, giai đoạn nghỉ ngơi. 2.2.1.3. Quá trình mang thai và đẻ Sau thời gian lưu lại ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết trong cơ thể mẹ thời gian chửa như sau: progesterol trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất là vào ngày chửa thứ 20, sau đó nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục 1-2 ngày trước khi đẻ progesterol giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng hai tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất (Trần Thanh Vân và cs, 2017) [26]. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19] cho biết: Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày (113 - 116 ngày), chia làm 2 thời kỳ: - Thời kỳ chửa kỳ 1: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên. - Thời kỳ chửa kỳ 2: Là thời gian lợn chửa từ ngày thứ 85 đến khi đẻ. 2.2.1.4. Sự tiết sữa của lợn nái Quá trình tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ, do những kích thích vào đầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh đóng vai trò chủ đạo, khi lợn con thúc vú mẹ những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng hypothalamus, từ đó tuyến yên sản sinh ra kích tố oxytocin tiết vào máu, kích tố này kích thích lợn nái tiết sữa. Do tác động của oxytocin trong máu khác
  18. 11 nhau cho nên các tuyến vú khác nhau có sản lượng sữa khác nhau. Những vú ở phần ngực tiết nhiều sữa hơn những vú ở phần sau. 2.2.2. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợi nái sinh sản 2.2.2.1. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái mang thai * Quy trình chăm sóc - Vận động Trong điều kiện chăn nuôi có bãi chăn thả thì đối với lợn nái mang thai kỳ I chú ý cho lợn nái vận động, nhất là đối với những lợn nái quá béo. Thực tế đã chứng minh rằng, ở một cơ sử chăn nuôi khó khăn về mặt tài chính, tiêu chuẩn và khẩu phần ăn cho lợn còn thấp, nhưng nếu chú ý chăn thả nhiều, được vận động hợp lý, kết hợp với một số thức ăn mà lợn tự tìm kiếm được sẽ làm cho lợn mẹ khỏe mạnh, thai sinh trưởng và phát triển tốt, lợn con có sức sống cao. Thời gian vận động hợp lý là 1 - 2 lần/ngày với 60 - 90 phút/lần. Lợn nái mang thai ở kỳ II thì hạn chế vận động, trước khi đẻ 1 tuần chỉ cho lợn đi lại trong sân. Chú ý: khi thời tiết xấu và những nơi có địa hình không bằng phẳng, nhiều rãnh không cho lợn vận động. Trước khi vận động nên cho lợn uống nước đầy đủ để tránh lợn không uống nước bẩn ở nơi vận động đó. - Tắm chải Tắm chải cho lợn mang thai là rất cần thiết, có tác dụng làm sạch da, thông lỗ chân lông để tăng cường trao đổi chất, tuần hoàn, gây cảm giác dễ chịu, lợn cảm thấy thoải mái kích thích tăng tính thèm ăn, phòng chống bệnh ký sinh trùng ngoài da. Ngoài ra còn tạo điều kiện gần gũi giữa người và lợn nái để thuận tiện cho việc nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái khi đẻ. Việc tắm cho lợn nái giai đoạn mang thai cần được tiến hành hằng ngày, đặc biệt trong mùa hè nóng bức, ngoài các tác dụng kể trên còn có tác dụng chống nóng cho lợn nái.
