intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại Công ty TNHH MTV Chăn Nuôi Hòa Phát - Bắc Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

29
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của Khoá luận nhằm nắm được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại. Phát hiện được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và đưa ra phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại Công ty TNHH MTV Chăn Nuôi Hòa Phát - Bắc Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- VŨ KHÁNH HUYỀN Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ NUÔI TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHĂN NUÔI HÒA PHÁT - BẮC GIANG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- VŨ KHÁNH HUYỀN Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ NUÔI TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHĂN NUÔI HÒA PHÁT- BẮC GIANG ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 - TY - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Hồ Thị Bích Ngọc Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập, rèn luyện ở trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng như trong quá trình thực tập tốt nghiệp, em được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y dạy cho em những kiến thức cơ bản để em vững bước vào cuộc sống và công việc sau này. Nhân dịp ngày hôm nay, em xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn TS. Hồ Thị Bích Ngọc đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ để em hoàn thành tốt khóa luận này. Đồng thời, cho em được gửi lời cảm ơn tới Công ty TNHH MTV Chăn Nuôi Hòa Phát- Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hoàn thành tốt quá trình thực tập. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Vũ Khánh Huyền
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 30 Bảng 3.2. Lịch phòng bệnh cho đàn lợn ở trang trại....................................... 31 Bảng 3.3. Khẩu phần ăn của nái mẹ ................................................................ 35 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại (2018 - 2019) ............................................ 37 Bảng 4.2. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái ........................................... 39 Bảng 4.3 Kết quả quá trình chăm sóc lợn con theo mẹ .................................. 40 Bảng 4.4. Công tác phòng bệnh ...................................................................... 41 Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng tại cơ sở .......................................................... 42 Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và phát hiện lợn con mắc bệnh ........................ 43 Bảng 4.7. Kết quả điều trị lợn con mắc bệnh .................................................. 44 Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán và phát hiện lợn nái mắc bệnh ......................... 44 Bảng 4.9. Kết quả điều trị lợn mắc bệnh......................................................... 47
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT cs : cộng sự Nxb : Nhà xuất bản STT : Số thứ tự TS : Tiến sĩ TNHH MTV : Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên LMLM : Lở mồm long móng TTTN : Thực tập tốt nghiệp MMA : Mastitis - metritis - agalactia
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................. i DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3 2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng của cơ sở thực tập .............................. 4 2.1.3. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 7 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 8 2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái ..................................................... 8 2.2.2. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản ...................................... 12 2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi .................................. 19 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 23 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 23 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 24 2.4. Một số hiểu biết về giống lợn nuôi tại cơ sở............................................ 26 2.4.1. Lợn Yorkshire ....................................................................................... 26 2.4.2. Lợn Landrace ........................................................................................ 26 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....28 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 28
  7. v 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 28 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 28 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 28 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 28 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 35 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 37 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại ...................................................................... 37 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn tại trại .......... 38 4.2.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 38 4.2.2. Công tác thú y ....................................................................................... 41 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 48 5.1. Kết luận .................................................................................................... 48 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nền Nông Nghiệp nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển không ngừng, trong Nông nghiệp bên cạnh ngành trồng trọt thì ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng cũng đang chiếm một vị trí quan trọng trọng sự phát triển kinh tế của đất nước. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là cần thiết. Tuy nhiên, một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh sản là dịch bệnh xảy ra phổ biến đã gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi tập trung trong các trang trại cũng như ở quy mô hộ gia đình. Đối với lợn nái, nhất là lợn ngoại được chăn nuôi theo phương thức công nghiệp thì các bệnh về sinh sản xuất hiện khá nhiều do khả năng thích nghi của đàn lợn với khí hậu nước ta chưa được tốt. Mặt khác, trong quá trình sinh đẻ, lợn nái dễ bị các loại vi khuẩn xâm nhập và gây ra một số bệnh nhiễm trùng sau khi đẻ như: viêm âm môn, viêm tiền đình, viêm âm đạo, đặc biệt là bệnh hay gặp nhất là viêm tử cung và viêm vú đây là bệnh ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sính sản của lợn mẹ và chất lượng của đàn lợn con. Nếu không điều trị kịp thời bệnh viêm tử cung có thể gây ra các bệnh kế phát như: viêm vú mất sữa, rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm phúc mạc dẫn đến nhiễm trùng huyết và chết. Vì vậy, các bệnh nhiễm trùng sau khi đẻ, đặc biệt là bệnh viêm tử cung và viêm vú ở lợn nái sinh sản ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng con giống nói riêng và đồng thời ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của toàn ngành chăn nuôi lợn nói chung.
