Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Tìm hiểu chuỗi giá trị lúa nếp tan tại xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La
lượt xem 12
download
Nội dung chính của đề tài là đánh giá mức độ tham gia của các tác nhân trong chuỗi giá trị lúa Nếp Tan. Đánh giá hiệu quả chuỗi giá trị lúa Nếp Tan tại xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La. Phân tích tính bền vững của chuỗi giá trị. Tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong quá trình sản xuất, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chuỗi giá trị trong thực tiễn sản xuất. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Tìm hiểu chuỗi giá trị lúa nếp tan tại xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- BẠC CẦM NHÀN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: TÌM HIỂU CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA NẾP TAN TẠI XÃ CHIỀNG KHOANG, HUYỆN QUỲNH NHAI, TỈNH SƠN LA Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2016 – 2020 Thái Nguyên, năm 2020
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- BẠC CẦM NHÀN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: TÌM HIỂU CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA NẾP TAN TẠI XÃ CHIỀNG KHOANG, HUYỆN QUỲNH NHAI, TỈNH SƠN LA Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Lớp : K48 - KTNN Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2016 – 2020 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Thị Ngọc Thái Nguyên, năm 2020
- i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là thời gian để sinh viên có nhiều cơ hội áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên có khả năng tự tìm hiểu, nghiên cứu, trau dồi và bổ sung kiến thức chuyên môn, rèn luyện đạo đức, phẩm chất, tác phong của mình. Được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Kinh tế & PTNT, em đã tiến hành thực tập khóa luận: “Tìm hiểu chuỗi giá trị lúa Nếp Tan tại xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La”. Qua đây em xin cảm ơn tới ban giám hiệu trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và phát triển nông thôn cùng các thầy, cô giáo đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, giúp em có những kiến thức trong quá trình thực tập tại cơ sở cũng như ngoài xã hội. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S. Trần Thị Ngọc đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành bài khóa luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các đoàn thể cán bộ UBND xã Chiềng Khoang, những người đã tham gia trả lời phỏng vấn, cảm ơn bố mẹ và người thân đã quan tâm tạo điều kiện để em hoàn thành tốt kỳ thực tập tốt nghiệp trong thời gian em thực tập tại xã Chiềng Khoang. Trong quá trình thực tập mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, nhưng do kiến thức còn hạn hẹp nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân chưa nhận thấy được. Em rất mong được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 25 tháng 06 năm 2020 Sinh viên Bạc Cầm Nhàn
- ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Diện tích và số hộ trồng lúa Nếp Tan của xã Chiềng Khoang năm 2019............................................................................................... 20 Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất của xã Chiềng Khoang năm 2019 .............. 26 Bảng 4.2: Tình hình chăn nuôi của xã Chiềng Khoang trong 3 năm(2017- 2019) ............................................................................................. 28 Bảng 4.3: Tình hình phát triển cây trồng chính của xã Chiềng Khoang qua 3 năm(2017-2019)............................................................................ 30 Bảng 4.4. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa Nếp Tan tại xã Chiềng Khoang qua 3 năm (2017 – 2019) .............................................................. 33 Bảng 4.5: Chi phí lao động tính cho 1 ha lúa năm 2019 ................................. 39 Bảng 4.6: So sánh chi phí sản xuất giữa sản xuất lúa Nếp Tan và lúa Nếp 87 vụ mùa năm 2019 (Tính cho 1ha) ................................................. 40 Bảng 4.7: So sánh hiệu quả kinh tế giữa sản xuất lúa Nếp Tan và Nếp 87 năm 2019 (cho 1 ha lúa vụ mùa) .......................................................... 41 Bảng 4.8: Đặc tính chịu sâu bệnh hại của lúa Nếp Tan tại xã Chiềng Khoang ....................................................................................................... 43 Bảng 4.9: Tình hình sử dụng thuốc BVTV tại các hộ được điều tra .............. 44 Bảng 4.10: Tình hình sử dụng phân bón trong sản xuất lúa Nếp Tan (Tính cho 1 ha) .................................................................................................. 45 Bảng 4.11: Tính bền vững của chuỗi giá trị lúa Nếp Tan ............................... 47
- iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ACI Công ty Tư vấn Nông sản Quốc tế ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á BVTV Bảo vệ thực vật ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long DFID Cơ quan Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh ĐVT Đơn vị tính EUREGAP Quy trình sản xuất nông nghiệp tốt của Liên minh Châu Âu FAO Tổ chức Nông Lương Thế giới FC Chi phí cố định GAP Quy trình sản xuất nông nghiệp tốt GTZ Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức HTX Hợp tác xã NTM Nông thôn mới R&D Nghiên cứu và phát triển SNV Tổ chức Phát triển Hà Lan TC Tổng chi phí UBND Ủy ban nhân dân VC Chi phí biến đổi VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp VN VNĐ Việt Nam Đồng WTO Tổ chức Thương Mại Thế giới
- iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1 DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .................... Error! Bookmark not defined. DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN............................................. 4 2.1.Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................. 4 2.1.1.Những khái niệm cơ bản......................................................................... 4 2.1.2. Các công cụ phân tích trong chuỗi giá trị ............................................ 6 2.1.3. Phân tích chi phí - lợi nhuận trong chuỗi giá trị ..................................... 9 2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 12 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 12 2.2.2. Tình hình nghiên cứu chuỗi giá trị trên thế giới ................................... 17 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 19 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 19 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19 3.2. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 19 3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20 3.3.1.Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...................................................... 20
- v 3.3.2. Phương pháp chọn mẫu điều tra............................................................ 20 3.3.3. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 21 3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 22 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 25 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 25 4.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 25 4.1.2. Địa hình ................................................................................................. 25 4.1.3. Khí hậu và thổ nhưỡng .......................................................................... 25 4.1.4. Điều kiện kinh tế - hội của xã Chiềng Khoang ..................................... 26 4.1.5 . Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và lao động của xã Chiềng Khoang ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp nói chung ............................................................................................................... 31 4.2. Tình hình phát triển lúa Nếp Tan xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La ...................................................................................................... 31 4.2.1. Tình hình phát triển diện tích, năng suất, sản lượng lúa Nếp Tan trên địa bàn xã Chiềng Khoang qua 3 năm (2017-2019) ...................................... 31 4.2.2. Hiện trạng chuỗi giá trị lúa Nếp Tan tại xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La ................................................................................ 33 4.2.3. Thuận lợi và khó khăn trong phát triển chuỗi giá trị lúa Nếp Tan tại xã Chiềng Khoang................................................................................................ 35 4.2.4. Sơ đồ chuỗi giá trị lúa Nếp Tan ............................................................ 36 4.3. Đánh giá hiệu quả chuỗi giá trị lúa Nếp Tan Chiềng Khoang ................. 38 4.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của chuỗi giá trị lúa Nếp Tan...................... 38 4.3.2. Đánh giá hiệu quả môi trường của chuỗi giá trị lúa Nếp Tan............... 42 4.4. Đánh giá tính bền vững của chuỗi giá trị lúa Nếp Tan ............................ 46 4.5. Đánh giá chung về chuỗi giá trị lúa Nếp Tan tại xã Chiềng Khoang ...... 47 4.5.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức ............................. 47
- vi 4.5.2. Các vấn đề cần giải quyết ..................................................................... 49 PHẦN 5. GIẢI PHÁP DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA NẾP TAN TẠI XÃ CHIỀNG KHOANG .......................................... 51 5.1. Giải pháp về thị trường ............................................................................ 51 5.2. Giải pháp về tổ chức sản xuất .................................................................. 52 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 53 1. Kết luận ....................................................................................................... 53 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55 PHỤ LỤC
- 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Sơn La là một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, là vùng đất trù phú có điều kiện thuận lợi cho nghề trồng lúa nước phát triển. Ở Sơn La, có một số giống lúa Nếp nổi tiếng mà chỉ thích ứng được với điều kiện tự nhiên và trồng nhiều ở một số vùng như Mường Và (Sốp Cộp), Chiềng Khoang (Quỳnh Nhai), Mường Chanh (Mai Sơn),... và một số ít địa phương khác. Từ những sản phẩm từ lúa của các vùng trên đã tạo nên thương hiệu Lúa Nếp Sơn La với hương vị được đánh giá là thơm ngon, mềm dẻo, ngọt lành và đậm đà giữ được đặc trưng riêng biệt của lúa nếp, nó thực sự là một sản phẩm mang tính đặc thù quê hương, bất kể ai đi xa cũng nhớ. Xã Chiềng Khoang (Quỳnh Nhai), được thiên nhiên ưu đãi một hệ thống đất đai màu mỡ, có sông Đà chảy qua cộng thêm hệ thống sông ngòi dày đặc và điều kiện khí hậu thời tiết thích hợp cho việc trồng lúa nước. Diện tích trồng lúa được phân bố khắp 11 xã của cả huyện Quỳnh Nhai, nhưng lúa Nếp Tan đặc sản chỉ thích ứng tốt và cho chất lượng tốt nhất ở xã Chiềng Khoang. Giống lúa Nếp Tan là giống lúa Nếp đặc sản của xã Chiềng Khoang, giống lúa này được người dân tại xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La gieo trồng từ rất lâu đời, được chọn giống, để giống theo phương pháp thủ công, dựa trên kinh nghiệm truyền thống. Chính vì vậy mà theo thời gian giống lúa đặc sản này ngày càng bị thoái hóa, mất dần các phẩm chất tốt tạo nên hương vị đặc trưng thơm ngon của giống lúa Nếp Tan này. Trong thời gian gần đây lúa Nếp Tan không những đáp ứng nhu cầu lương thực của người dân trong xã mà phần dư thừa của mùa vụ còn được bán ra thị trường địa phương, các xã lân cận, huyện lân cận và ngoại tỉnh qua chính các mối quan hệ của người dân địa phương và lái buôn. Nhờ vậy, lúa Nếp Tan đã góp phần vào phát triển kinh tế của các hộ gia đình trồng lúa xã Chiềng Khoang, đồng thời hình thành chuỗi giá trị lúa Nếp Tan Chiềng Khoang.
