intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Nguyễn Văn Chín, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

33
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái nuôi tại trại. Chẩn đoán những bệnh sản khoa thường gặp, cách phòng trị ở đàn lợn nái nuôi tại trại. Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn nái và phòng trị một số bệnh sản khoa. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Nguyễn Văn Chín, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------------- TRẦN TUẤN THAO Tên đề tài: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN VĂN CHÍN,XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------------- TRẦN TUẤN THAO Tên đề tài: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN VĂN CHÍN, XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K46 TY N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Ngọc Dương Thái Nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình, bạn bè, em đã hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu nhà trường, các phòng ban, các thầy cô giáo trong nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo TS. Dương Ngọc Dương người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập, và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cán bộ và công nhân trong trại lợn Nguyễn Văn Chín liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương, Xã Ba Trại, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em thực hiện đề tài tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt chương trình học tập tại trường. Thái Nguyên, ngày... tháng... năm 2018 Sinh viên Trần Tuấn Thao
  4. ii LỜI NÓI ĐẦU Để hoàn thành chương trình đào tạo của Nhà trường, thực hiện phương châm “học đi đôi với hành”, “lý thuyết gắn liền với thực tế sản xuất”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình dạy và học của các trường Đại học nói chung và của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian giúp cho sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh viên làm quen dần với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao được trình độ chuyên môn, nắm bắt được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, tạo cho mình tác phong làm việc nghiêm túc, sáng tạo để khi ra trường trở thành một bác sĩ thú y có chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu của thực tế sản xuất, góp phần nhỏ vào sự nghiệp phát triển đất nước. Từ những mục tiêu đó được sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự hướng dẫn của thầy giáo và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã tiến hành đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Nguyễn Văn Chín, Xã Ba Trại, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội’’. Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên trong quá trình thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để đề tài của chúng em ngày càng hoàn chỉnh hơn. Thái Nguyên, tháng năm 2018 Sinh viên Trần Tuấn Thao
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Phác đồ điều trị một số bệnh sản khoa tại trại ................................ 29 Bảng 4.1. Công tác vệ sinh, sát trùng.............................................................. 36 Bảng 4.2. Chương trình thuốc và vắc xin cho lợn nuôi tại trại chăn nuôi Nuyễn Văn Chín liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương, Xã Ba Trại, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội .................. 37 Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 42 Bảng 4.4. Cơ cấu đàn lợn của trại lợn Nguyễn Văn Chín liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương, Xã Ba Trại, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội (giai đoạn 11/2017– 05/2018) ......................... 43 Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh sản khoa của đàn lợn nái nuôi tại trại ............ 44 Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc các bệnh sản khoa ở lợn nái theo các tháng .................. 45 Bảng 4.7. Theo dõi một số triệu chứng lâm sàng của một số bệnh sản khoa sau khi đẻ ........................................................................................ 47 Bảng 4.8. Kế quả điều trị một số bệnh sản khoa trên lợn nái nuôi tại trại ...... 48
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Nxb: Nhà xuất bản TS: Tiến sĩ NCKH: Nghiên cứu khoa học cs: Cộng sự CNTY: Chăn nuôi thú y
