intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Trần Nam | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:49

121
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Từ nghiên cứu tình hình đào tạo và phát triển nguồn lực con người trong hội nhập kinh tế quốc tế để thấy được những thành tựu và hạn chế. Với mục đích nhằm đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển nguồn lực ở Việt Nam, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thực trạng và giải pháp

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP ĐÔNG ĐÔ KHOA QUAN HỆ QUỐC TẾ ­­­­­­ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở nước ta trong   quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thực trạng và giải   pháp. GVHD : TS.Hồng Phúc Lâm SVTH :   Nguyễn   Thị   Huyền  Trang 1
  2. Hà Nội, tháng 5 năm 2011 MỤC LỤC LỜI   MỞ   ĐẦ U ....................................................................................................................................................... 4 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN   NNL   NƯỚC   TA   TRONG   ĐIỀU   KIỆN   HỘI   NHẬP   KINH   TẾ   QUỐC   TẾ ....................................................................................................................................................... 6 1.1.   CÁC   KHÁI   NIỆM ....................................................................................................................................................... 6 1.2. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC  CỦA   MỘT   SỐ   QUỐC   GIA   TRONG   HỘI   NHẬP   KINH   TẾ   QUỐC   TẾ ....................................................................................................................................................... 14  CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC  Ở  NƯỚC   TA   TRONG   HỘI   NHẬP   KINH   TẾ   QUỐC   TẾ ....................................................................................................................................................... 19  2.1.CÔNG   TÁC   ĐÀO   TẠO   VÀ   PHÁT   TRIỂN   NGUỒN   NHÂN   LỰC   Ở   NƯỚC   TA ....................................................................................................................................................... 19 2
  3. 2.2.   THỰC   TRẠNG   NGUỒN   NHÂN   LỰC   VIỆT   NAM ....................................................................................................................................................... 20  2.3. ĐÁNH GIÁ ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN  NGUỒN   NHÂN   LỰC   Ở   VIỆT   NAM   TRONG   THỜI   GIAN   QUA ....................................................................................................................................................... 25 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ  ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN   NGUỒN   NHÂN   LỰC   Ở   NƯỚC   TA   TRONG   HỘI   NHẬP   KINH   TẾ   QUỐC   TẾ ....................................................................................................................................................... 34 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC  Ở  NƯỚC  TA   TRONG   HỘI   NHẬP   KINH   TẾ   QUỐC   TẾ ....................................................................................................................................................... 34   3.2. QUAN ĐIỂM VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA NƯỚC   TA   HIỆN   NAY ....................................................................................................................................................... 36 3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHÂT LƯỢNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN   NHÂN   LỰC   Ở   NƯỚC   TA   TRONG   HỘI   NHẬP   KINH   TẾ   QUỐC   TẾ ....................................................................................................................................................... 36  KẾT   LUẬN ....................................................................................................................................................... 44  TÀI   LIỆU   THAM   KHẢO ....................................................................................................................................................... 45  3
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Chữ viết tắt 1 CĐ Cao đẳng 2 CNH Công nghiệp hóa 3 ĐH Đại học 4 HĐH Hiện đại hóa 5 PTTH Phổ thông trung học 6 THCN Trung học chuyên nghiệp 7 THCS Trung học cơ sở 4