- 2 Tuy nhiên, chuỗi giá trị này vẫn còn nhiều vấn đề cần được nghiên cứu và tình hình thực tế ở địa phương cho thấy:Tuy đã hình thành chuỗi giá trị nhưng sản xuất lúa Nếp Tan vẫn chưa được quản lý theo chuỗi từ khâu sản xuất đến thị trường tiêu thụ vàviệc tổ chức quản lý chuỗi chưa theo quy trình chặt chẽ dẫn đến chất lượng lúa Nếp Tan không đồng đều; Chưa xây dựng được thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định và việc quảng bá thương hiệu chưa được quan tâm chú trọng ngay từ trong sản xuất cho tới thương mại; Mức độ tham gia chuỗi của chính quyền địa phương, doanh nghiệp và các nhà đầu tư còn thấp, hầu như chưa có; Việc ứng dụng khoa học công nghệ vào trong sản xuất, thu hoạch và bảo quản còn rất ít; Nông dân đang còn thiếu kiến thức về thị trường và kỹ thuật chăm sóc. Từ những thực trạng trên cho thấy có rất nhiều vấn đề cần được quan tâm và nghiên cứu liên quan đến sản xuất và tiêu thụ chuỗi ngành hànglúa nhằm quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả từ đầu vào đến đầu ra, quản lý chất lượng từ đầu ra trở về đầu vào, quản lý rủi ro, nâng cao hiệu quả và phát triển các chính sách hỗ trợ có liên quan để tăng giá trị gia tăng, nâng cao thu nhập và sinh kế người trồng lúa Nếp Tan cũng như phát triển bền vững chuỗi ngành hàng lúa lúa của Chiềng Khoang. Xuất phát từ những vấn đề trên em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu chuỗi giá trị lúa Nếp Tan tại xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh Nhai,tỉnh Sơn La”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu * Mục tiêu chung: Tìm hiểu chuỗi giá trị Lúa Nếp Tan tại xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La. *Mục tiêu cụ thể: - Đánh giá thực trạng chuỗi giá trị lúa Nếp Tan đặc sản tại xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La. - Đánh giá mức độ tham gia của các tác nhân trong chuỗi giá trị lúa Nếp Tan. - Đánh giá hiệu quả chuỗi giá trị lúa Nếp Tan tại xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La. - Phân tích tính bền vững của chuỗi giá trị. - Tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong quá trình sản xuất, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chuỗi giá trị trong thực tiễn sản xuất.
- 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài * Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Thông qua quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, giúp cho em có cơ hội rèn luyện, nâng cao kiến thức, kỹ năng của mình. Vận dụng được những kiến thức đã học ở nhà trường vào thực tiễn và bổ sung những kiến thức, kỹ năng tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân. - Đề tài nghiên cứu về một vấn đề mang tính cấp thiết, nên kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tiền đề, là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo và cũng là những yếu tố cơ bản góp phần cho địa phương sử dụng khi nghiên cứu phát triển chuỗi giá trị cho sản phẩm nông sản khác của địa phương. - Đây là khoảng thời gian để mỗi sinh viên có cơ hội được thực tế vận dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học và là bàn đạp cho việc xuất phát những ý tưởng nghiên cứu khoa học sau này. * Những đóng góp mới của đề tài - Từ kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp phần vào hoàn thiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của xã và chương trình mục tiêu quốc gia trong xây dựng nông thôn mới. Từ đó giúp cho địa phương có một cái nhìn tổng thể cũng như tầm quan trọng của việc xây dựng chuỗi giá trị nông sản. - Nghiên cứu thực trạng sản xuất và tiêu thụ và đồng thời tìm hiểu kiến thức, tài liệu liên quan và chính sách hỗ trợ cần thiết cho việc nghiên cứu phát triển chuỗi giá trị tại địa phương. Từ đó, xác định được được nhu cầu, mong muốn của các hộ và chia sẻ được những kiến thức về chuỗi giá trị, về thị trường cho nông dân. Qua đó đề xuất giải pháp duy trì và phát triển chuỗi giá trị phù hợp nhất với địa phương. - Phân tích được mọi mặt, mọi vấn đề của chuỗi giá trị Lúa Nếp Tan một cách hiệu quả, khách quan. Từ đó, giúp cho nông dân và thị trường có được sự liên kết, giảm bớt rủi ro trong việc tiêu thụ lúa và đồng thời nâng cao giá trị cho lúa đặc sản của địa phương; góp phần khuyến khích nông dân lao động hăng hái, chăm chỉ, nhiệt huyết và giảm bớt tình trạng bỏ hoang ruộng đất.