  19. 12 - Chuồng trại Chuồng trại phải đảm bảo đúng quy định cho lợn nái mang thai, theo từng thời kỳ. Mật độ nhốt: Mang thai kỳ I mỗi ô từ 3 - 5 con, mang thai kỳ II mỗi ô nhốt 1 con. Trong chăn nuôi công nghiệp ở giai đoạn mang thai kỳ II có thể nhốt mỗi con một ô. Trước khi đẻ 1 tuần chuyển lợi nái mang thai lên chuồng đẻ. Yêu cầu chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh thú y thông thoáng, khô giáo thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Cần tạo không khí yên tĩnh, thoải mái cho lợn nái nghỉ ngơi dưỡng thai. Không gây tiếng ồn xáo trộn không cần thiết có ảnh hưởng đến lợn. Mỗi nái mang thai có một thẻ theo dõi về tình hình mang thai như: ngày phối, ngày đẻ dự kiến, lứa đẻ, những biến cố xảy ra trong quá trình mang thai, nguy cơ sảy thai, tỷ lệ chết thai,... để có biện pháp xử lý đề phòng. - Quy trình nuôi dưỡng Giai đoạn chửa kỳ I, II dùng khẩu phần có tỷ lệ protein là 13 - 14%, năng lượng trao đổi không dưới 2900Kcal/kg thức ăn hỗn hợp. Nhưng ở giai đoạn II mức ăn cần tăng từ 15 - 20% so với giai đoạn mang thai kỳ I, bào thai chưa phát triển mạnh vì vậy nhu cầu dinh dưỡng cho lợn nái giai đoạn này là để duy trì cơ thể, một phần rất nhỏ để nuôi thai. Giai đoạn chửa kỳ II, tốc độ phát triển của bào thai rất nhanh, vì vậy cần cung cấp chất dinh dưỡng cho bào thai ở cuối kỳ này để lợn con sinh ra đạt khối lượng sơ sinh theo yêu cầu của từng giống. Đối với lợn Landrace có trung bình khối lượng sơ sinh khoảng 1,4 kg/con, lợn Yorkshire trung bình khối lượng sơ sinh khoảng 1,3 kg/con, lợn Móng Cái khoảng 0,5 - 0,7 kg/con. Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái mang thai trong một ngày cần chú ý các yếu tố sau: Giống và khối lượng cơ thể lợn nái, giai đoạn mang thai, thể trạng nái, tình trạng sức khỏe của lợn nái, nhiệt độ môi trường và chất
  20. 13 lượng thức ăn. Ví dụ: Lợn nái mang thai kỳ II cho ăn nhiều hơn nái mang thai kỳ I, nái mang thai gầy cho ăn nhiều hơn so với nái bình thường, vào mùa đông khi nhiệt độ dưới 150C thì cho lợn ăn nhiều hơn 0,3 - 0,5 kg thức ăn so với nhiệt độ chuồng là 25 - 300C để tăng khả năng chống rét cho lợn. Đối với lợn nái mang thai lần đầu, có thể cho ăn tăng từ 10 - 15% vì ngoài dinh dưỡng nuôi thai cần đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho phát triển cơ thể con nái. Đối với lợn nái sau khi tách con, cần tăng thức ăn để tăng số trứng rụng sẽ làm tăng số con đẻ ra trên lứa. Thời gian cho ăn tăng phụ thuộc vào tuổi cai sữa cho lợn con, nếu cai sữa từ 21 - 28 ngày cho ăn tăng từ 8 - 10 ngày, nếu cai sữa lúc 35 ngày thì cho ăn tăng khoảng 3 - 7 ngày. Lượng thức ăn cho ăn còn phụ thuộc vào thể trạng con mẹ, nếu thể trạng gầy cho ăn nhiều hơn, nếu béo cho ăn như lợn có thể trạng bình thường. Đối với lợn nái nội có khối lượng khoảng 65 - 80 kg/con, trong một ngày nái mang thai kỳ I cho ăn 1,1 - 1,2 kg/con thức ăn tinh và 1 - 2 kg/con thức ăn xanh. Giai đoạn chửa kỳ II cho ăn tăng thêm khoảng 20 - 25% so với lợn nái chửa kỳ I, mức cho ăn từ 1,4 - 1,5 kg thức ăn tinh. Trước khi đẻ 1 tuần cần giảm thức ăn đạm để phòng tránh bệnh sưng vú do căng sữa sau đẻ. Số bữa cho ăn trong ngày: Cho ăn ngày 2 bữa sáng - chiều, cần cung cấp đủ nước uống sạch cho lợn nái đang mang thai. 2.2.2.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ - Quy trình nuôi dưỡng Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2