  5. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ xưa đến nay, đối với mọi quốc gia không phân biệt lớn nhỏ, giàu nghèo thì con  người luôn là một trong những yếu tố  quyết định đến sự  thành bại, phát triển của   quốc gia đó. Nguồn tài nguyên con người là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, vừa   là nguồn vật chất vừa là nguồn tinh thần đối với sự phát triển kinh tế xã hội  Bước vào thế  kỉ  XXI, khi mà khoa học công nghệ  phát triển như  vũ bão và  được ứng dụng rộng rãi vào sản xuất kinh doanh thì việc đào tạo một đội ngũ có tri   thức, có năng lực phẩm chất đạo đức là vấn đề quan tâm  ng đầu của mỗi quốc gia Từ  xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam chính thức trở  thành thành viên   cúa Tổ  chức thương mại Thế  giới (WTO)vào ngày 7/11/2006. Gia nhập WTO cơ  hội đến với Việt Nam là rất nhiều nhưng thách thức cũng không phải là ít. Điều đó   cũng đòi hỏi Việt Nam phải có một đội ngũ nguồn nhân lực có chất lượng thích   ứng với hội nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Trước yêu cầu bức thiết của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong hội  nhập kinh tế  quốc tế  với Việt Nam, em đã chọn đề  tài:   “Đào tạo và phát triển   nguồn nhân lực ở nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thực trạng   5
  6. và giải pháp”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Từ nghiên cứu tình hình đào tạo và phát triển nguồn lực con người trong hội   nhập kinh tế  quốc tế  để  thấy được những thành tựu và hạn chế. Với mục đích   nhằm đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển nguồn lực   ở Việt Nam, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập kinh tế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ­ Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình đào tạo và phát triển nguồn   lực con người  ở nước ta trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. ­ Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm những vấn đề sau: + Nội dung phương pháp đào tạo nguồn lực con người trong thời kỳ hội nhập kinh   tế quốc tế. + Kết quả  và hạn chế  trong đào tạo nguồn lực con người  ở  nước ta trong   thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. 4.   Phương   pháp   nghiên   cứu Phương pháp nghiên cứu cụ  thể: Là phương pháp thống kê đối chứng so   sánh, phương pháp chuyên gia và phân tích xử  lý thông tin trên cơ  sở  kết hợp các   nguồn tư liệu cả trong nước và nước ngoài 5. Giới hạn đề tài Đào tạo nguồn nhân lực trong đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và   trường nghề. Thời gian: 2005­2010 6. Nội dung khóa luận Nội dung khóa luận gồm 3 chương Chương 1: Những lý luận về đào tạo và phát triền nguồn nhân lực ở  nước  ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 6
  7. Chương 2: Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở nước ta trong   điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ  yếu nhằm đào tạo và phát triển  nguồn nhân lực ở nước ta trong hội nhập kinh tế quốc tế. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT  TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NƯỚC TA TRONG  ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP  KINH TẾ QUỐC TẾ 1.1. CÁC KHÁI NIỆM 1.1.1.Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là một bộ  phận dân số  trong độ  tuổi quy định có khả  năng  tham gia lao động.   * Nguồn nhân lực được biểu hiện trên hai mặt số lượng và chất lượng: ­ Số  lượng: Được biểu hiện thông qua các chỉ  tiêu quy mô và tốc độ  tăng   trưởng nguồn nhân lực.Số lượng nguồn nhân lực của một quốc gia là những người   trong độ tuổi lao động làm việc theo quy định của nhà nước và thời gian lao động có   7
  8. thể huy động được từ họ. Việc quy định độ tuổi của mỗi quốc gia là khác nhau tùy thuộc yêu cầu của   trình độ phát triển của nền kinh tế xã hội trong từng giai đoạn ở Việt Nam, độ tuổi   lao động đối với nữ là 15 đến 55 tuổi, đối với nam là 15 đến 60 tuổi. Các chỉ tiêu về số lượng này có quan hệ mật thiết với chỉ tiêu qui mô và tốc   độ tăng dân số. Qui mô càng lớn, tốc độ tăng dân số càng cao thì dẫn đến qui mô và   tốc độ tăng nguồn nhân lực càng lớn và ngược lại. Chất lượng: Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố  tổng hợp của nhiều yếu   tố bộ phận như trí tuệ  sức khoẻ và trình độ, kiến thức, kỹ năng, sức khỏe và trình   độ lành nghề của người lao động. Trong  các yếu trên thì yếu tố trí lực và thể lực là   hai yếu tố quan trọng trong việc xem xét đánh giá chất lượng nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực được thể  hiện thông qua một hệ thống chỉ  tiêu,   trong đó các chỉ tiêu chủ yếu sau: + Chỉ  tiêu biểu hiện trạng thái sức khỏe của nguồn nhân lực: Sức khỏe là  trạng thái thoải mái về thể chất cũng như tinh thần của con người thông qua chuẩn   mức đo lường chiều cao, cân nặng, các giác quan nội khoa, ngoại khoa… Bên cạnh   đó việc đánh giá trạng thái sức khỏe của người lao động còn dựa trên các chỉ  tiêu  chung của một quốc gia như tỉ lệ sinh, chết, tỉ lệ tử vong, suy dinh d ưỡng  c ủa tr ẻ  em, tuổi thọ trung bình, cơ cấu giới tính, mức GDP/đầu người… Người lao động   có sức khoẻ  tốt th ể hiện  ở  khả năng tập trung, làm việc cao độ, năng suất cao.   