intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Giáp Văn Nhân xã Ngọc Lý, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

27
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản tại trại. Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái sinh sản qua từng giai đoạn. Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Giáp Văn Nhân xã Ngọc Lý, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VY VĂN VIỆT Chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNGVÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI GIÁP VĂN NHÂN XÃ NGỌC LÝ, HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K46 - TY - N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Minh Châu Thái Nguyên - 2018
  2. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua. Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Lê Minh Châu đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoành thành báo cáo tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong Khoa chăn nuôi thú y, đặc biệt là các thầy cô giáo trong bộ môn chăn nuôi đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn Trại lợn Giáp Văn Nhân, cùng toàn thể các anh chị kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian vừa qua Em xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi sai sót. Kính mong nhận được sự góp, nhận xét của quý thầy cô để giúp cho kiến thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công việc sau này. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2018 Sinh viên Vy Văn Việt
  3. ii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Lịch sát trùng chuồng trại ...........................................................................35 Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin, thuốc, chế phẩm tại cơ sở ..................................35 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Giáp Văn Nhân, xã Ngọc Lý, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang qua 2 năm 2017 - 2018.......................41 Bảng 4.2. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái .........................................42 Bảng 4.3. Kết quả theo dõi công việc chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn con tại cơ sở ...................................................................................................43 Bảng 4.4. Kết quả vệ sinh, sát trùng ...........................................................................44 Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái nuôi con và lợn con ..........45 Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại ...............................................46 Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con tại trại ..............................................47 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi con và lợn con tại cơ sở .....................................................................................................48 Bảng 4.9. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con ...............................................50
  4. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự Nxb : Nhà xuất bản STT : Số thứ tự TT : Thể trọng HTX : Hợp tác xã
  5. iv MỤC LỤC Phần 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .................................................................... 2 1.2.1. Mục đích ........................................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ..................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................ 3 2.1.1. Điều kiện của trang trại ..................................................................................... 3 2.1.2. Thuận lợi, khó khăn .......................................................................................... 7 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện ................................................ 8 2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con ................................................................................................. 8 2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ......................... 11 2.2.3.Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi.............................................. 17 2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con ............. 21 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................ 27 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................... 27 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................................... 29 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 30 3.1. Đối tượng ........................................................................................................... 30 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ......................................................................... 30 3.3. Nội dung thực hiện............................................................................................. 30 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện.............................................................. 30 3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ..................................................................................... 30 3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................................... 31 3.4.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh tại cơ sở ............................................................... 36 3.4.4. Các quy trình khác .......................................................................................... 38 3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu với công thức tính ................................................ 39
  6. v Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................... 41 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Giáp Văn Nhân ............................... 41 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con .............. 42 4.2.1. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái .............................................. 42 4.2.2. Kết quả theo dõi công việc chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn con tại cơ sở........ 43 4.2.3. Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại. ................................................ 44 4.2.4. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại .................................. 46 4.2.5. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi con và lợn con tại cơ sở ............. 48 4.2.6. Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở ...................................................... 50 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................... 52 5.1. Kết luận .............................................................................................................. 52 5.2. Đề nghị ............................................................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 54
  7. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những bước phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn đưa đất nước ngày càng đi lên, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế mà các nhu cầu về sản phẩm chất lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu thực phẩm, không chỉ là số lượng mà còn cả về chất lượng. Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân. Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân. Hiện nay thịt lợn là nguồn thực phẩm sử dụng hàng ngày của nhiều gia đình, người tiêu dùng không chỉ chú ý đến bên ngoài, giá cả mà còn quan tâm đến nguồn gốc xuất xứ, quy trình chăn nuôi sạch, giết mổ an toàn vệ sinh thực phẩm. Tuy nhiên trong một vài năm trở lại đây tình trạng sử dụng chất cấm trong chăn nuôi để tăng trọng, giúp lợn giảm mỡ và tăng tỷ lệ nạc, đang gây hoang mang cho người tiêu dùng. Trong chăn nuôi lợn, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng, góp phần quyết định thành công của nghề chăn nuôi, đặc biệt trong việc nuôi lợn nái để có đàn con nuôi thịt lớn nhanh. Nhưng một quy luật tất yếu trong quá trình phát triển chăn nuôi là nảy sinh vấn đề dịch bệnh. Nguyên nhân gây bệnh là do khả năng thích nghi của lợn nái với khí hậu, điều kiện vệ sinh chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn nước uống không đảm bảo vệ sinh... đã gây ra một số bệnh làm ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và chất lượng con giống cũng như toàn đàn lợn.