  7. v MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ i LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. ii DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. iv MỤC LỤC ..................................................................................................... v Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích thực hiện đề tài ........................................................................... 1 1.2.1. Về chuyên môn ................................................................................. 1 1.2.2. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc .................................................. 2 1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại chăn nuôi Nguyễn Văn Chín liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương, Xã Ba Trại, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội’ .................................................. 3 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn ...................................................................... 5 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 6 2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh sản lợn cái ................................... 6 2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn cái ........................................................... 10 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ................................. 13 2.2.4. Một số bệnh thường gặp sau khi đẻ của lợn nái ............................. 16 2.2.5. Một số hiểu biết về thuốc điều trị bệnh sản khoa sau khi đẻ dùng trong đề tài ................................................................................................ 21 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 24 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 24 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................ 26
  8. vi Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .. 28 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 28 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28 3.3. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................. 28 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28 3.4.1. Phương pháp xác định tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái 28 3.4.2. Phương pháp nghiên cứu biểu hiện lâm sàng và bệnh tích của lợn mắc bệnh sinh sản ..................................................................................... 29 3.4.3. Một số công thức tính toán các chỉ tiêu .......................................... 29 3.4.4. Phác đồ điều trị sử dụng tại trại ...................................................... 29 3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 30 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 31 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................... 31 4.1.1. Kết quả về thực hiện công tác chăm sóc và nuôi dưỡng ................ 31 4.1.2. Công tác phát hiện động dục và thụ tinh nhân tạo cho lợn nái. ..... 33 4.1.3. Kết quả về công tác vệ sinh, phòng bệnh ....................................... 35 4.1.4. Kết quả công tác điều trị bệnh ........................................................ 39 4.1.5. Kết quả tham gia công tác khác ..................................................... 41 4.2. Kết quả nghiên cứu khoa học. .................................................................. 42 4.2.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại trong 2 năm gần đây ........................... 42 4.2.2. Tình hình mắc bệnh sản khoa của lợn nái nuôi tại trại ................... 43 4.2.3. Tình hình mắc bệnh theo các tháng trong năm ............................... 45 4.2.4. Một số triệu chứng lâm sàng của bệnh ........................................... 46 4.2.5. Kết quả điều trị một số bệnh sản khoa ............................................ 48 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 49 5.1. Kết luận .................................................................................................... 49 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 50
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ngành chăn nuôi cung cấp thực phẩm cho con người và cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt. Ngoài ra còn có các sản phẩm phụ như: lông, da, mỡ là nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến và công nghiệp thuộc da. Do đó, để phát triển đàn lợn trong mỗi trại, chúng ta cần làm tốt các yếu tố về con giống, thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý và đặc biệt là công tác thú y cũng phải đặc biệt được chú trọng để hạn chế bệnh tật và nâng cao chất lượng chăn nuôi. Trong chăn nuôi lợn thì lợn nái có vai trò rất quan trọng đó là làm tăng số lượng cũng như chất lượng cho đàn lợn. Tuy nhiên, chăn nuôi lợn nái cũng gặp những khó khăn như tình hình dịch bệnh hay xảy ra gây ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế, đặc biệt là chất lượng sản phẩm. Đặc biệt là lợn nái thường mắc phải một số bệnh như: bệnh viêm tử cung, bệnh đẻ khó, bệnh viêm vú, mất sữa sau đẻ, bệnh bại liệt sau đẻ, hiện tượng rặn đẻ yếu. Chính vì vậy, nhằm tăng khả năng sản xuất và hạn chế các bệnh sản khoa mà đàn lợn nái hay mắc phải, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, thầy giáo hướng dẫn và cơ sở nơi em thực tập em tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa cho lợn nái nuôi tại trại lợn Nguyễn Văn Chín, Xã Ba Trại, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội’’ 1.2. Mục đích thực hiện đề tài 1.2.1. Về chuyên môn - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái nuôi tại trại. - Chẩn đoán những bệnh sản khoa thường gặp, cách phòng trị ở đàn lợn nái nuôi tại trại.