Tỷ  lệ  người qua  các  cấp  học  như   tiểu  học,  phổ  thông cơ   sở,  trung  học  phổ  thông, cao đẳng, đại học, trên đại học… lao động có trình độ  văn hóa cao tạo   khả  năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng, những tiến bộ  khoa học   kỹ thuật vào thực tiễn. + Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn  nhân lực: trình   độ  chuyên môn kỹ  thuật là trạng thái hiểu biết, kỹ  năng thực hành về  một số  chuyên môn nghề nghiệp nào đó được biểu hiện qua:   Số lượng lao động đào tạo và chưa đào tạo.   Cơ cấu lao động được đào tạo.  Cơ cấu đào tạo (sơ cấp, trung cấp, cao cấp). Đây là chỉ  tiêu quan trọng nhất phản ánh chất lượng nguồn nhân lực, thông  8
  9. qua chỉ tiêu này cho thấy năng lực sản xuất của con người trong một doanh nghiệp   trong một ngành, trong một quốc gia, một vùng lãnh thổ, khả  năng sử  dụng khoa  học hiện đại vào sản xuất .Cũng giống như  các loại nguồn lực khác, nguồn nhân  lực bao hàm số lượng đặc biệt là chất lượng đóng vai trò hết sức quan trọng trong   tạo ra của cải vật chất và văn hóa cho xã hội. 1.1.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 1.1.2.1.Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực V ốn đ ượ c hiể u là giá trị  mang l ạ i l ợi ích kinh t ế, v ốn đượ c biể u hiệ n   dướ i  nhi ều  d ạng khác  nhau  như   v ốn  nhân  lự c   là  mộ t  trong  nh ữ ng lo ại  v ốn  quan tr ọng nh ất. Vốn nhân lực là nguồn lực con người song không phải bất kỳ  người nào   cũng có thể trở thành vốn nhân lực, cũng giống như  các nguồn khác để đưa lại lợi  ích kinh tế cũng phải có giá trị, yếu tố con người muốn trở thành vốn nhân lực cũng   cần phải có giá trị, chính là giá trị  sức lao động. Giá trị  sức lao động cao hay thấp   phụ  thuộc vào trình độ phát triển lành nghề  của nhân lực, có ý nghĩa để  người lao  động trở  thành vốn nhân lực không thể  có con đường nào khác ngoài công tác đào   tạo nghề cho họ. Vốn nhân lực tự  nó đòi hỏi con người phải có kiến thức chuyên môn, nghề  nghiệp, và để  có nguồn nhân lực ngày càng cao các nhà quản lý phải quan tâm tới  đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Cùng với quá trình hội nhập, công nghệ  tiên   tiến dẫn đến hàng loạt nghành công nghiệp truyền thống trở nên lạc hậu và nhiều   nghành công nghiệp mới ra đời. Vì vậy chất lượng đội ngũ nhân lực cần hướng vào   việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Như vậy, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là tất cả những hoạt động để  nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong mọi tổ chức và mục tiêu của tổ chức, rèn  luyện kỹ  năng và xây dựng các phẩm chất nghề  nghiệp cho người lao động, giúp  họ thực hiện tốt công việc của mình cả trong hiện tại và tương lai. 1.1.2.2. Mục tiêu và vai trò của đào tạo và phát triền nguồn nhân lực Mục tiêu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là giúp cho người lao động  tiếp thu các kiến thức, học các kỹ năng mới và thay đổi các quan điểm hành vi cho  phù hợp với công việc, giúp họ  thực hiện công việc hiệu quả  hơn và giúp cho  9
  10. doanh nghiệp khai thác được tối đa nguồn nhân lực của mình. Từ  đó mà doanh   nghiệp có thể đạt được mục tiêu đề ra. ­ Đào tạo nguồn nhân lực bao gồm các nội dung: + Đào tạo kiến thức phổ thông.  + Đào tạo kiến thức chuyên nghiệp. ­Trang bị kiến thức đào tạo được chia ra: + Đào tạo mới: đã được áp dụng đối với những người chưa có nghề. + Đào tạo lại: đào tạo những người đã có nghề song vì lý do nào đó nghề của  họ không còn phù hợp nữa. + Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề: nhằm bồi dưỡng nâng cao kiến thức  và kinh nghiệm làm việc để  người lao động có thể  đảm nhận những công việc   phức tạp hơn. Trình độ lành nghề của nguồn nhân lực thể hiện mặt chất lượng của đội ngũ   lao động. Để  đạt tới trình độ  nào đó trước hết phải đào tạo nghề  cho nguồn nhân  lực .Nghề được hiểu là một tập hợp hay toàn bộ những công việc tương tự về nội   dung và có liên quan với nhau  ở mức độ nhất định. Đòi hỏi người lao động phải có  những hiểu biết về  chuyên môn và nghiệp vụ, đòi hỏi phải có kinh nghiệm, kỹ  năng để thực hiện công việc nào đó. Đối với người lao động, đào tạo và phát triển giúp người lao động làm việc  tốt hơn, đồng thời mang lại cho họ sự thỏa mãn về nhu cầu thăng tiến và thành đạt.   