  8. 2 Tuy nhiên để có được sản phẩm chất lượng, an toàn việc áp dụng quá trình chọn giống, nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn, em tiến hành thực hiện chuyên đề “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Giáp Văn Nhân, xã Ngọc Lý, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang ”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại. - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản tại trại. - Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái sinh sản qua từng giai đoạn. - Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Giáp Văn Nhân. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng.
  9. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện của trang trại 2.1.1.1. Vị trí địa lý - Vị trí địa lý: Xã Ngọc Lý nằm ở phía Nam của huyện Tân Yên, cách trung tâm huyện lỵ (thị trấn Cao Thượng) khoảng 6 km, thành phố Bắc Giang khoảng 11km về phía Tây Bắc. Ngọc Lý là xã nông nghiệp thuần túy, theo ranh giới hành chính, xã bao gồm 13 thôn, với tổng diện tích là 914,31 ha. Địa giới hành chính xã được xác định như sau: + Phía Bắc: Giáp xã Cao Xá. + Phía Nam: Giáp xã Minh Đức, huyện Việt Yên. + Phía Đông: Giáp xã Việt Lập. + Phía Tây: Giáp xã Ngọc Thiện. Ngọc Lý có vị trí địa lý thuận lợi với tuyến Tỉnh lộ 298 đi qua, là điều kiện tốt để phát triển kinh tế, giao lưu buôn bán, trao đổi hàng hóa với thị trường bên ngoài. 2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu - Theo số liệu điều tra của Trung tâm Khí tượng Thủy văn tỉnh Bắc Giang, xã Ngọc Lý nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa của vùng Bắc Bộ. Nhìn chung, khí hậu tương đối ổn định và khá ôn hòa, ít chịu ảnh hưởng của gió bão. - Nhiệt độ không khí: nhiệt đột trung bình không khí: 23,40C; nhiệt độ cao nhất: 39,50C; nhiệt độ thấp nhất: 7-90C. - Độ ẩm không khí trung bình năm: Độ ẩm trung bình tháng cao nhất: 88% ; Độ ẩm trung bình tăng thấp nhất: 57% - Chế độ nắng: Tổng giờ nắng trung bình hằng năm là 1.685h, trung bình vào mùa hè 6 – 7h/ngày, trong mùa đông là 23,8h/ngày.
  10. 4 - Lượng mưa: + Mùa mưa: từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa tập trung vào các tháng 7, 8,9 chiếm 70% lượng mưa của cả năm. Lượng mưa trung bình năm: (1600 - 1800)mm. Lượng mưa ngày lớn nhất: 204mm. + Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Vào các tháng 1,2 thường có mưa phùn và giá rét kéo dài do ảnh hưởng của các đợt gió mùa Đông Bắc. Lượng mưa nhỏ nhất chỉ đạt 17- 24mm vào các tháng 12 và tháng 1 năm sau. - Nhìn chung, khí hậu và thời tiết xã Ngọc Lý tương đối thuận lợi cho phát triển ngành trồng trọt, chăn nuôi. 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại - Về số lượng có 7 người. - Cơ cấu tổ chức của trang trại được tổ chức như sau: + 01: Chủ trại. + 01: Quản lý. + 02: Công nhân. + 03: Sinh viên thực tập. Với đội ngũ công nhân trên, khi làm việc tại trại mọi người không chỉ trực tiếp tham gia trong chăm sóc lợn, mà còn thực hiện các công việc như: chăm sóc cây cam, bưởi diễn, chăm sóc quản lý trại cá, ba ba. 2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại Trại chăn nuôi Giáp Văn Nhân thuộc HTX Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Huyền Trang ở thôn lý 1, xã Ngọc Lý, huyện Tân yên, tỉnh Bắc Giang, chuyên về lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi. Do ông Giáp Văn Nhân làm giám đốc, hiện HTX có 10 thành viên chuyên sâu trồng trọt, chăn nuôi tổng hợp, theo mô hình kinh tế trang trại, gia trại. * Quá trình thành lập: Trại được thành lập năm 2015 dựa trên cơ sở phát triển kinh tế nông thôn mới tại địa phương, trại nằm trong HTX Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Huyền Trang, thôn lý 1, xã Ngọc Lý, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang, do ông