  9. 2 Xuất phát từ vấn đề thực tiễn trên, em tiến hành chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại Công ty TNHH MTV Chăn Nuôi Hòa Phát - Bắc Giang”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Nắm được tình hình chăn nuôi tại trại lợn của công ty TNHH MTV Chăn Nuôi Hòa Phát - Bắc Giang. - Nắm được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại. - Phát hiện được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và đưa ra phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. - Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn của công ty TNHH MTV Chăn Nuôi Hòa Phát - Bắc Giang. - Trực tiếp thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn của cơ sở. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng các biện pháp phòng, trị bệnh trên đàn lợn. - Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở. - Chăm chỉ, chịu khó học hỏi nâng cao kiến thức và tay nghề của bản thân.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý - Trại lợn của công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát – Bắc Giang thuộc địa phận xã Long Sơn, Huyện Sơn Động, Tỉnh Bắc Giang. Là trại của công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát – Bắc Giang thuộc công ty Cổ phần Phát triển Chăn nuôi Hòa Phát – Tập đoàn Hòa Phát, trại được thành lập và đi vào sản xuất từ tháng 6 năm 2018. - Trại nằm trên địa bàn thôn Hạ, Thôn Đồng Chòi, Thôn Bản Bầu, Xã Long Sơn, Huyện Sơn Động, Tỉnh Bắc Giang với tổng diện tích là 67ha. Khu vực trại thị trấn An Châu, Huyện Sơn Động khoảng 20km về phía Nam- Đông Nam. Trại nằm gần quốc lộ 279, tuyến đường liên tỉnh quan trọng của các tỉnh miền núi phía Bắc, nối quốc lộ 31 với Tỉnh lộ 326, giúp thông thương giữa Thị Trấn An Châu, Huyện Sơn Động và Xã Tân Dân, Huyện Hoành Bồ, Tỉnh Quảng Ninh. Trại có tổng diện tích là 67ha, được bao quanh bởi đồi cao, cách xa khu dân cư khoảng 2km về phía Đông Bắc. Điều kiện lý tưởng để đảm bảo an toàn sinh học trong chăn nuôi. - Vị trí địa lý của trại: Phía Tây Nam: Giáp đất canh tác của nhân dân Thôn Hạ, cách đường quốc lộ 279 khoảng 2,5Km. Phía Đông Bắc: Giáp Sông Bè. Phía Đông Nam: Giáp cánh đồng Thôn Bản Bầu, Huyện Sơn Động. Phía Tây Bắc: Giáp rừng trồng sản xuất Thôn Đồng Chòi, Huyện Sơn Động. Huyện Sơn Động có diện tích 845,77Km2, dân số năm 2009 là 67.724 người. 2.1.1.2. Điều kiện khí hậu: - Trại lợn nằm trong vùng khí hậu đặc trưng, hàng năm có 4 mùa Xuân,