Đào tạo và phát triển nâng cao năng lực của người lao động, vì thế  giúp họ  làm   việc tốt hơn và ngày càng trở nên chuyên nghiệp hơn do họ có được cách nhìn và tư  duy mới mẻ. Bên cạnh đó, phát triển nguồn nhân lực lại lảm tăng khả  năng thích   nghi của người lao động đối với những biến đổi của công việc trong tương lai, giúp  họ  mở  rộng tầm nhìn và mang lại cho họ  sự  tự  tin, thỏa mãn, đồng thời giúp họ  tiến những bước dài trong nấc thang sự nghiệp của mình . Việc đào tạo và nâng cao trình độ  tay nghề cho nguồn nhân lực thực sự  cần  thiết vì hàng năm có nhiều thanh niên bước vào độ tuổi lao động nhưng chưa đào tạo  được nghề, một chuyên môn nào, ngồi trình độ văn hóa phổ thông. Cùng với nền kinh   tế nhiều thành phần, cơ cấu công nghệ thay đổi, sản xuất ngày càng phát triển mạnh  cách mạng khoa học kỹ thuật, chuyên môn mới ra đời. Đội ngũ nhân lực cần phải   10
  11. được đào tạo nâng cao thêm cho phù hợp với yêu cầu của sản xuất. Không chỉ  đáp  ứng được yêu cầu đội ngũ nhân lực trước mắt mà còn trong tương lai. Đối với xã hội hoạt động đào tạo và phát triển giúp cho xã hội có được  nguồn năng lực chất lượng cao, thúc đẩy sự  hợp tác và phát triển trong xã hội.  Nguồn nhân lực được đào tạo và phát triển sẽ  có những năng lực, phẩm chất cần   thiết, đáp ứng yêu cầu công việc trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập. Đồng thời   con người được đào tạo và phát triển sẽ mang lại được những phẩm chất tốt, do có   quá trình làm việc nghiêm túc hiệu quả. Bên cạnh đó, nguồn năng lực được đào tạo  và phát triển sẽ làm việc tốt hơn, các doanh nghiệp do vậy cũng hoạt động có hiệu  quả hơn. Vì vậy, xã hội ­ doanh nghiệp ­ người lao động tăng cường mối quan hệ  hợp tác với nhau, thúc đẩy phát triển kinh tế. 1.1.2.3. Mối quan hệ giữa đào tạo và phát triển nguồn nhân lực  Đào tạo và phát triển đều là công việc cung cấp kiến thức, rèn luyện các kỹ  năng phẩm chất nghề  nghiệp cho người lao động, tuy nhiên đào tạo nhấn mạnh   đến việc huấn luyện trong hiện tại và chú trọng đến công việc trong hiện tại, còn  phát triển là chú trọng đến các cơng việc trong tương lai.Như vậy, đào tạo luôn gắn   với chiến lược phát triển kinh tế lâu dài của doanh nghiệp. Đào tạo chỉ đáp ứng yêu   cầu của công việc hiện tại, còn phát triển giúp thỏa mãn nhu cầu thăng tiến và làm   tăng khả năng thích ứng của người lao động đối với những biển đổi của công việc   trong tương lai.  1.1.3. Vai trò của nguồn nhân lực  ở  nước ta trong hội nhập kinh tế  quốc tế  Trong quá trình toàn cầu hóa, nền kinh tế nào dựa nhiều vào tri thức sẽ tạo ra   nhiều cơ hội phát triển, duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, sử dụng hiệu  quả mọi nguồn lực, tạo nhiều công ăn việc làm, giải quyết tốt hơn các quan hệ xã   hội, cải thiện đời sống con người... Trong điều kiện mới đó, sự phát triển của mỗi   quốc gia phụ  thuộc vào nguồn nhân lực là chủ  yếu, thay vì dựa vào nguồn tài  nguyên, vốn vật chất như trước đây. Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế gần đây  cũng chỉ  ra rằng động lực quan trọng nhất của sự  tăng trưởng kinh tế  bền vững  chính là yếu tố con người, nguồn nhân lực. Đối với Việt Nam, một nước còn nhiều hạn chế  về nguồn lực tài chính, và   11
  12. nguồn tài nguyên chưa được sử dụng hiệu quả thì nguồn lực con người đóng vai trị  quyết định. So với nhiều nước trên thế  giới Việt Nam có lợi thế  dân số  đông, tuy  nhiên nếu không được đào tạo một cách bải bản thì dân đông sẽ  trở  thành gánh   nặng cho toàn bộ  xã hội, nếu được đào tạo, đó sẽ  là nguồn nhân lực có tác động  tích cực trực tiếp đến tốc độ  tăng trưởng kinh tế. Do vậy, hơn bất cứ nguồn lực   nào khác, nguồn nhân lực chiếm một vị  trí trung tâm trong chiến lược phát triển   kinh tế  ­ xã hội. Đây là nguồn lực của mọi nguồn lực, là nhân tố  quan trọng bậc   nhất để đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp phát triển, có sức hấp dấn   đối với các nhà đầu tư nước ngoài.  1.1.4. Nội dung và phương pháp đào tạo nguồn nhân lực ở nước ta trong  hội nhập kinh tế quốc tế  1.1.4.1 Nội dung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực   ­ Đào tạo và phát triển chuyên môn ­ kỹ thuật là nội dung đào tạo căn bản  nhất vì không có chuyên môn thì người lao động không thể làm việc được . Đào tạo  và phát triển chuyên môn – kỹ thuật bao gồm đào tạo các tri thức nghề nghiệp, các   kỹ năng nghề nghiệp và các phẩm chất, kinh nghiệm nghề nghiệp. ­ Đào tạo và phát triển kỹ năng cơ bản là những kỹ năng cần thiết đối với  hầu hết người lao động, bao gồm kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ngoại ngữ. Đào tạo và  phát triển những kỹ năng này giúp cho người lao động có thể hòa nhập dễ dàng với   môi trường làm việc và thực hiện công việc một cách tốt hơn. ­ Đào tạo và nâng cao trình độ  chính trị  và lý luận  là đào tạo để nâng cao  phẩm chất chính trị  và trang bị  lý luận cho người lao động. Nội dung đào tạo này   thường thấy  ở  các doanh nghiệp nhà nước. Đào tạo chính trị  thường bao gồm các   nghị  quyết, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản pháp luật,  đạo đức kinh doanh, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Đào tạo về lý luận nhận   thức bao gồm các học thuyết kinh tế, các quy luật kinh tế, quy luật tự  nhiên, quy   luật xã hội. ­  Đào tạo và phát triển phương pháp tác nghiệp  giúp cho nhân viên nắm  được phương pháp làm việc khoa học và đúng đắn. Đào tạo và phát triển phưong   pháp tác nghiệp thường nằm dưới dạng các thủ tục và quy trình làm việc, nhân viên  12