  11. 5 Giáp Văn Nhân làm chủ trại, trại chủ yếu chăn nuôi tại gia, trại liên kết một số công ty như: công ty XNK Biovet. Một số công ty khác trong chăn nuôi sản xuất men vi sinh. Trại có diện tích đất rộng trong đó có: + Đất trồng cây ăn quả: 2 ha + Ao hồ chứa nước nuôi cá, ba ba: 1 ha + Khu nhân giống cây trồng: 500 m2 + Đất xây dựng khu nhà ở cho công nhân: 500 m2 * Cơ sở vật chất, hạ tầng của trại: Trại được xây dựng trên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng hiện đại và hiệu quả. - Về cơ sở vật chất sinh hoạt: + Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ công nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: Máy giặt, tivi, tủ lạnh, quạt... + Những vật dụng cá nhân như: Kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội đầu cũng được trại chuẩn bị. - Về cơ sở vật chất chăn nuôi: + Có đầy đủ các trang thiết bị, máy móc để phục vụ cho sản xuất chăn nuôi như: Máy xay cám, máy phối trộn cám, kính hiển vi... + Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư hơn hết. + Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, với uống nước tự động. + Có một máy phát điện công suất lớn, đủ cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện. - Về cơ sở hạ tầng: + Trại xây dựng gồm các khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân, sinh viên và khu chăn nuôi. + Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi. + Khu thay đồ quần áo công nhân. + Nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
  12. 6 + Phòng làm tinh. +Trại có 1 nhà chế biến thực ăn: Có máy xay, trộn thức ăn. + Trại có 3 nhà kho trong đó: 2 nhà kho chứa thức ăn cho lợn, 1 nhà kho để chứa thuốc và bảo quản thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật. - Hệ thống chuồng nuôi. Hệ thống chuồng nuôi được xây dựng khép kín hoàn toàn, hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,2m, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 2,5m. Trại có 2 khu chuồng nuôi: khu nuôi lợn nái và lợn con theo mẹ, khunuôi lợn thịt. - Khu nuôi lợn nái và lợn con theo mẹ được chia thành 2 dãy: xây dựng đảm đảm bảo cho 100 nái bao gồm: + Dãy 1: Được thiết kế thành 82 ô lợn nái chửa, 2 ô lợn đực ở đầu dãy và cuối dãy, sàn chuồng được làm bằng bê tông đảm bảo chắc chắn. + Dãy 2: Được thiết kế thành 20 ô lợn nái đẻ, và 4 ô tập trung lợn con tách sữa và tập ăn, sàn chuồng lợn nái làm bằng bê tông, lợncon được sử dụng sàn bằng nhựa cứng. - Khu chuồng nuôi lợn thịt: Có 2 dãy xây dựng đảm bảo cho 700 lợn thịt. + Dãy 1: Có sức chứa khoảng 500 lợn thịt, có 8 ô mỗi ô chứa 50-60 con, dãy có sử dụng chế phẩm sinh học cho lợn từ 15-40kg rồi chuyển sang chuồng nước, có 1 ô là chuồng lợn bệnh ở cuối dãy chuồng. + Dãy 2: Có 5 ô chứa khoảng 200 lợn, mỗi ô chứa từ 40-50 con đều là chuồng nước, có 1 ô cuối dãy là chuồng lợn bệnh. Chuồng có hệ thống xử lý nước thải và có 6 quạt thông gió, đầu dãy là hệ thống làm mát, có hệ thống ánh sáng đầy đủ, mỗi dãy có 1 máy bơm nước thuận tiện trọng việc vệ sinh chuồng trại.