  11. 4 Hạ, Thu, Đông. Mùa Xuân và mùa Thu là 2 mùa chuyển tiếp, khí hậu ôn hòa mùa Hạ nóng, mưa nhiều, mùa Đông lạnh khô hanh, ít mưa. - Nhiệt độ trung bình: 22,6oC - Nhiệt độ trung bình cao nhất: 32,9oC - Nhiệt độ trung bình thấp nhất: 11,6oC - Lương mưa trung bình hàng năm: 1.564mm 2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng của cơ sở thực tập * Cơ sở vật chất của trang trại - Trại lợn của công ty được xây dựng trên diện tích 67ha, trong đó chuồng trại chăn nuôi 10ha, 5ha là nhà điều hành, nhà ở công nhân, bếp ăn và các công trình phụ, phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại và khu vực ngoài trại. Diện tích còn lại là hệ thống các hạng mục đường giao thông nội bộ, cây xanh và hệ thống công trình phụ trợ như hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý nước thải, phòng cháy chữa cháy…. - Hệ thống các công trình chuồng trại và các công trình phụ trợ được phân bố thành từng khu vực chuyên biệt trên khu đất. Giao thông trong khu vực dự án được bố trí liên hoàn đảm bảo thuận tiện cho quá tình hoạt động. Ngoài ra, còn có hệ thống cây xanh giúp tăng yếu tố cảnh quan và cải thiện điều kiện khí hậu cho khu vực dự án. - Hệ thống cấp nước được bố trí đến từng trại, đảm bảo việc cấp nước cho công tác chăm sóc lợn. Đồng thời để đảm bảo yếu tố môi trường chủ dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải đảm bảo nước thải sau khi xử lý đạt Quy chuẩn Việt Nam trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. - Trại chuyên nuôi lợn nái sinh sản, con giống do Công Ty Cổ Phần Phát Triển Chăn Nuôi Hòa Phát cung cấp từ các trại giống trong hệ thống thuộc công ty.
  12. 5 Trại bố trí thành 3 khu riêng biệt đảm bảo an toàn sinh học trong chăn nuôi: - Khu cách ly: Cách ly người vào trại trước khi vào khu sản xuất. - Khu sinh hoạt: Gồm nhà điều hành + Nhà ở + Nhà ăn và khu sinh hoạt chung. - Khu sản xuất gồm 4 khu chuồng: Chuồng cách ly - chuồng phối + mang thai - chuồng đẻ - chuồng cai sữa, trong đó có: + Chuồng cách ly: 1 chuồng + Khu chuồng phối + mang thai có: 2 chuồng phối, 3 chuồng mang thai, 1 chuồng phát triển hậu bị. + Khu chuồng đẻ có: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 184 ô chuồng. + Khu chuồng cai sữa + chuồng thịt có: 4 chuồng cai sữa mỗi chuồng có 64 ô chuồng và sát trùng còn chuồng thịt và chuồng phối- mang thai nền được đổ bê tông và được thiết kế bán hầm. Trại phân ra nhiều chuồng trại liên hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dung chế độ dinh dưỡng cho từng loại lợn. Lợn được nuôi trong chuồng kín có hệ thống quạt thông gió, dàn mát, hệ thống sưởi ấm đủ về yêu cầu nhiệt độ. - Trại áp dụng quy trình kỹ thuật cao từ khâu chọn giống, khẩu phần ăn và các quy trình chăm sóc lợn nái, lợn con do công ty đề ra. - Thức ăn cho mọi giai đoạn là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao do công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi Hòa Phát- Hưng Yên cung cấp. - Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác được đổ bê tông và có các hố sát trùng, hệ thống mương luôn được thông ra bể biogas để xử lý. - Hệ thống nước trong trang trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng khoan. Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống nước dẫn tới các chuồng khác nhau.