  10. 2 - Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn nái và phòng trị một số bệnh sản khoa. 1.2.2. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc * Kỹ năng sống + Tạo cho sinh viên tác phong nhanh nhẹn, chịu được áp lực cao trong mọi công việc, có thể tự lập sau khi ra trường. + Biết lắng nghe và học hỏi từ những lời phê bình của người khác. + Giao tiếp ứng sử trung thực, lịch sự nhã nhặn, luôn giữ thái độ khiêm nhường và cầu thị. * Kỹ năng làm việc + Học được cách sắp xếp, bố trí công việc trong học tập, nghiên cứu, làm việc một cách khoa học. + Tuân thủ giờ giấc hoạt động của trang trại. - Làm việc nghiêm túc, làm việc theo kế hoạch đã được quy định. - Không tự ý nghỉ, không tự động rời bỏ vị trí thực tập. - Tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động và phong trào tại đơn vị thực tập. - Củng cố kiến thức đã học, ứng dụng vào thực tiễn chăn nuôi lợn tại trại. - Học tập, bổ sung kiến thức, nâng cao tay nghề trong việc chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở lợn nái. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Trung thực, phản ảnh chính xác tình hình sản xuất tại trại. - Kết quả của của khóa luận phải có giá trị thực tiễn cao, được áp dụng trong quá trình sản xuất của trại và đem lại hiệu quả cao cho trang trại.
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại lợn Nguyễn Văn Chín *Vị trí địa lý - Trại lợn Nguyễn Văn Chín là trại liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương, trại thuộc thôn 2, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà Nội. Trại cách thành phố Hà Nội 82km. Xã có địa bàn giáp danh với 2 tỉnh ( phía Dông Nam giáp với tỉnh Hòa Bình, phía Tây cách con sông Đà tỉnh Phú Thọ),có trục đường giao thông. - Ba trại là xã miền núi nằm ở tây núi Ba Vì, với diện tích tự nhiên 20,25m2. *Đặc điểm khí hậu - Xã Ba Trại chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Do đó trại lợn Nguyễn Văn Chín sẽ chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng. Mùa hè nóng bức với lượng mưa tương đối cao, mùa đông lạnh và khô. Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm khoảng 23,6 °C , độ ẩm tương đối trung bình hàng năm là 79%. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1800mm và mỗi năm có khoảng 114 ngày mưa, đặc điểm khí hậu rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt giữa mùa nóng, lạnh.khoảng tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và mưa, nhiệt độ trung bình mùa này là 29,2°C. Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau là mùa đông với thời tiết khô ráo, nhiệt độ trung bình mùa đông là 15,2 °C. Giữa 2 mùa còn lại có sự chuyển tiếp làm cho thời tiết khá phức tạp. *Quy trình thành lập
  12. 4 - Trại lợn Nguyễn Văn Chín , Xã Ba Trại, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội được xây dựng trên diện tích 2 ha và được đưa vào hoạt động từ tháng 6 năm 2016. * Cơ sở vật chất của trang trại - Trại lợn có khoảng 5000m2 đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. - Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho 150 nái bao gồm: 2 chuồng đẻ mỗi chuồng có 30 ô kích thước 2,4 m × 1,6 m/ô, 3 chuồng bầu mỗi chuồng có 40 ô kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô, 1 chuồng phối chuồng có 10 ô, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống, 8 chuồng cai sữa cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc… Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, và 8 quạt thông gió đối với các chuồng bầu, và 6 quạt đối với chuồng cách ly, 4 quạt đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền 1,5 m, mỗi cửa sổ cách nhau 50 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa. Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước khe và có hệ thống xử lý nước hiện đại. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở gần khu