  13. 7 Nhìn chung cơ sở vật chất tại trại khá đầy đủ nhằm đáp ứng và phù hợp với quy mô trại, hệ thống chăn nuôi khép kín. * Hệ thống xử lý nước thải tại trại: Hệ thống xử lý bằng biogas: Chất thải được xử lý bằng cách đưa chất thải xuống hố biogas, tận dụng nguồn chất đốt trong sinh hoạt, chất thải của biogas được đưa ra ao chứa và có lục bình để để xử lý khi thải ra môi trường. Xử lý chất thải bằng men vi sinh: Sử dụng đối với chuồng chấu sử dụng men vi sinh nhằm giảm mùi hôi thối trong chuồng, giảm dịch bệnh cho đàn lợn giai đoạn 15-30kg. Ủ phân tận dụng làm phân bón cho cây trồng. 2.1.2. Thuận lợi, khó khăn 2.1.2.1. Thuận lợi - Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. - Trại được chứng nhận đủ tiêu chuẩn chăn nuôi VietGap. - Trại có sự giúp đỡ về kỹ thuật của công ty XNK Biovet. - Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc. - Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. 2.1.2.2. Khó khăn - Trại được xây dựng theo mô hình tại gia, do gia đình quản lý. - Trại không có kỹ thuật chuyên sâu, ảnh hưởng khi sảy ra dịch bệnh. - Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao. - Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại. - Từ cuối tháng 3 đến nay giá lợn có xu hướng giảm mạnh. Có thời điểm giá lợn hơi xuống tới mức kỷ lục là 20.000 đồng/ kg. Không những giá lợn hơi giảm mà giá lợn giống cũng giảm từ hơn 1.200.000 đồng /con khoảng 10kg
  14. 8 xuống còn 600.000 đồng /con vẫn không có người mua. Khiến người chăn nuôi gặp vô vàn khó khăn trong việc tái đàn cũng như mở rộng quy mô sản xuất. - Trên thị trường hiện nay giá thịt lợn giảm sâu không chỉ làm ảnh hưởng đến tâm lý người tiêu dùng, mà còn gây không ít khó khăn đối với thịt lợn của các trang trại chăn nuôi theo tiêu chuẩn vì chất lượng thịt tốt hơn so với chất lượng thịt bán ngoài chợ nên giá thành đắt hơn. Tuy nhiên vì lợi nhuận nhiều trang trại thu gom lợn từ dân sau đó dán mác thịt lợn sạch và bán ra thị trường với giá rẻ hơn. 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện 2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con 2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ - Quy trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004)[17], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày
  15. 9 thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái. - Quy trình chăm sóc Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới. Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời. 2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con
  16. 10 - Quy trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [17],thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mì, các loại thức ăn bổ sung đạm động, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0 %, photpho 0,7 %. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs. 2004 [17], trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau: - Đối với lợn nái ngoại + Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do. + Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng. + Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày. + Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg +(số con x 0,35 kg/con). + Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều). + Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5kg thức ăn/ngày.
  17. 11 + Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30% + Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước. - Đối với lợn nái nội + Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100kg, mức ăn trong 1 ngày đêm được tính như sau: Thức ăn tinh = 1,2kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18kg). Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị. Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau: Thức ăn tinh = 1,4kg + (số con theo mẹ x 0,18kg). Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị. - Quy trình chăm sóc Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004)[17], Vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin. Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 200C, độ ẩm 70 - 75%. 2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ 2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con
  18. 12 Sau khi sinh lợn con có tốc độ sinh trưởng rất nhanh được thể hiện thông qua sự tăng về khối lượng cơ thể. Thông thường khối lượng lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần so với lúc sơ sinh, 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần. Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Nhuận (2006)[23], Khối lượng lợn con đạt được ở các thời điểm như: Sơ sinh, cai sữa, xuất chuồng có mối tương quan thuận khá chặt chẽ, nghĩa là khối lượng lúc sơ sinh càng cao thì có khả năng khối lượng lúc cai sữa cao. 2.2.2.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con Đặc điểm nổi bật của cơ quan tiêu hóa của lợn con đó chính là sự phát triển rất nhanh song chưa hoàn thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng về dung tích và khối lượng của bộ máy tiêu hóa. Dạ dày lợn con khi mới sinh chỉ có dung tích 2,5 ml đã tăng lên 1,815 ml vào lúc 70 ngày tuổi. Tiêu hóa thức ăn của lợn diễn ra ở 3 giai đoạn: * Tiêu hóa ở miệng Tiêu hóa ở miệng gồm 3 giai đoạn là lấy thức ăn, nước uống, nhai, tẩm thức ăn với nước bọt và nuốt. Tiêu hóa diễn ra với 2 quá trình: Tiêu hóa cơ học do nhai và tiêu hóa hóa học do các enzyme trong nước bọt. Amylase có trong nước bọt có hoạt tính cao trong những ngày lợn con mới sinh và từ 2 - 21 ngày tuổi. Tùy theo lượng thức ăn và lượng tiết sữa khác nhau, thức ăn có phản ứng axit yếu và khô thì nước bọt chủ yếu để thấm ướt và làm mềm thức ăn. * Tiêu hóa ở dạ dày Lợn con mới sinh ra sống nhờ sữa mẹ. Sau khi cai sữa lợn con sống tự lập nên phải trải qua một quá trình thay đổi không ngừng về hình thái cấu tạo và hoạt động sinh lý của ống tiêu hóa để thích ứng với điều kiện mới. Dung tích dạ dày của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, 20 ngày gấp 8 lần và 60 ngày tuổi gấp 60 lần trong khi dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít và sau đó tăng chậm đến tuổi trưởng thành đạt 3,5 - 4 lít.