  13. được hướng dẫn các quy trình này để làm việc đạt hiệu quả cao nhất. 1.1.4.2. Phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực  Có nhiều phương pháp để  đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Mỗi một  phương pháp có cách thức thực hiện,  ưu nhược điểm riêng mà các tổ  chức cần cân  nhắc để lựa chọn cho phù hợp với điều kiện công việc, đặc điểm về lao động và về  nguồn tài chính của mình. Sau đây, chúng ta nói tới các phương pháp đào tạo và phát   triển nhân lực chủ yếu đang được thực hiện ở các nước và ở nước ta hoặc có thể áp   dụng ở nước ta. * Đào tạo trong công việc: là phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc,  trong đó người học sẽ học được những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc   thông qua thực tế thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của người  lao động lành nghề hơn. Nhóm này bao gồm các phương pháp: ­ Đào tạo theo kiểu chỉ  dẫn công việc. Đây là phương pháp phổ  biến dựng  để dạy các kỹ năng thực hiện công việc cho hầu hết các công nhân sản xuất và kể  cả một số công việc quản lý. Quá trình đào tạo bắt đầu bằng sự giới thiệu và giải   thích của người dạy về mục tiêu của công việc và chỉ dẫn tỉ mỉ, theo từng bước về  cách quan sát, trao đổi, học hỏi và làm thử  cho tới khi thành thạo dưới sự  hướng  dẫn và chỉ dẫn tỉ mỉ, theo từng bước về cách quan sát, trao đổi, học hỏi và làm thử  cho tới khi thành thạo dưới sự hướng dẫn và chỉ dân chặt chẽ của người dạy. ­ Đào tạo theo kiểu học nghề.  Trong phương pháp này, các chương trình đào  tạo bắt đầu bằng việc học lý thuyết ở trên lớp, sau đó các học viên được đưa đến  nơi làm việc dưới sự hướng dẫn của công nhân lành nghề trong một vài năm, được   thực hiện các công việc thuộc nghề  cần học cho tới khi thành thạo tất cả  các kỹ  năng của nghề. Phương pháp này dựng để dạy một nghề hoàn chỉnh cho công nhân. Các phương pháp này thực chất chỉ là sự  kèm cặp của công nhân lành nghề  đối với người học và là phương pháp thông dụng ở Việt Nam.  ­ Kèm cặp và chỉ bảo. Phương pháp này thường dùng cho cán bộ quản lý và  các nhân viên giám sát có thể học được các kiến thức, kỹ  năng cần thiết cho công  việc trước mắt và công việc tương lai thông qua sự  kèm cặp, chỉ  bảo của những   người quản lý giỏi hơn. Có ba cách để kèm cặp là: + Kèm cặp bởi người lãnh đạo trực tiếp. 13
  14. + Kèm cặp bởi một cố vấn. + Kèm cặp bởi người quản lý có kinh nghiệm hơn. ­  Luân chuyển và thuyên chuyển công việc:  là phương pháp chuyển người  quản lý từ  công việc này sang công việc khác để  cung cấp cho họ  những kinh  nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ chức. Những kinh nghiệm và  kiến thức thu được qua quá trình đó sẽ  giúp cho họ  có khả  năng thực hiện được   công việc cao hơn trong tương lai. Có thể luân chuyên và thuyên chuyển công việc   theo ba cách:   Chuyển đối tượng đào tạo đến nhân cương vị  quản lý  ở  một bộ  phận  khác trong tổ chức nhưng vẫn với chức năng và quyền hạn như cũ.  Người quản lý được cử  đến nhận cương vị  công tác mới ngoài lĩnh vực   chuyên môn của họ.  Người quản lý được bố  trí luân chuyển công việc trong phạm vi nội bộ  một nghề chuyên môn. Những ưu điểm của đào tạo trong công việc: ­ Đào tạo trong công việc thường không yêu cầu một không gian hay những   trang thiết bị riêng biệt đặc thù. ­ Đào tạo trong công việc có ý nghĩa thiết thực vì học viên được làm việc và  có thu thập trong khi học. ­ Đào tạo trong công việc mang lại một sự  chuyển biến gần như  ngay tức   thời trong kiến thức và kỹ năng thực hành (mất ít thời gian đào tạo). ­ Đào tạo trong công việc cho phép học viên thực hành những gì mà tổ  chức  trông mong ở họ sau khi quá trình đào tạo kết thúc. ­ Đào tạo trong công việc tạo điều kiện cho học viên được làm việc cùng với  những đồng nghiệp tương lai của họ, và bắt chước những hành vi lao động của  những đồng nghiệp. Những nhược điểm của các phương pháp đào tạo trong công việc: ­ Lý thuyết được trang bị không có hệ thống. ­ Học viên có thể bắt chước những kinh nghiệm, thao tác không tiên tiến của   người dạy. ­ Các điều kiện để đào tạo trong công việc đạt hiệu quả là: 14