  13. 6 - Các công trình khác: + Khu cổng trại có nhà bảo vệ, nhà sát trùng, xung quanh trại là hệ thống tường rào bê tông và thép. + Gần khu chăn nuôi, trại xây dựng 1 nhà cách ly có hệ thống sát trùng, 1 phòng làm việc cho các cán bộ kỹ thuật trại, 1 nhà ăn, 2 dãy nhà ở, nhà vệ sinh cho cán bộ công nhân viên trong trại, 1 nhà kho UV, 1 kho thuốc, 1 kho cám, 1 nhà sát trùng thay đồ và tắm giặt cho công nhân. + Bên cạnh đó trại còn xây dung 2 giếng khoan, 2 bể chứa để cung cấp nước sạch cho sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong trại. Trang trại đã giải quyết việc làm cho người lao động trong các vùng còn nhiều khó khăn. Với việc chăn nuôi lợn trong hướng công nghiệp,các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trang trại được thực hiện chủ động và tích cực. Kỹ sư của trại đã chủ động tổ chức tiêm phòng đầy đủ cho đàn lợn. Mỗi con lợn đều có 1 hồ sơ riêng cho việc phối tinh, đẻ, xuất chuồng, nhập chuồng…chính xác đến từng ngày. Để phòng chống dịch bệnh, khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên trong trại cho đến khách, muốn vào vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo và đi ủng chuyên dụng. Trong các chuồng lợn, ngày vài lần, công nhận làm vệ sinh cũng nhưu phun thuốc sát trùng xuống nền chuồng. Xung quanh trang trại được trồng cây xanh để tạo môi trường tự nhiên thông thoáng cho lợn sinh trưởng và phát triển tốt nhất. Hàng ngày, toàn bộ phân mà đàn lợn thải ra đều được đóng bao, chuyển ra khu tập chung xa khu sản xuất để bán ra cho người dân trồng rau, trồng lúa quanh vùng. Nhau thai và lợn bệnh chết được đưa đi tiêu hủy ở nhà xác. Nguồn nước thải được xử lý tại các khu dành riêng cho chất thải và thải xuống hầm biogas. * Cơ cấu tổ chức của trang trại - Trại hoạt động theo phương thức trại của công ty. Cán bộ kỹ thuật của
  14. 7 Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát- Bắc Giang chịu trách nhiệm và giám sát mọi hoạt động của trại. Cơ cấu tổ chức của trại gồm 2 nhóm gồm 79 người: + 1 Tổng giám đốc công ty: 1 người cán bộ công nhân viên: - Lao động gián tiếp có 16 người: + Kế toán: 1 người + Nhân viên hành chính: 2 người + Làm vườn, nấu ăn: 2 người + Vệ sinh: 2 người + Cơ điện: 4 người + Bảo vệ: 4 người - Lao động trực tiếp gồm có 63 người: + Trưởng trại: 1 người + Phó trại: 1 người + Trưởng khu: 3 người + Kỹ sư chăn nuôi: 4 người + Công nhân 3 khu: 48 người + Sinh viên thực tập: 6 sinh viên 2.1.3. Thuận lợi và khó khăn của trại * Thuận lợi - Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. - Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. - Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc. - Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
  15. 8 do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. * Khó khăn - Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao. - Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại. - Lợn giống nhập ngoại nên khả năng thích nghi với khí hậu Việt Nam kém, đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc đặc biệt. - Trên thị trường giá thịt lợn giảm sâu không chỉ làm ảnh hưởng đến tâm lý người tiêu dùng, mà còn gây không ít khó khăn đối với thịt lợn của các trang trại chăn nuôi theo tiêu chuẩn vì chất lượng thịt tốt hơn so với chất lượng thịt bán ngoài chợ nên giá thành đắt hơn. Tuy nhiên, vì lợi nhuận nhiều trang trại thu gom lợn từ dân sau đó dán mác thịt lợn sạch và bán ra thị trường với giá rẻ hơn. 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái * Tuổi động dục lần đầu Tính từ lúc sơ sinh cho đến lợn nái hậu bị lần đầu tiên động dục, mỗi giống có tuổi động dục đầu tiên khác với giống lợn khác. Theo Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003) [4] cho rằng: tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái ngoại (Yorkshire, Landrace) tuổi động dục đầu tiên vào 6 - 7 tháng tuổi với khối lượng 65 - 70kg, còn lợn nái lai F1 tuổi động dục đầu tiên lúc 6 tháng tuổi với khối lượng cơ thể 50 - 55kg. Trần Văn Phùng và cs. (2004) [13] cho biết: tuỳ theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày
  16. 9 tuổi), lợn nái lai lúc 6 tháng tuổi, các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi. Ở lợn Ỉ, lợn Móng Cái lúc 3 tháng tuổi đã có con có biểu hiện động dục, lúc bấy giờ thể trọng của chúng chỉ bằng 1/4 so với lợn trưởngthành. Động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn cái hậu bị được sinh vào mùa thu sẽ động dục sớm hơn so với lợn hậu bị được sinh vào mùa xuân. * Tuổi phối giống lần đầu Theo Lê Hồng Mận (2002) [10]; Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003) [4] cho rằng: không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì lợn nái động dục lần đầu cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tổng hợp và tích lũy đủ chất dinh dưỡng để nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục rồi mới cho phối giống. Thường cho phối giống vào lần động dục thứ 2 - 3. Đối với lợn nội (Ỉ, Móng Cái) thường phối giống lần đầu lúc 7 tháng tuổi, khi lợn đạt khối lượng 45 - 50kg. Lợn lai phối giống vào lúc 8 tháng tuổi với khối lượng không dưới 65 - 70 kg, nái ngoại cho phối vào lúc 9 tháng tuổi, khối lượng cơ thể đạt 80 - 90kg. Tuổi phối giống lần đầu của lợn nái hậu bị là một vấn đề cần được quan tâm. Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khoẻ của lợn mẹ. Nhưng thực tế đã chứng minh rằng nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến sinh sản phát dục của lợn cũng như hoạt động về tính của nó. * Tuổi đẻ lứa đầu Theo Lê Hồng Mận và cs.(2002) [10] thì lợn Ỉ, Móng Cái cho đẻ lứa đầu vào 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai, ngoại cho đẻ vào lúc 12 tháng tuổi không nên để quá 14 tháng tuổi.
  17. 10 * Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau khi đẻ Chu kỳ tính dục của lợn nái thường diễn biến trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài quãng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại). Lợn nái sau khi đẻ có hiện tượng động dục trở lại sau 3 - 4 ngày thấy nhiều ở giống lợn nội. Những lúc này bộ máy sinh dục của lợn mẹ chưa phục hồi, trứng chín chưa đều, vì thế không nên cho lấy đực. Thường sau khi cai sữa lợn con sớm từ 28 - 35 ngày tuổi hoặc muộn hơn (50 - 55 ngày) khoảng 3 - 5 ngày thì lợn mẹ động dục trở lại, cho lấy đực dễ đậu thai và trứng chín nhiều sẽ có nhiều con. Động dục chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn trước khi chịu đực (Không nên cho phối giống ở giai đoạn này), Giai đoạn chịu đực (Cho phối giống sẽ thụ thai cao), Giai đoạn sau chịu đực (Lợn nái trở lại bình thường). * Thời điểm phối giống thích hợp Trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ. Tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và số con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu. * Quá trình mang thai và đẻ Nguyễn Xuân Tịnh và cs.(1996) [16] cho biết: thụ thai là sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng tạo thành hợp tử, hay nói cụ thể hơn là quá trình đồng hoá giữa trứng và tinh trùng. Đó là kết quả của sự tái tổ hợp các gen từ hai
  18. 11 nguồn gen khác nhau. Thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày (113 - 115 ngày), khi mang thai thì thể vàng tồn tại và tiết ra kích tố progesterol ức chế sự phát triển của bao noãn. Do đó con vật có chửa sẽ không động dục và không thải trứng. Nguyễn Văn Trí (2008) [18] cho rằng: thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ: chửa kỳ I là thời gian lợn có chửa từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 84. Chửa kỳ II là thời gian lợn chửa từ ngày thứ 85 đến khi đẻ. * Giai đoạn tiết sữa và nuôi con Theo Trương Lăng (1996) [9], khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng thức ăn, giống lợn và số lượng lợn con. Lượng sữa mẹ tiết ra nhiều nhất vào tuần thứ 2 - 3. Giống khác nhau thì khả năng tiết sữa của lợn mẹ khác nhau. Qua theo dõi, sản lượng và chất lượng sữa ở các vị trí vú khác nhau cũng không giống nhau. Các vú phía trước ngực sản lượng sữa cao phẩm chất tốt, các vú phía sau nhìn chung kém hơn. Vì vậy, để đảm bảo tính đồng đều của ổ lợn ta nên cố định những con nhỏ hơn bú vú trước, cần tách riêng lợn con đẻ trước chờ đến khi đẻ xong mới cho cả đàn vào bú, nhưng nhất thiết phải cho lợn con bú sữa đầu, chậm nhất là 2 giờ sau đẻ, để lợn con có đủ kháng thể trong năm tuần đầu sau khi sinh vì trong sữa đầu của lợn mẹ có chứa - globulin giúp cho cơ thể lợn con có sức đề kháng. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [13] cho biết: Quá trình sinh trưởng của lợn con từ khi mới đẻ đến khi cai sữa gặp phải thời kỳ khủng hoảng lúc 3 tuần tuổi. Thể trọng hầu như tăng theo tuần tuổi, nhưng tỷ lệ tăng có sự biến đổi khá rõ rệt. Vào 4 tuần tuổi, tăng trọng giảm xuống vì giai đoạn đó nhu cầu. Dinh dưỡng của lợn con không đủ do sữa mẹ thiếu, thức ăn bổ sung chưa có hoặc kém. Vì vậy, muốn đảm bảo cho lợn con sinh trưởng tốt cần bổ sung thức ăn sớm. Lượng sữa tiết của lợn thông thường cao nhất là lúc 21 ngày sau đẻ, sau đó thì giảm dần. Trong giai đoạn nái đang nuôi con thì phải cho lợn mẹ ăn tự
  19. 12 do, ăn đủ chất, tập ăn sớm cho lợn con, cai sữa sớm (21 đến 28 ngày tuổi) nhằm giảm sự hao mòn và tăng khả năng sinh sản của lợn mẹ. 2.2.2. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản * Bệnh viêm tử cung - Nguyên nhân: Viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái. Theo các tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], Phạm Sỹ Lăng và cs.(2002) [8], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau: + Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái gây viêm. + Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm dương vật hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm đạo truyền sang cho lợn khoẻ. + Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát. + Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung. + Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao… gây viêm. + Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để xâm nhập vào gây viêm.
  20. 13 Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2002) [5] cho biết, nguyên nhân gây viêm tử cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) và các loại Proteus vulgaris, Klebsiella, E. coli…. Lê Văn Năm và cs.(2009) [12] cho rằng: có rất nhiều nguyên nhân từ ngoại cảnh gây bệnh như: do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ bằng dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến Muxin của chất nhày các cơ quan sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc nuôi dưỡng bất hợp lý và thiếu vận động đã làm chậm quá trình thu teo sinh lý của dạ con (trong điều kiện cai sữa bình thường dạ con trở về khối lượng kích thước ban đầu khoảng 3 tuần sau đẻ). Đây là điều kiện tốt để vi khuẩn xâm nhập vào tử cung gây bệnh. Biến chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian động đực (vì lúc đó tử cung mở) và do thụ tinh nhân tạo sai kỹ thuật. Bệnh còn xảy ra do thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý: khẩu phần thiếu hay thừa protein, trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đến viêm tử cung. Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột gây đẻ khó, viêm tử cung do xây xát. Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hưởng đến viêm tử cung - Triệu chứng: Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày cá biệt tới 6 - 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu đen hôi thối, mùi tanh rất khó chịu. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể: + Thể cấp tính: con vật sốt 41 - 42oC, trong vài ngày đầu âm môn sưng tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ lờ. + Thể mãn tính: không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2