  19. 13 Cơ quan tiêu hóa của lợn con chưa được hoàn thiện do một số enzyme tiêu hóa thức ăn chưa có hoạt tính mạnh, đặc biệt là ở 3 tuần đầu. Khoảng 25 ngày đầu sau khi đẻ, enzyme pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng tiêu hóa protein của thức ăn. Sau 25 ngày tuổi trong dịch vị lợn con chỉ có HCl ở dạng tự do và enzyme pepsinogen không hoạt động mới được HCl hoạt hóa thành pepsin hoạt động và mới có khả năng tiêu hóa. Do thiếu HCl ở dạng tự do nên lợn con dưới 25 ngày tuổi rất dễ bị vi khuẩn có hại xâm nhập vào đường tiêu hoá. Chúng ta có thể kích thích tế bào vách dạ dày lợn con tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con. Nếu tập cho lợn con ăn sớm từ 7 - 10 ngày tuổi thì HCl ở dạng tự do có thể được tiết ra từ 14 ngày tuổi (Võ Trọng Hốt và Nguyễn Thiện 2007)[8]. * Tiêu hóa ở ruột Theo Trần Thị Dân (2006)[3], lợn con sơ sinh dung tích ruột non 100ml, 20 ngày tuổi tăng 7 lần, tháng thứ 3 đạt 6 lít, và 12 tháng đạt 20 lít. Ruột già, lợn con sơ sinh có dung tích 40 - 50ml, 20 ngày 100ml, tháng thứ 3 đạt 2,1lít, tháng thứ 4 là 7 lít và tháng thứ 7 từ 11 - 12 lít. Hoạt tính của các enzyme thay đổi từ sơ sinh đến trưởng thành + Amylase và maltase: Hai enzyme này có trong dịch tụy từ khi lợn con mới đẻ ra nhưng dưới 3 tuần hoạt tính còn thấp nên khả năng tiêu hoá tinh bột còn kém. Sau 3 tuần tuổi enzyme amylase và maltase mới có hoạt tính mạnh nên khả năng tiêu hoá tinh bột của lợn con tốt hơn. + Saccharase: Đối với lợn con dưới 2 tuần tuổi, hoạt tính của enzyme saccharase còn thấp, vì vậy, nếu cho lợn con ăn đường saccharose thì rất dễ bị ỉa chảy. Lợn con dưới 3 tuần tuổi chỉ có một số enzyme tiêu hóa có hoạt tính mạnh như: Trypsin, cathepsin, lactase, lipase và chymotrypsin. + Trypsin: Là enzyme tiêu hóa protein của thức ăn. Ở thai lợn 2 tháng tuổi trong chất chiết đã có enzyme trypsin, thai càng lớn hoạt tính của enzyme
  20. 14 trypsin càng cao. Khi lợn con mới đẻ ra hoạt tính của enzyme trypsin dịch tụy rất cao để bù đắp lại khả năng tiêu hoá kém của enzyme pepsin dạ dày. + Cathepsin: Là enzyme tiêu hóa protein trong sữa. Đối với lợn con ở 3 tuần tuổi đầu, cathepsin có hoạt tính mạnh sau đó giảm dần. + Lactase: Có tác dụng tiêu hoá đường lactose trong sữa. Enzyme này có hoạt tính mạnh ngay từ khi lợn con mới đẻ ra và tăng cao nhất ở tuần tuổi thứ 2, sau đó hoạt tính của enzyme giảm dần. + Lipase và chymotrypsin: Đây là hai enzyme có hoạt tính mạnh trong 3 tuần đầu và sau đó hoạt tính giảm dần (Võ Trọng Hốt và Nguyễn Thiện 2007)[8]. Như vậy, lợn con mới sinh có khả năng tiêu hóa kém do các enzyme có hoạt lực tiêu hóa yếu. Hoạt động của các enzyme chỉ thích hợp với việc tiếp nhận và tiêu hóa sữa. Nhưng nếu có chế độ chăm sóc thích hợp khẩu phần ăn hợp lý có cám ăn tập ăn sớm được chế biến hợp lý với thành phần dinh dưỡng đầy đủ và cho lợn con tập ăn sớm sẽ cải thiện được hạn chế này. 2.2.2.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do: - Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả hai giai đoạn trong và ngoài thai. - Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối Lượng có thể cao hơn lợn trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs. 1996)[7]. - Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs. 2002)[10] Trong giai đoạn này việc duy trì thân nhiệt của lợn con phụ thuộc vào sự hoạt động rất mạnh của hệ tuần hoàn cũng như sự thay đổi tư thế của lợn. Nhịp tim của lợn con tăng hơn so với lợn trưởng thành rất lớn. Bình
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2