- 4 PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1. Những khái niệm cơ bản 2.1.1.1. Chuỗi sản xuất- cung ứng Đây là khái niệm mới sử dụng trong kinh tế thị trường với mục tiêu chính là sản xuất hàng hóa theo ngành hàng. Từ các quan điểm của các nhà kinh tế khác nhau chúng em cho rằng, một chuỗi sản xuất được hiểu đó là tất cả các bên tham gia vào một hoạt động kinh tế có sử dụng các yếu tố đầu vào để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh và chuyển giao sản phẩm đó tới người tiêu dùng cuối cùng. Trong một chuỗi sản xuất - cung ứng: Dòng luân chuyển thông tin thường không phải là chủ yếu mà mục tiêu chính hướng đến là chi phí và giá. Chiến lược sản xuất thường tập trung vào các sản phẩm, hàng hoá cơ bản. Định hướng của chuỗi sản xuất - cung ứng chủ yếu là hướng cung... Vấn đề trọng tâm của chuỗi sản xuất chính là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và kết cấu tổ chức trong chuỗi là các tác nhân tham gia độc lập. 2.1.1.2.Chuỗi giá trị Chuỗi giá trị hàng hóa - dịch vụ là nói đến những hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm (hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm khác nhau, đến khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng. Một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người tham gia trong chuỗi hoạt động và có trách nhiệm tạo ra giá trị tối đa trong toàn chuỗi (Kaplinsky và Morris, 2001). Chúng ta có thể hiểu khái niệm này theo nghĩa hẹp hoặc nghĩa rộng: Nếu hiểu chuỗi giá trị theo nghĩa hẹp thì chuỗi giá trị là một khối liên kết dọc hoặc một mạng liên kết giữa một số tổ chức kinh doanh độc lập trong một chuỗi sản xuất. Hay nói cách khác một chuỗi giá trị gồm một loạt các hoạt động thực hiện trong một đơn vị sản xuất để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Tất cả các hoạt động này tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với người tiêu
- 5 dùng, mặt khác mỗi hoạt động lại bổ xung giá trị cho sản phẩm cuối cùng (Kaplinsky và Morris, 2001). Nếu hiểu Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng thì đó là một phức hợp những hoạt động do nhiều người tham gia khác nhau thực hiện để biến một nguyên liệu thô thành thành phẩm được bán lẻ (Kaplinsky và Morris, 2001). Kết quả của chuỗi có được khi sản phẩm đã được bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Như vậy, khái niệm về chuỗi giá trị đã bao hàm cả tổ chức và điều phối, các chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau trong chuỗi. 2.1.1.3. Ngành hàng Theo Fabre, “Ngành hàng được coi là tập hợp các tác nhân kinh tế quy tụ trực tiếp vào việc tạo ra các sản phẩm cuối cùng. Như vậy ngành hàng đã vạch ra sự kế tiếp của các hoạt động, xuất phát từ điểm ban đầu đến điểm cuối cùng của một nguồn lực hay một sản phẩm trung gian, trải qua nhiều giai đoạn của quá trình gia công, chế biến để tạo ra một hay nhiều sản phẩm hoàn chỉnh ở mức độ người tiêu thụ”. Nói cách khác “Ngành hàng là tập hợp những tác nhân kinh tế đóng góp trực tiếp vào sản xuất, tiếp đó là gia công sản phẩm, chế biến và đi đến một thị trường hoàn tất của các sản phẩm nông nghiệp. 2.1.1.4.Sơ đồ chuỗi giá trị nông sản Chuỗi giá trị là một loạt các hoạt động kinh doanh (hay chức năng) có quan hệ chặt chẽ với nhau, từ việc cung cấp các đầu vào cho đến sản xuất và phân phối một sản phẩm nào đó đến người tiêu dùng cuối cùng. Trong đó, các tác nhân tham gia vận hành chuỗi có những hoạt động cụ thể từ việc cung cấp nguyên liệu đầu vào cho sản xuất, hoạt động sản xuất đến thu gom, sơ chế biến, kênh phân phối và tiêu thụ sản phẩm.