  15. ­ Các giáo viên dạy nghề  phải được lựa chọn cẩn thận và giải đáp  ứng  những yêu cầu chương trình đào tạo về  trình độ  chuyên môn, mức độ  thành thạo   công việc và khả năng truyền thụ. ­ Quá trình (chương trình) đào tạo phải được tổ  chức chặt chẽ  và có kế  hoạch. * Đào tạo ngoài công việc: là phương pháp đào tạo trong đó người học được  tách khỏi sự thực hiện công việc thực tế. Các phương pháp bao gồm: ­ Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp:  Đối với những nghề tương đối phức  tạp, hoặc các công việc có tính đặc thù, thì việc đào tạo bằng kèm cặp không đáp   ứng được yêu cầu cả về số lượng và chất lượng. Các doanh nghiệp có thể tổ chức   các lớp  đào tạo với các phương tiện và thiết bị  dành riêng cho học tập. Trong   phương pháp này hướng trình đào tạo gồm 2 phần: lý thuyết và thực hành. Phần lý   thuyết được giảng tập trung cho các kỹ  sư, cán bộ  kỹ  thuật phụ  trách. Còn phần   thực hành được tiến hành  ở  các xưởng thực tập do các kỹ  sư  hoặc công nhân lành  nghề hướng dẫn. Phương pháp này giúp cho học viên học tập có hệ thống hơn. ­ Cử đi học ở các trường chính quy: Các doanh nghiệp cũng có thể cử người  lao động đến học tập ở các trường dạy nghề hoặc quản lý do các Bộ, ngành hoặc   do Trung ương tổ chức. Trong phương pháp này, người học sẽ được trang bị tương   đối đầy đủ  cả  kiến thức lý thuyết lẫn kỹ  năng thực hành. Tuy nhiên phương pháp  này tốn nhiều thời gian và kinh phí đào tạo. ­ Các bài giảng, các hội nghị  hoặc các hội thảo : có thể  được tổ  chức tại  doanh nghiệp hoặc  ở một hội nghị bên ngoài, có thể  được tổ  chức riêng hoặc kết  hợp với các chương trình đào tạo khác. Trong các buổi thảo luận, học viên sẽ thảo  luận theo từng chủ đề dưới sự  hướng dẫn của người lãnh đạo nhóm và qua đó họ  học được các kiến thức kinh nghiệm cần thiết. ­ Đào tạo theo kiểu chương trình hóa với sự  trợ  giúp của máy tính. Đây là  phương pháp đào tạo kỹ  năng hiện đại ngày nay mà nhiều công ty  ở  nhiều nước  đang sử dụng rộng rãi. Trong phương pháp này, các chương trình đào tạo được viết  sẵn trên đĩa mềm của máy tính, người học chỉ  việc thực hiện theo các hướng dẫn   của máy tính, phương pháp này có thể  sử  dụng để  đào tạo rất nhiều kỹ  năng mà  không cần có người dạy.  15
  16. * Đào tạo lại theo phương thức từ xa: là phương thức đào tạo mà giữa người  dạy và người học không trực tiếp gặp nhau tại một điểm và cùng thời gian mà   thông qua phương tiện nghe nhìn trung gian. Phương tiện trung gian này có thể sách,  tài liệu học tập, băng hình, băng tiếng, đĩa CD và VCD, Internet. Cùng với sự phát   triển của khoa học công nghệ  thông tin các phương tiện trung gian ngày càng đa  dạng. Phương thức đào tạo này có ưu điểm nổi bật là người học có thể chủ động bố  trí thời gian học tập cho phù hợp với kế hoạch của cá nhân, người học ở các địa điểm   xa trung tâm đào tạo vẫn có thể tham gia được những khóa học, chương trình đào tạo   có chất lượng cao. Tuy nhiên, hình thức đào tạo này đòi hỏi các cở sở đào tạo phải có  tính chuyên môn hóa cao, chuẩn bị bài giảng và chương trình đào tạo phải có sự đầu tư  lớn. * Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm. Phương pháp này bao gồm các cuộc  hội thảo học tập trong đó sử dụng các kỹ thuật như: bài tập tình huống, diễn kịch,  mô phỏng trên máy tính, trò chơi quản lý hoặc các bài tập giải quyết vấn đề. Đây là  cách đào tạo hiện đại ngày nay nhằm giúp cho người học thực tập giải quyết các   tình huống giống như thực tế. * Mô hình hóa hành vi. Đây cũng là các phương pháp diễn kịch nhưng các vở  kịch được thiết kế sẵn các mô hình hóa các hành vi hợp lý trong các tình huống đặc   biệt. * Đào tạo kỹ năng xử lý công văn giấy tờ. Đây là một kiểu bài tập, trong đó  người quản lý nhân được một loạt các tài liệu, các bản ghi nhớ, các tường trình,  báo cáo, lời dặn dò của cấp trên và các thông tin khác mà một người quản lý có thể  nhận được khi vừa tới nơi làm việc và họ có trách nhiệm phải xử lý nhanh chóng và  đúng đắn. Phương pháp này giúp cho người quản lý học tập cách ra quyết định  nhanh chóng trong công việc hàng ngày. 1.2.   KINH   NGHIỆM   THỰC   TIỄN   VỀ   ĐÀO   TẠO   VÀ   PHÁT   TRIỂN  NGUỒN NHÂN LỰC CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRONG HỘI NHẬP KINH   TẾ QUỐC TẾ 1.2.1. Nhật Bản  16
  17. Duy trì và phát triển nhân lực không đơn giản chỉ là việc rèn luyên sức khỏe,   cơ bắp mà quan trọng hơn là đào tạo rèn luyện năng lực trí tuệ cho người lao động   để tạo ra năng suất lao động ngày một cao. Trí lực con người không phải là cái bẩm  sinh, “nhất thành bất biến” mà phải được đào tạo, rèn luyện thường xuyên, liên tục  ngay từ  khi còn  ở  tuổi mẫu giáo. Nhật Bản là nước đứng đầu thế  giới trong lĩnh  vực đào tạo nguồn nhân lực “ từ xa” thông qua quá trình giáo dục từ tiền phổ thông  cho đến khi thạo nghề làm ra sản phẩm xã hội. Ở Nhật Bản, giáo dục tiểu học và  trung học cơ  sở tuy được miễn phí nhưng là bắt buộc, ngay từ  khi bước chân vào   trường tiểu học, học sinh đã được rèn luyện thói quen kỹ  thuật, tinh thần hợp tác   trong sinh hoạt cũng như  trong lao động. Năm 1972, Nhật Bản thực hiện chế  độ  giáo dục bắt buộc với khẩu hiệu “Văn minh và khai hóa; làm giàu và bảo vệ  đất  nước; học tập văn minh và kỹ  thuật Âu­Mỹ, bảo vệ  truyền thống văn hóa và đạo  đức Nhật Bản”. Sự phát triển vững chắc trong hệ thống giáo dục ở Nhật Bản đã có   ảnh hưởng quan trọng đến quá trình tạo dựng một nguồn nhân lực có chất lượng   cao. Sự  cần cù, lòng kiên trì, bền bỉ, kỷ luật lao động nghiêm, trung thành, tận tụy  với công việc và gắn bó sống còn với tổ chức mà họ đang làm việc… kết hợp với  trình độ  học vấn, trình độ  chuyên môn kỹ  thuật ngày càng được nâng lên không  ngừng là truyền thống quý báu đối với nhiều thế hệ người Nhật Bản. Đặc biệt từ  những năm 80 của thế  kỷ  XX, Nhật Bản đã bắt đầu triển khai một số  chương  trình cơ  cấu lại nền kinh tế  với mục tiêu hình thành và phát triển một hệ  thống   mạng lưới các tâm điểm kinh tế  với trọng tâm là các khu công nghiệp trí tuệ.  Công nghiệp thông tin, mà đặc biệt là công nghiệp phần mềm được coi như  là  một trong những mũi nhọn của nền kinh tế. Công nghệ phần mềm của Nhật Bản  hiện nay đứng vị  trí thứ  hai trên thế  giới với tổng doanh thu năm 1995 (không kể  dịch vụ phần mềm) lên đến 35 tỷ USD, chiếm 20% ngành công nghiệp phần mềm   thế giới. Ở  Nhật Bản luôn có sự  phối hợp chặt chẽ  giữa gia đình   ­ công ty ­ nhà   trường và xã hội trong việc phát huy và sử  dụng nguồn nhân lực .Vì “con người là  tổng hòa các mối quan hệ xã hội” nên việc hình  thành và phát triển con người cả  về  năng lực lẫn nhân cách, phải là kết quả  của sự  tác động qua lại giữa gia đình   (nơi họ sinh ra,được nuôi dưỡng và sinh sống), nhà trường (nơi họ được học tập và   17
  18. đào tạo) công ty (nơi họ làm việc và phát triển nghề nghiệp thậm chí nhân cách) xã   hội (nơi họ tồn tại và chịu tác động của nhiều nhân tố) nên các nhân tố này ở Nhật   Bản   đều  được   khai   thác   và   huy   động   vào  việc   phát   huy,   sử   dụng  nguồn   nhân  lực.Tính nhân văn được đề  cao trong việc sử dụng và phát huy nhân tố  con người.  Phát huy và sử  dụng nhân tố  con người phải gắn chặt với chiến lược phát triển   kinh tế quốc gia cũng như chiến lược kinh doanh của từng doanh nghiệp . Ở Nhật Bản nhà nước có vai trò quan trọng như là người khởi xướng, vạch   kế hoạch và tổ  chức trong việc phát huy và sử  dụng nhân tố  con người. Nhà nước  là người vạch ra những định hướng, mục tiêu kinh tế lớn trong tứng thời kỳ, nhờ đó  huy động và khai thác được hết nguồn lực lớn, nhất là nhân lực để  phát triển kinh   tế. Nhà nước tạo ra một xã hội có trật tự  và luật pháp, hình thành được một hệ  thống pháp luật hoàn chỉnh, phù hợp với từng thời kỳ. Bộ máy chính phủ của Nhật  Bản mặc dù gọn nhẹ nhất thế giới ,nhưng là một bộ máy mạnh, hoạt động có hiệu   quả. Chính phủ Nhật Bản mạnh còn nhờ tập hợp được một đội ngũ công chức giỏi   và có trách nhiệm cao. Hầu hết họ đều tốt nghiệp từ  trường đại học nên có năng  lực và rất được nể trọng. Chính phủ Nhật Bản đã thấy rõ được tầm quan trọng của vấn đề con người   đối với sự  phát triển kinh tế  ­ xã hội và biết tập trung mọi nguồn lực để  đầu tư  thích đáng, có hiệu quả. Những kinh nghiệm của Nhật Bản trong lĩnh vực đào tạo  và phát triển nguồn nhân lực đã để  lại những bài học kinh nghiệm cho các nước,  trong đó có Việt Nam tham khảo và vận dụng. 1.2.2. Hàn Quốc  Hàn Quốc là một trong những nước có tỷ lệ ngân sách đầu tư cho giáo dục ở  mức cao hàng năm. Chính vì vậy, tỷ lệ học sinh đến trường của Hàn Quốc cũng rất   cao, bậc tiểu học 100%, trung học cơ sở 70% và trung học phổ thông là 60%. Như  vậy, có thể  nói, trong suốt quá trình tiến hành công nghiệp hóa từ  sau khi kết thúc   chiến tranh, đặc biệt là từ đầu thập kỷ 1960, Hàn Quốc đã rất chú trọng đào tạo và   phát triển nguồn nhân lực đi đôi với các chính sách CNH hướng về xuất khẩu. Các  viện nghiên cứu được chú trọng đầu tư  những trang thiết bị  và phương tiện hiện  đại, có chế độ trả lương ưu đãi để lôi cuốn các nhà khoa học và các kỹ sư tài năng   của Hàn Quốc ở nước ngoài trở về góp sức vào công cuộc xây dựng đất nước. Nhờ  18
  19. có chính sách phát triển nguồn nhân lực đồng bộ  với chính sách phát triển công  nghệ  và các biện pháp đẩy nhanh sự  phát triển của các nghành công nghiệp mới,   nên chỉ  sau một thời gian ngắn, Hàn Quốc đã thành công trong việc sản xuất và   xuất khẩu nhiều mặt hàng có hàm lượng khoa học công nghệ cao. Sự thành công của Hàn Quốc còn là do chính phủ Hàn Quốc biết chia sẻ một   phần gánh nặng chi phí giáo dục ­ đào tạo công ty tư nhân, các tổ chức xã hội, các   tổ chức tình nguyện và các gia đình. Đồng thời  sự gắn bó giữa giáo dục ­ khoa học   sản xuất đã được thực hiện một cách hữu cơ, được cụ thể hóa trong từng kế hoạch   5 năm. Người dân Hàn Quốc khao khát được giáo dục, có cơ  hội tới trường ngang   nhau. Rất nhiều người Hàn Quốc có sự hy sinh to lớn cho giáo dục, không chỉ giành  cho con cái mà còn cho cả anh chị em họ. Mặc dù là một đất nước nghèo nàn về  tài nguyên, song Hàn Quốc có một   nguồn lực phong phú cả  về  số  lượng lẫn chất lượng và những đặc tính riêng vốn  có của một dân tộc tương đối thuần nhất về chủng tộc, những  ảnh hưởng sâu sắc   của văn hóa như lòng trung thành, tính hiếu học, tính tiết kiệm và tinh thần dân tộc   cao là những đặc trưng nổi bật của người Hàn Quốc. Chính phủ  Hàn Quốc đã có các chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân  lực ngay từ  khi đất nước giành độc lập với nhiều nội dung phong phú. Trong khi  xuất phát điểm chỉ là một quốc gia nghèo khó, đông dân thì tỷ lệ ngân sách cho giáo  dục theo kiểu “kim tự tháp” ở Hàn Quốc là một kinh nghiệm tốt. Bằng việc ưu tiên   tới 89% ngân sách cho việc mở rộng nền móng ở các cấp tiểu học và trung học cơ  sở, Hàn Quốc đã kích thích được nhu cầu đối với giáo dục bậc cao và ở  một mức   độ lớn đã khai thác được khu vực tư nhân để đáp ứng nhu cầu này. Ngoài việc đào  tạo giáo dục đại học  ở  trong và ngoài nước, Hàn Quốc còn khuyến khích đào tạo  nghề. Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực này góp phần quan trọng dẫn   đến sự  thành công của đường lối công nghiệp hóa hướng về  xuất khẩu của Hàn  Quốc. Các chính sách giáo dục và đào tạo, quản lý nguồn nhân lực của Hàn Quốc   luôn đi liền với chiến lược và chính sách phát triền kinh tế  Thực tế do khi nhận thức được sự  cần thiết và tính tất yếu khách quan của  việc cải cách hệ thống giáo dục ­ đào tạo, quản lý và sử dụng nguồn nhân lực phù   hợp với những yêu cầu của tình hình mới, chính phủ  Hàn Quốc đã mạnh dạn tiển  19
  20. hành các cuộc cải cách. Qua kinh nghiệm thành công của Hàn Quốc cho thấy  giáo  dục ­ đào tạo để  tiếp tục nâng cao vai trò của nguồn nhân lực là rất quan trọng.   Đầu tư cho giáo dục là dạng đầu tư có lợi nhất. 1.2.3.Ấn Độ Chính phủ Ấn Độ nhận thấy một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu để  cải thiện mức sống dân cư vùng nông thôn và phát triển nguồn nhân lực là xúc tiến   công nghiệp nhỏ ở vùng nông thôn trong chương trình công nghiệp hóa với một đất   nước có hơn 900 triệu dân, trong đó 75% dân sống bằng nghề  nông. Các loại hình  công nghiệp có quy mô như   ở  Bangalore, Mysore, Auragabad và phổ  biến  ở  vùng  ngoại ô thành phố Hyderbad… đã nói lên sự thành công của Chính phủ Ấn độ trong  việc phát triển doanh nghiệp nhỏ nông thôn thông qua hệ  thống tài chính tín dụng,   các tổ  chức nghiên cứu, các dự án phát triển, các chương trình đào tạo, hỗ trợ tiếp   thị, áp dụng công nghệ mới… Chủ trương có tính chiến lược của Ấn độ trong phát triển nguồn nhân lực là   đào tạo lao động làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Mục tiêu là phổ  cập   công nghệ thông tin cho mọi người vào năm 2008, đẩy nhanh tốc độ thâm nhập của   máy vi tính trong nước từ  mức trung bình 1PC cho 500 người hiện nay (năm 1998)   lên tới 1PC cho 50 người với khả năng truy nhập phổ biến Internet/Intranet vào năm   2008, với các ứng dụng phong phú về mọi mặt của đời sống kinh tế và xã hội của   đất nước. Cùng với mục tiêu công nghệ  thông tin cho mọi người vào năm 2008,   Chính phủ   Ấn Độ  sẽ  đưa ra các chính sách nhằm tạo cơ  sở  để  phát triển nhanh  chóng ý thức công nghệ  thông tin, nối mạng trong chính phủ, công nghệ  thông tin   phục vụ  phát triển kinh tế, xâm nhập các  ứng dụng công nghệ  thông tin vào nông  thôn, huấn luyện người dân sử  dụng công nghệ  thông tin như: ngân hàng từ  xa,   khám bệnh từ xa, trung tâm thông tin từ xa, thương mại điện tử… Huấn luyện các   chuyên gia công nghệ thông tin đạt trình độ thế giới cả về chất và lượng. TIỂU   KẾT   CHƯƠNG   I:  Chương   1  đã   tập   trung   đưa   ra   những   phương  hướng và một số biện pháp, phương pháp về phát triển nguồn nhân lực. Thông qua   cách đào tạo, quản lý và phát triển nguồn nhân lực của một số nước tiêu biểu như  Nhật Bản, Hàn Quốc…Từ đó có những giải pháp và phương thức phát triển nguồn   nhân lực phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Hiện nay Việt Nam   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0