  13. 5 sinh hoạt. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới các đường ống. * Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: 01 chủ trại. 01 kĩ thuật 03 công nhân và 2 sinh viên thực tập. Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại. * Tình hình sản xuất của trang trại Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trại lợn Nguyễn Văn Chín gồm có 3 giống lợn: Landrace, Yorshire và Duroc. Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,2 - 2,3 lứa/năm. Số con sơ sinh là 15 con/đàn, số con cai sữa: 11con/đàn. Trại hoạt động vào mức khá. Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 28 ngày tuổi thì tiến hành cai sữa và chuyển sang chuồng cai sữa. Lợn sau khi cai sữa đến khi được 11 tuần tuổi sẽ được chuyển tới khu thịt để chăm sóc. 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn *.Thuận lợi Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, tiện đường giao thông. Trưởng trại có năng lực, năng động, có nhiều kinh ngiệm, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
  14. 6 Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. * Khó khăn Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn. Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi phần lớn nhập khẩu từ nước ngoài chi phí cao. Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại tốn kém. 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh sản lợn cái * Bộ phận sinh dục bên trong. - Buồng trứng. Buồng trứng của lợn nái nằm trong xoang bụng và phát triển thành từng cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: Ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết ( sản sinh ra hormone sinh dục cái ). Buồng trứng là cơ quan được hình thành trong giai đoạn phôi thai và lúc con vật mới được sinh ra. Hình dạng và kích thước của buồng trứng biến đổi tuỳ theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục. Tuổi, đặc tính cá thể, chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng nhất định đến hình dáng đến kích thước của buồng trứng. Theo Trần Thị Dân (2004) [4], buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết hocmon: Estrogen, progesterone, Oxytocin, Relaxin và Inhibrin. Các hocmon này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của lợn nái. Cấu tạo:
  15. 7 + Phía ngoài buồng trứng được bao bọc bởi một lớp màng liên kết sợi, chắc như màng dịch hoàn. Phía trong buồng trứng được chia làm hai miền là miền vỏ và miền tuỷ. Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. + Miền vỏ bao gồm 3 phần: Tế bào nguyên thuỷ, thể vàng và tế bào hạt, tế bào trứng nguyên thuỷ hay còn gọi là trứng non (Fullicylle cophorimari) nằm dưới lớp màng của buồng trứng. Khi noãn nang chín, các tế bào bao quanh tế bào trứng phân chia thành nhiều tế bào có hình hạt (Sliarum glanusolum), noãn bao càng phát triển thì các tế bào nang tiêu tan tạo ra xoang có chứa dịch. Các tầng tế bào còn lại phát triển lồi lên tạo thành một lớp màng bọc, ở ngoài có chỗ dày lên để chứa trứng. - Ống dẫn trứng Ống dẫn trứng được treo bởi màng treo, đó là một nếp gấp màng bụng bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng ruột. Căn cứ vào chức năng có thể chia ống dẫn trứng thành 4 đoạn: + Tua điểm: Có hình như tua liềm + Phễu: Có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng. + Ống dẫn trứng: Đoạn ống dẫn rộng, xa tâm + Eo: Đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với khoang tử cung. - Tử cung (dạ con) Tử cung gồm hai sừng tử cung, các sừng gấp nếp hoặc quấn lại và có độ dài đến hơn 1m trong khi thang tử cung lại ngắn. Độ dày thích hợp cho việc mang nhiều thai. Cả hai mặt của tử cung được dính vào khung chậu và thành bụng bằng dây chằng rộng, ở động vật đẻ nhiều các dây chằng tử cung giãn ra làm cho tử cung thông vào xương chậu.