- 6 Cung cấp Thương Tiêu đầu vào Sản xuất Thu gom Sơ chế mại dùng Giống Thu gom Phân bón Làm sạch Làm đất Vận Bán sỉ Trongn Thuốc Đóng gói Gieo trồng chuyển Bán lẻ ước Hoạt động BVTV Chăm sóc Lao động Thu hoạch nghèo Xuất khẩu Các nhà Người Tác nhân Nông dân cung cấp Người thu Nhà sơ bán sỉ Tổ hợp đầu tư đầu gom chế Người tác, HTX vào bán lẻ Chính quyền địa phương, ngân hàng, các Sở/ ngành liên quan, Dự án,.. Ghi chú: Các giai đoạn sản xuất/ khâu Các tác nhân chính thực hiện các khâu trong chuỗi Người tiêu dùng cuối cùng (Nguồn: Viện Đào tạo Doanh nhân Việt) Sơ đồ 1.1: Chuỗi giá trị nông sản 2.1.2. Các công cụ phân tích trong chuỗi giá trị Nội dung phân tích chuỗi giá trị gồm 8 nội dung hay được gọi là công cụ để phân tích. Trong đó 4 công cụ đầu tiên được coi là “Công cụ cốt yếu” được
- 7 thực hiện để đạt được phân tích tối thiểu về chuỗi giá trị. Bộ công cụ tiếp theo là “các công cụ nâng cao” có thể tiến hành để có một bức tranh tổng thể hơn về một số mặt về chuỗi giá trị. Trong quá trình phân tích chuỗi giá trị ngành hàng, tuỳ yêu cầu của ngành hàng, có thể sử dụng các công cụ sau đây để phân tích: - Lựa chọn các chuỗi giá trị ưu tiên để phân tích: Trước khi tiến hành phân tích chuỗi giá trị, phải quyết định xem sẽ ưu tiên chọn tiểu ngành nào, sản phẩm hay hàng hóa nào để phân tích. Vì các nguồn lực để tiến hành phân tích lúc nào cũng hạn chế nên phải lập ra phương pháp để lựa chọn một số nhất định các chuỗi giá trị để phân tích trong số nhiều lựa chọn có thể được. - Lập sơ đồ chuỗi giá trị: Để hiểu được chuỗi giá trị mà chúng ta muốn phân tích, chúng ta có thể dùng các mô hình, bảng, số liệu, biểu đồ và các hình thức tương tự để nắm được và hình dung được bản chất. Lập sơ đồ chuỗi giá trị là một cách để làm cho những gì chúng ta nhìn thấy dễ hiểu hơn. - Chi phí và lợi nhuận: Sau khi đã lập sơ đồ chuỗi giá trị, bước tiếp theo là nghiên cứu sâu một số khía cạnh của chuỗi giá trị. Có rất nhiều khía cạnh có thể lựa chọn để nghiên cứu tiếp. Một trong những số đó là chi phí và lợi nhuận, hay nói một cách đơn giản hơn, là số tiền mà một người tham gia trong chuỗi giá trị bỏ ra (chi phí của ông ta/bà ta) và số tiền mà một người tham gia trong chuỗi giá trị nhận được (lãi của ông ta/bà ta). - Phân tích công nghệ và kiến thức của các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị: Phần này xem xét xem những tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị đang sử dụng những công nghệ như thế nào? Công nghệ này có phù hợp với họ hay không và liệu có thể thay đổi để cải thiện giá trị của sản phẩm được không? - Phân tích các thu nhập trong chuỗi giá trị: Phân tích tác động của việc tham gia vào các chuỗi giá trị tới việc phân bổ thu nhập trong và giữa các mức khác nhau của chuỗi giá trị ở cấp bậc của người tham gia đơn lẻ; Phân tích tác động của các hệ thống quản trị chuỗi giá trị khác nhau tới sự phân bổ thu nhập và giá sản phẩm cuối cùng; Miêu tả sự tác động của sự phân bổ thu nhập tới
- 8 người nghèo và những nhóm người yếu thế và tiềm năng đối với sự giảm nghèo từ các chuỗi giá trị khác nhau. - Phân tích việc làm trong chuỗi giá trị: Mục đích của việc phân tích này là: Để phân tích tác động của chuỗi giá trị tới việc phân bổ việc làm giữa và trong các cấp khác nhau của chuỗi giá trị ở cấp người tham gia cá nhân; Miêu tả sự phân bổ việc làm theo chuỗi giá trị và trong số những tầng lớp giàu khác nhau và làm thế nào để người nghèo và nhóm yếu thế có thể tham gia vào chuỗi; Miêu tả sự năng động của việc làm trong và dọc theo chuỗi giá trị và sự bao gồm, tách rời người nghèo và các nhóm yếu thế; Phân tích tác động của hệ thống quản trị khác nhau của chuỗi giá trị đến sự phân bổ việc làm; Phân tích sự tác động của các chiến lược nâng cao khác nhau của chuỗi giá trị lên sự phân bổ việc làm. - Quản trị và các dịch vụ: Việc phân tích quản trị và các dịch vụ nhằm điều tra các quy tắc hoạt động trong chuỗi giá trị và đánh giá sự phân phối quyền lực giữa những người tham gia khác nhau. Quản trị là một khái niệm rộng bao gồm hệ thống điều phối, tổ chức và kiểm soát mà bảo vệ và nâng cao việc tạo ra giá trị dọc theo chuỗi. Quản trị bao hàm sự tác động qua lại giữa những người tham gia trong chuỗi là không ngẫu nhiên, nhưng được tổ chức trong một hệ thống cho phép đáp ứng những đòi hỏi cụ thể về sản phẩm, phương pháp và hậu cần. Ví dụ, việc tham gia thị trường quốc tế thường phụ thuộc vào sự tuân thủ những quy định và chuẩn mực quốc tế; một hệ thống quản trị hiệu quả đảm bảo rằng những chuẩn mực yêu cầu có thể được đáp ứng bởi tất cả các khâu trong chuỗi. Phân tích quản trị và các dịch vụ có thể giúp xác định đòn bẩy can thiệp nhằm tăng tính hiệu quả chung của chuỗi giá trị. Các quy tắc có thể không được lập ra một cách đầy đủ và duy trì yếu, làm giảm các khả năng tạo ra giá trị. Việc phân tích các dịch vụ và quản trị cũng có thể giúp đánh giá lợi thế và bất lợi của các quy tắc đối với các nhóm khác nhau, do vậy khám phá ra các khó khăn hệ thống ảnh hưởng tới những người tham gia yếu hơn. Việc phân tích các dịch vụ và quản trị có thể giúp hiểu những vấn đề quan trọng liên quan đến việc hoà nhập của người nghèo vào chuỗi giá trị. Trước hết rất quan trọng để sử dụng phân tích quản trị để xác định xem liệu người nghèo có tiếp cận được với các nguồn lực hay liệu có
- 9 những rào cản cơ cấu đối với tiếp cận chuỗi giá trị. Ví dụ, khi các nguồn lực được kiểm soát bởi một số ít những người tham gia có quyền lực liên quan bởi tình bạn hay quan hệ tin tưởng thì người tham gia mới muốn tham gia vào chuỗi sẽ gặp phải những rào cản về kinh tế và xã hội. Trong một chuỗi giá trị mà bị thống trị bởi một vài người tham gia trung tâm thì người nghèo sẽ có khả năng ở thế bất lợi. - Sự liên kết: Phân tích mối liên kết bao gồm không chỉ việc xác định tổ chức và người tham gia nào liên kết với nhau mà còn xác định nguyên nhân của những liên kết này và những liên kết này có mang lại lợi ích hay không. Việc củng cố các mối liên kết giữa những người tham gia khác nhau trong hệ thống thị trường sẽ tạo nên nền móng cho việc cải tiến thiện trong các cản trở khác; việc lập ra cơ chế hợp đồng, cải thiện sau khi thu hoạch và hệ thống vận chuyển, những cải tiến trong chất lượng và sử dụng hiệu quả thông tin thị trường. Đây là từ quan điểm vì người nghèo. 2.1.3. Phân tích chi phí - lợi nhuận trong chuỗi giá trị 2.1.3.1. Chi phí Hiện nay, theo quan điểm của kinh tế học hiện đại thì chi phí được phân ra làm ba dạng sau đây. - Chi phí cố định (FC): Là những chi phí không thay đổi khi khối lượng sản phẩm sản xuất ra thay đổi (tăng hoặc giảm), nó luôn luôn tồn tại trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì nó lại thay đổi (khối lượng sản xuất tăng thì chi phí cố định cho một đơn vị sản phẩm giảm xuống và ngược lại). Đó là chi phí khấu hao (trả dần) vốn đầu tư cho sản xuất như: +) Khấu hao tài sản cố định +) Tiền thuê mặt bằng làm để làm địa điểm sản xuất (chuồng trại, xưởng sản xuất…) +) Tiền thuê bảo vệ +) Lãi xuất ngân hàng +) Chi phí và trang thiết bị bán hàng