  16. 8 Các tuyến nội mạc tử cung có cấu trúc hình nhánh, cuộn hoặc hình ống, chúng tiết ra dịch đổ vào bề mặt nội mạc tử cung. Cổ tử cung là một tổ chức sợi mà mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với sự có mặt của một ít cơ trơn có thành dày và một thành xoang chậu hẹp. Theo Trần Thị Dân (2004) [4], trương lực co càng cao (tử cung trở nên cứng) khi có nhiều Estrogen trong máu và trương lực cơ co giảm (tử cung mềm) khi có nhiều Progesterone trong máu. Cơ tử cung góp phần cho sự di chuyển của tinh trùng. - Âm đạo Cấu tạo như một ống cơ có thành dày. Âm đạo lợn từ 10 - 12cm. Ở lợn, tiểu mô âm đạo phát triển lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và giảm xuống điểm thấp nhất vào ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14. Khả năng co rút âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm lý tình dục và cho sự vận động của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo, trong quá trình kích thích lúc giao phối. Dịch âm đạo chủ yếu là thấm qua màng âm đạo, hỗn hợp với các chất tiết của âm hộ từ các tuyến bã nhờn và các tuyến mồ hôi làm lẫn với các dịch nhày của cổ tử cung, các dịch nội mạc tử cung, ống dẫn trứng và tế bào bong ra từ biểu mô âm đạo. * Bộ phận sinh dục bên ngoài Bộ phận sinh dục bên ngoài là các phần mà người ta có thể nhìn thấy, sờ thấy và quan sát được, bao gồm: Âm môn, âm vật và tiền đình. - Âm môn (Vulvace): Còn gọi là âm hộ nằm ở dưới hậu môn. Phía ngoài âm môn có hai môi (Labia Pdendi). Hai môi được nối với nhau bằng hai
  17. 9 mép (Rima vulvace). Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết (như tuyến tiết nhờn và tuyến tiết mồ hôi). - Âm vật (Clitous): Nằm ở dưới hai mép âm môn. Âm vật giống như dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có thể hổng như con đực. Trên âm vật có nếp da tạo mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. - Tiền đình (Vestibulum): Là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là qua tiền đình mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trước thông màng trinh với âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hình chéo hướng quay về âm vật, chúng có chức năng tiết dịch nhày. * Tuyến vú của lợn - Cấu tạo cơ bản của tuyến vú bao gồm 2 phần: Bao tuyến và hệ thống ống dẫn. + Bao tuyến là nơi sản sinh sữa được cấu tạo từ tế bào biểu mô, mỗi bao tuyến giống như một cái túi nhỏ thông với ống dẫn sữa. + Ống dẫn sữa khởi đầu bằng ống dẫn nhỏ thông với xoang bao tuyến, nhiều ống dẫn nhỏ tập hợp lại đổ vào ống dẫn trung bình rồi đổ vào ống dẫn lớn sau đó đổ vào bể sữa. Có thể hình dung cấu tạo tuyến vú giống hình cành cây còn các bao tuyến giống hình chùm nho. Bể sữa là một xoang rộng, được thông với ống đầu vú để đưa sữa ra ngoài. Số lượng bể sữa và ống đầu vú cũng khác nhau tuỳ loài. Lợn mỗi một đầu vú có 2 - 3 ống thông vú. Xung quanh ống dẫn sữa và bể sữa được bao bọc bởi những sợi cơ trơn và có tác dụng trong việc thải sữa khi co bóp. Ống thông đầu vú có sợi cơ trơn sắp xếp theo hình vòng. Toàn bộ tuyến vú được bao bọc bởi mô liên kết và mô mỡ. Mỗi bao tuyến được bao bọc bởi lưới mao mạch dày đặc, nó cung cấp
  18. 10 máu cho việc tạo sữa. Hệ tĩnh mạch trong tuyến vú phát triển mạnh hơn hệ động mạch, theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2006) [14]. 2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn cái * Sự thành thục về tính Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố (các phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng. - Hiện tượng rụng trứng: Noãn bào dần dần lớn lên,nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Noãn bào vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra khỏi noãn bào ở từng loài gia súc khác nhau. Lợn: 20 - 30 tế bào trứng 1 lần. - Sự hình thành thể vàng: Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone. Trong thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối
  19. 11 đa rồi thoái hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ. - Niêm dịch: Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra. - Tính dục: Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngoài khác với bình thường, đứng nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng. - Tính hưng phấn: Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi về bên ngoài, thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn, đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính hưng phấn giảm đi rõ rệt. * Chu kỳ động dục: Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [14]: Chu kỳ động dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn: - Giai đoạn trước động dục Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn chưa cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp
  20. 12 mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. - Giai đoạn động dục Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết. Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu giống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện. - Giai đoạn sau động dục Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn. - Giai đoạn nghỉ ngơi Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý. * Sinh lý quá trình mang thai và đẻ: Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ Progesterone giảm đột
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2