- 10 - Chi phí biến đổi (VC): Là những chi phí thay đổi khi khối lượng sản xuất, sản phẩm thay đổi (tăng hoặc giảm). Tổng chi phí biến đổi tùy theo số lượng đơn vị sản phẩm sản xuất ra, xong khi tính bình quân cho một đơn vị sản phẩm thì nó thường ổn định. Đó là những chi phí hình thành trong quá trình sản xuất kinh doanh như các nguyên nhiên vật liệu, thức ăn gia súc, phân bón, hay cây con giống… nó thường tăng lên tỷ lệ thuận với từng quy mô sản xuất của doanh nghiệp. - Tổng chi phí (TC) Là tổng cộng hai khoản chi phí trên ở một mức sản xuất cụ thể, các doanh nghiệp bao giờ cũng lập một mức giá tối thiểu để bù đắp được tổng chi phí sản xuất. Ngoài ra, trong kinh tế vi mô và kinh doanh còn có các khái niệm về chi phí cận biên và chi phí trung gian liên quan đến các khái niệm chi phí cố định và chi phí thay đổi. Các khoản chi phí này quyết định mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được. Trong trường hợp đơn giản, chi phí cố định không có ý nghĩa quyết định đến sản xuất vì chúng không thay đổi, và doanh nghiệp sẽ quyết định sản xuất nếu giá bán ra cao hơn chi phí sản xuất của mỗi sản phẩm tăng thêm (chi phí biên). Ngoài ra còn một số khái niệm về chi phí khác như chi phí giao dịch, chi phí cơ hội. 2.1.3.2. Lợi nhuận Lợi nhuận, trong kinh tế học, là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ hội; là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận, trong kế toán, là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất. Sự khác nhau giữa định nghĩa ở hai lĩnh vực là quan niệm về chi phí. Trong kế toán, người ta chỉ quan tâm đến các chi phí bằng tiền, mà không kể chi phí cơ hội như trong kinh tế học. Trong kinh tế học, ở trạng thái cạnh tranh hoàn hảo, lợi nhuận bằng không. Chính sự khác nhau này dẫn tới hai khái niệm về lợi nhuận: Lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận kế toán. Lợi nhuận kinh tế lớn hơn không khi mà chi phí bình quân nhỏ hơn chi phí biên, tức là nhỏ hơn giá bán. Lợi nhuận kinh tế sẽ bằng không khi mà chi phí bình quân bằng chi phí biên - bằng giá bán. Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo
- 11 (xét trong dài hạn), lợi nhuận kinh tế thường bằng không.Tuy nhiên, lợi nhuận kinh tế có thể lớn hơn không ngay cả trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo. Một doanh nghiệp trên thị trường muốn tối đa hoá lợi nhuận sẽ chọn mức sản lượng mà tại đó doanh thu biên bằng chi phí biên. Tức là doanh thu có thêm khi bán thêm một đơn vị sản phẩm bằng phần chi phí thêm vào khi làm thêm một đơn vị sản phẩm. Trong cạnh tranh hoàn hảo, doanh thu biên bằng giá. Ngay cả khi giá thấp hơn chi phí bình quân tối thiểu, lợi nhuận bị âm. Tại điểm doanh thu biên bằng chi phí biên, doanh nghiệp lỗ ít nhất. Ý nghĩa của việc phân tích chi phí và lợi nhuận trong chuỗi giá trị: - Xác định các chi phí hoạt động và đầu tư đang được phân chia giữa những người tham gia chuỗi giá trị như thế nào để kết luận xem liệu người nghèo có thể tham gia chuỗi được không? Nếu chi phí hoạt động hoặc chi phí đầu tư để khởi nghiệp cao thì người nghèo có thể gặp khó khăn khi tham gia chuỗi giá trị; - Xác định doanh thu và lợi nhuận đang được phân chia giữa những người tham gia chuỗi giá trị như thế nào để kết luận xem liệu những người tham gia, đặc biệt là người nghèo, có thể tăng lợi nhuận trong chuỗi giá trị được không. Nói cách khác, liệu có thể nâng cao vị trí của người nghèo trong chuỗi giá trị bằng cách làm cho chuỗi hiệu quả hơn; - Xem chi phí và lợi nhuận trong một chuỗi giá trị thay đổi theo thời gian như thế nào để dự đoán tăng trưởng hoặc suy giảm trong chuỗi giá trị; - So sánh lợi nhuận của một chuỗi giá trị với lợi nhuận của một chuỗi giá trị khác và do vậy, có thể thấy có nên chuyển từ chuỗi giá trị này sang chuỗi giá trị kia hay không; - So sánh thực tế trong chuỗi giá trị của mình với một tiêu chuẩn của ngành hoặc với một thực tiễn tốt nhất để nâng cao hiệu quả và hiệu lực của chuỗi giá trị của mình. Nói cách khác, ta sẽ cố gắng xác định tại sao trong lĩnh vực A một chuỗi giá trị giống như trong lĩnh vực B lại ít lợi nhuận hơn và rút ra bài học từ đó. Chúng ta cũng có thể nghiên cứu các yếu tố thành công của các chuỗi giá trị trong những ngành khác. Quá trình này gọi là so sánh chuẩn.
- 12 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Tại Việt Nam việc áp dụng lý thuyết chuỗi giá trị đã được các tổ chức (GTZ, SNV, ACI) nghiên cứu trên các đối tượng cây luồng ở Thanh Hoá, cây vải Thanh Hà - Hải Dương, ngành cói của tỉnh Ninh Bình, cá Ba Sa Việt Nam, lúa Việt Nam (Ngân hàng Phát triển Châu Á, 2005). Phương pháp chuỗi giá trị cũng đã được áp dụng trong việc nghiên cứu việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ…Việc nghiên cứu chuỗi giá trị ngành hàng sẽ đặc biệt quan trọng trong giai đoạn Việt Nam là thành viên của WTO. Các tổ chức ACI, DFID, ADB đã tổ chức tuần lễ “Nâng cao hiệu quả thị trường cho Người nghèo” (Ngân hàng Phát triển Châu Á, 2005) đã tham gia tích cực vào việc nghiên cứu chuỗi giá trị ở Việt Nam. Như: “Chuỗi giá trị ngành lúa gạo Việt Nam: Triển vọng tham gia của người nghèo” với hai mục tiêu chính là: Thứ nhất, tiến hành phân tích chức năng của thị trường và người nghèo có thể nhận được lợi ích gì từ thị trường? Thứ hai, là xây dựng năng lực cho phát triển thị trường vì người nghèo thông qua các hoạt động nghiên cứu, xây dựng hệ thống và tăng cường thảo luận chính sách. Họ đã đưa ra được các chuỗi giá trị khác nhau, các kênh tiêu thụ khác nhau như: Kênh tiêu thụ có liên kết, kênh tiêu thụ dựa vào thị trường, các kênh tiêu thụ khác như hợp tác xã, mức độ giao dịch trong các chuỗi giá trị, so sánh các chuỗi giá trị. Các kết luận về chi phí, lợi nhuận, những kết luận về các trở ngại, những định hướng chiến lược cho chuỗi giá trị như: Tăng cường mối quan hệ giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị để nâng cao chất lượng, đa dạng hoá thị trường và sản phẩm … Như vậy, những “mối quan hệ” ở đây được nhắc đến như những vấn đề quan trọng cần được giải quyết trong nghiên cứu này, nó đã vượt qua giới hạn của một sản phẩm nhất định và đi vào giải quyết các mối quan hệ trao đổi thông tin, những quan hệ phi giá cả giữa các bên tham gia. Dự án “Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) đối với cây Thanh Long” (Bod Webster, VCCI) đã nói rất nhiều về chuỗi giá trị cây Thanh Long. Như mục tiêu của dự án, ứng dụng thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, đạt chứng nhận
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố trong quá trình lên men tỏi đen và phân tích một số hoạt chất trong tỏi đen
51 p | 375 | 104
-
Đề cương Khóa luận Tốt nghiệp Đại học: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang Angimex
71 p | 702 | 71
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của chủng nấm sò trắng (Pleurotus florida) trên giá thể mùn cưa bồ đề
48 p | 322 | 68
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera
89 p | 287 | 51
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng môn Hóa học lớp 11 THPT theo hướng đổi mới
148 p | 186 | 40
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Người kể chuyện trong tiểu thuyết Tạ Duy Anh
72 p | 200 | 27
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Quản lý rác thải tại bệnh viện đa khoa Thủ Đức hiện trạng một số giải pháp
20 p | 177 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ thông tin: Phân đoạn từ Tiếng Việt sử dụng mô hình CRFs
52 p | 188 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát khả năng hấp phụ Amoni của vật liệu đá ong biến tính
59 p | 134 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Kỹ năng nhập vai của nhà báo viết điều tra - Nguyễn Thùy Trang
127 p | 179 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ sinh học: Khảo sát hiệu quả của thanh trùng lên một số chỉ tiêu chất lượng của rượu vang
53 p | 188 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hóa một số chỉ thị phân tử ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
47 p | 77 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát hiệu ứng trùng phùng tổng trong đo phổ Gamam
74 p | 92 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xác định hoạt động phóng xạ trong mẫu môi trường bằng phương pháp FSA
65 p | 93 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng quy trình chế tạo mẫu chuẩn Uran và Kali để xác định hoạt độ phóng xạ trong mẫu đất
54 p | 110 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình mô phỏng vận chuyển Photon Electron bằng phương pháp Monte Carlo
71 p | 92 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hoá chỉ thị phân tử SEPT9 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
84 p | 69 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình hiệu chỉnh trùng phùng cho hệ phổ kế gamma
69 p | 104 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn