intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Điều chế một số dẫn xuất của Salazinic acid bằng phản ứng với phenylhydrazine

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

32
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, các phản ứng tổng hợp dẫn xuất của salazinic acid còn ít được nghiên cứu vì hạn chế về nguồn cung cấp salazinic acid từ tự nhiên. Đề tài nghiên cứu nhằm tổng hợp một số dẫn xuất của salazinic acid, là những hợp chất có hoạt tính sinh học tiềm năng. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Điều chế một số dẫn xuất của Salazinic acid bằng phản ứng với phenylhydrazine

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA HỌC ------------------------------ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH HÓA HỮU CƠ ĐIỀU CHẾ MỘT SỐ DẪN XUẤT CỦA SALAZINIC ACID BẰNG PHẢN ỨNG VỚI PHENYLHYDRAZINE Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Thúc Huy Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trúc Ngân Mã số sinh viên: 42.01.201.039 Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA HỌC ------------------------------ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH HÓA HỮU CƠ ĐIỀU CHẾ MỘT SỐ DẪN XUẤT CỦA SALAZINIC ACID BẰNG PHẢN ỨNG VỚI PHENYLHYDRAZINE Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Thúc Huy Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trúc Ngân Mã số sinh viên: 42.01.201.039 Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2020
  3. Xác nhận của Hội đồng phản biện: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... KÍ TÊN VÀ DUYỆT (Kí và ghi rõ họ tên)
  4. LỜI CẢM ƠN Sau bốn năm học tập và rèn luyện tại giảng đường đại học, tôi đã gặt hái được nhiều kiến thức, kĩ năng bổ ích để thực hiện được bài luận này và những điều đó còn giúp ích rất lớn cho chặng đường kế tiếp của tôi. Tất cả những điều đó là nhờ vào sự chỉ dạy, giúp đỡ tận tình của quý thầy, cô Khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, cùng với sự giúp đỡ của các anh chị, bạn bè trong khoảng thời gian qua. Để tri ân những điều đó, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến: Thầy Dương Thúc Huy, người thầy đã tận tâm hướng dẫn, đưa ra những định hướng từ đề tài đến cả những định hướng trong tương lai, thầy liên tục đốc thúc tôi và chia sẻ những kiến thức vô cùng quý báo từ nghiên cứu khoa học đến khóa luận này. Thầy, cô Khoa Hóa học trường Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh đã giảng dạy vô cùng nhiệt tình và tận tâm những kiến thức chuyên môn, những kinh nghiệm thực tiễn và những kĩ năng sống đẹp. Những anh chị, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm thực nghiệm tại phòng thí nghiệm của bộ môn hữu cơ trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình – những người đã luôn quan tâm, chia sẻ và ủng hộ tôi trong khoảng thời gian tôi thực hiện khóa luận này. Trong luận văn này, tuy đã dành nhiều thời gian nhưng do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế của một sinh viên nên tôi khó có thể tránh khỏi sai sót. Tôi mong sẽ nhận được những sự quan tâm cũng như ý kiến đóng góp của quý thầy, cô để tôi có thể hoàn thiện, học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm, kịp thời sữa chữa những kiến thức chưa đúng. Cuối cùng, tôi xin gửi đến quý thầy, cô một lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công. Tôi xin chân thành cảm ơn. SINH VIÊN THỰC HIỆN i
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. i MỤC LỤC ... .................................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ iv DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................................v DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................. vi DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................... vii MỞ ĐẦU ..... ...................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................................2 1.1 Giới thiệu depsidone .............................................................................................. 2 1.1.1 Định nghĩa và hoạt tính sinh học của depsidone ............................................. 2 1.1.2 Phản ứng điều chế hydrazone của depsidone .................................................. 4 1.2 Giới thiệu về salazinic acid .................................................................................... 5 1.2.1 Tổng quát về salazinic acid ............................................................................. 5 1.2.2 Các nghiên cứu trong và ngoài nước của salazinic acid .................................. 6 1.2.3 Một số dẫn xuất của salazinic acid .................................................................. 6 1.3 Phản ứng cộng nucleophile vào carbonyl của phenylhydrazine ............................ 8 CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM .....................................................................................10 2.1 Hóa chất và dụng cụ, thiết bị................................................................................ 10 2.1.1 Hóa chất cần thiết .......................................................................................... 10 2.1.2 Dụng cụ, thiết bị ............................................................................................ 10 2.2 Quy trình thực hiện phản ứng .............................................................................. 10 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................11 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................12 ii
  6. 4.1 Kết luận ................................................................................................................ 12 4.2 Kiến nghị .............................................................................................................. 12 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................13 iii
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ac Acetone AcOH Acetic acid br s Mũi đơn rộng (Broad singlet) C Chloroform EA Ethyl acetate ED50 Liều có hiệu quả ở 50% số con vật thí nghiệm (Effective Dose) EtOH Ethanol H Hexane HMBC Tương quan 1H-13C qua 2, 3 liên kết (Heteronuclear Multiple Bond Coherence) IC50 Nồng độ ức chế sự phát triển của 50% số tế bào thử nghiệm (Half Maximal Inhibitory Concentration) J Hằng số ghép cặp m Mũi đa (Multiplet) m/z Mass to charge ratio MIC Nồng độ tối thiểu ức chế sự phát triển của tế bào (Minimum Inhibitory Concentration) NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy) ppm Part per million s Mũi đơn (Singlet)  Độ dịch chuyển hóa học (Chemical shift) UV Ultraviolet iv
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1 Hiệu suất phản ứng giữa salazinic acid và phenylhydrazine .........................11 Bảng 3.2 Dữ liệu phổ NMR của SPH1, SPH2 và salazinic acid .................................11 v
  9. DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1 7,8-Diacetoxy-4-formyl-3-methoxy-1,9-dimethyl-11-oxo-11H-dibenzo[b,e] [1,4]dioxepine ..................................................................................................................2 Hình 1.2 Pannarin và lobaric acid ...................................................................................3 Hình 1.3 Mollicellins K-N (1-4) và mollicellins B (5), C (6), E (7), F (8), H (9), J (10) .........................................................................................................................................4 Hình 1.4 Salazinic acid ...................................................................................................5 Hình 1.5 Cơ chế phản ứng của phenylhydrazine với aldehyde hoặc ketone .................9 vi
  10. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 Phản ứng điều chế dẫn xuất phenylhydrazone từ protocetraric acid. .............4 Sơ đồ 1.2 Phản ứng điều chế dẫn xuất thiosemicarbazone từ protocetraric acid. ...........5 Sơ đồ 1.3 Salazinic acid ..................................................................................................5 Sơ đồ 1.4 Phản ứng tổng hợp galbanic acid từ salazinic acid ........................................7 Sơ đồ 1.5 Phản ứng điều chế benzyl salazinate từ salazinic acid ....................................7 Sơ đồ 1.6 Phản ứng điều chế (3')-(6'),4-triacetylsalazinic acid từ salazinic acid ......7 Sơ đồ 1.7 Phản ứng điều chế (3')-(6')-diacetylsalazinic acid từ salazinic acid ..........7 Sơ đồ 1.8 Phản ứng oxy hóa salazinic acid .....................................................................8 Sơ đồ 1.9 Phản ứng acyl hóa salazinic acid ....................................................................8 Sơ đồ 1.10 Cơ chế phản ứng của phenylhydrazine với aldehyde hoặc ketone ..............9 vii
  11. MỞ ĐẦU Địa y thuộc dạng thực vật bậc thấp đặc biệt, được hình thành thông qua sự cộng sinh giữa nấm và tảo hoặc với vi khuẩn lam. Nhờ dạng sống đặc biệt này mà địa y có thể sống ở những nơi vô cùng khắc nghiệt như vực đá, đất đá, sa mạc, thân cây,… và được tìm thấy ở hầu hết các nơi trên Trái Đất. Ở Việt Nam, địa y phân bố đa dạng và phong phú. Các hợp chất được cô lập từ địa y có nhiều hoạt tính sinh học như kháng khuẩn, kháng virus, kháng nấm, kháng oxy hóa, giảm đau, hạ sốt, kháng ung thư,…[1]. Các hợp chất này được phân loại thành các khung sườn depsidone, depside, quinone và dibenzofuran. Trong đó, các hợp chất thuộc khung sườn depsidone được tìm thấy trong nhiều loài địa y thuộc chi Usnea, Parmotrema… [2–5]. Các hợp chất này có khả năng kháng khuẩn, ức chế các enzyme và ức chế virus HIV,…. Ngoài ra, một số loại depsidone cũng có thể kháng lại các tác hại của ánh sáng UVA, UVB [6]. Salazinic acid là một hợp chất thuộc khung sườn depsidone và hợp chất này cũng có các hoạt tính sinh học đặc trưng như kháng khuẩn, kháng nấm và kháng lại virus HIV-1 [7]. Hiện nay, các phản ứng tổng hợp dẫn xuất của salazinic acid còn ít được nghiên cứu vì hạn chế về nguồn cung cấp salazinic acid từ tự nhiên. Vì vậy, với mong muốn tổng hợp một số dẫn xuất của salazinic acid, là những hợp chất có hoạt tính sinh học tiềm năng, đề tài “Điều chế một số dẫn xuất của salazinic acid bằng phản ứng với phenylhydrazine” được thực hiện. 1
  12. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1 Giới thiệu depsidone 1.1.1 Định nghĩa và hoạt tính sinh học của depsidone Depsidone là những dẫn xuất của phenol với khung sườn gồm hai phân tử phenol liên kết với nhau qua một nối ester và một nối ether. Một số dẫn xuất depsidone có khả năng kháng virus, kháng khuẩn, kháng khối u tiềm tàng, tác dụng giảm đau, hạ sốt ở chuột, ức chế một số enzyme và hoạt động ức chế virus HIV,… [2–5]. Hình Error! No text of specified style in document..1 7,8-Diacetoxy-4-formyl-3- methoxy-1,9-dimethyl-11-oxo-11H-dibenzo[b,e][1,4]dioxepine Ngoài ra, depsidone còn ức chế mạnh nhiều loại enzyme. Depsidone 7,8- diacetoxy-4-formyl-3-methoxy-1,9-dimethyl-11-oxo-11H-dibenzo[b,e][1,4]dioxepine (Hình 1.1), được tách ra từ địa y Lobaria pulmonaria (L.) Hoffm, được thử nghiệm hoạt tính ức chế enzyme acetylcholinesterase bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng cho thấy hợp chất này có hoạt tính khá ở nồng độ 1 g/mL, so với chất đối chứng dương- alkaloid galanthamine ức chế enzyme ở nồng độ 0.01 g/mL [8]. Depsidone lobaric acid (Hình 1.2) phân lập từ địa y Heterodermia sp. được tìm thấy ở Labukelle, Sri Lanka. Hợp chất này đã được sàng lọc ức chế kháng lại enzyme β-glucuronidase và thực hiện ức chế mạnh với giá trị IC50 3.28 ± 0.05 µM. Lobaric acid còn thể hiện hoạt tính ức chế đáng kể enzyme phosphodiesterase với giá trị IC50 313.7 ± 2.2 µM [9]. 2
  13. Hình Error! No text of specified style in document..2 Pannarin và lobaric acid Depsidone cũng có thể kháng lại các tác hại của ánh sáng UVA, UVB như pannarin – một loại depsidone có chứa chloro có nguồn gốc từ địa y [10]. Pannarin (Hình 1.2) cũng gây ức chế sự phát triển của tế bào ung thư tuyến tiền liệt DU-145 và tế bào ung thư da M14 với IC50 trong khoảng 25-30 μg/mL [11]. Depsidone lobaric acid (Hình 1.2) có khả năng ức chế sự phát triển của 14 dòng tế bào ung thư với giá trị IC 50 trong khoảng 12-65 μg/mL [6]. Các chất thuộc loại −orcinol depsidone cũng được tìm thấy với hoạt tính trung bình kháng lại gốc tự do hydroxyl (68  5 %) in vitro được thử nghiệm bằng phương pháp quang phổ [12]. Một số hợp chất depsidone được cô lập từ nấm Chaetomium brasiliense có thể kháng lại bệnh sốt rét và có hoạt tính gây độc tế bào ung thư biểu mô miệng của con người KB, ung thư vú ở người BC1, ung thư phổi tế bào nhỏ ở người NCI-H187 và tế bào ung thư đường mật cholangiocarcinoma. Các hợp chất này gồm có 10 depsidone mollicellins K-N (1-4) và mollicellins B (5), C (6), E (7), F (8), H (9), và J (10) (Hình 1.3) [13]. 3
  14. Hình Error! No text of specified style in document..3 Mollicellins K-N (1-4) và mollicellins B (5), C (6), E (7), F (8), H (9), J (10) 1.1.2 Phản ứng điều chế hydrazone của depsidone Năm 1952, Josef Klosa đã điều chế một số dẫn xuất phenylhydrazone, thiosermicarbazone, benzimidazole của một số dẫn xuất depsidone và protocetraric acid. Các sản phẩm thu được đều được đo nhiệt độ nóng chảy, xác định cấu trúc hóa học bằng phương pháp phân tích nguyên tố và các phản ứng định tính nhóm định chức [14]. Các dẫn xuất phenylhydrazone của protocetraric acid (hoặc các dẫn xuất 9-O- alkylprotocetraric acid) được điều chế bằng cách đun hoàn lưu protocetraric acid (hoặc các dẫn xuất 9-O-alkylprotocetraric acid) với phenylhydrazine trong dung môi benzene trong 6 giờ [14]. Sơ đồ Error! No text of specified style in document..1 Phản ứng điều chế dẫn xuất phenylhydrazone từ protocetraric acid. 4
  15. Các dẫn xuất thiosemicarbazone được điều chế bằng cách đun hoàn lưu protocetraric acid (hoặc các dẫn xuất 9-O-alkylprotocetraric acid), thiosemicarbazide trong dung môi nitrobenzene trong 3 giờ. Sơ đồ Error! No text of specified style in document..2 Phản ứng điều chế dẫn xuất thiosemicarbazone từ protocetraric acid. 1.2 Giới thiệu về salazinic acid 1.2.1 Tổng quát về salazinic acid Salazinic acid (Hình 1.7) là hợp chất thuộc loại -orcinol depsidone, có tên khoa học là 1,4,10-trihydroxy-5-(hydroxymethyl)-8-methyl-3,7-dioxo-1,3-dihydro-7H- benzo[6,7][1,4]dioxepino[2,3-e]isobenzofuran-11-carbaldehyde, là một chất bột vô định hình màu vàng nâu, được phân lập lần đầu tiên vào năm 1972 từ địa y Usnea angulata. Salazinic acid thể hiện hoạt tính kháng khuẩn và nấm đối với 28 loại vi khuẩn và nấm như Aeromonas hydrophila, Bacillus cereus, Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, Candida albicans, Candida glabrata, Aspergillus niger, Aspergillus fumigatus, Salmonella typhimurium, Pseudomonas aeruginosa và Penicillium notatum [7]. Sơ đồ Error! No text of specified style in document..3 Salazinic acid 5
  16. 1.2.2 Các nghiên cứu trong và ngoài nước của salazinic acid Năm 1997, Nouri Neamati và các cộng sự đã cho thử nghiệm hoạt tính ức chế virus HIV-1 của các hợp chất có khung sườn depside và depsidone. Kết quả cho thấy, các hợp chất này có khả năng kháng lại virus HIV-1. Trong đó, salazinic acid là hợp chất có khả năng kháng khuẩn trung bình với nồng độ nhỏ hơn 50 μg/mL. Đồng thời các dẫn xuất điều chế cũng thể hiện khả năng ngăn chặn sự di căn đối với tế bào ung thư phổi [4]. Năm 2004, Santos và cộng sự đã chứng minh rằng salazinic acid có khả năng kích hoạt giải phóng H2O2 và NO trong môi trường nuôi cấy đại thực bào chuột, giữ vai trò quan trọng trong việc tiêu diệt đại thực bào của vi khuẩn và khối u, gây ra tác dụng kích thích miễn dịch [15]. Năm 2010, G. Amo de Paz và cộng sự đã cô lập được salazinic acid từ Xanthoparmelia (Parmeliaceae) và thử nghiệm hoạt tính kháng oxy hóa trên dòng tế bào ung thư U-373 MG. Kết quả cho thấy đây là hợp chất hoạt động tốt trong việc bảo vệ tế bào U-373 MG khỏi tác nhân oxy hóa hydropeoxide. Do vậy, salazinic acid hoạt động như một chất kháng oxy hóa dùng để điều trị các bệnh rối loạn do thoái hóa thần kinh như bệnh Alzheimer và bệnh Parkinson [16]. Năm 2012, N. Manojlović và cộng sự đã nghiên cứu về thành phần hóa học của ba loại địa y thuộc chi Parmelia và hoạt tính kháng oxy hóa, kháng khuẩn và kháng ung thư của các chất chuyển hóa thứ cấp chính. Kết quả nghiên cứu cho thấy salazinic acid có khả năng kháng oxy hóa và kháng khuẩn mạnh. Đồng thời, salazinic acid cũng cho thấy khả năng kháng ung thư mạnh trên cả hai dòng tế bào Femx and LS174 với chỉ số IC50 lần lượt là 39.02±0.56 và 35.68±1.89 g/mL bằng phương pháp MTT [17]. Năm 2019, salazinic acid còn được phân lập từ Parmotrema dilatatum - một loại địa y được phân bố rộng rãi ở tỉnh Lâm Đồng cùng với 6 hợp chất phenolic khác [18]. 1.2.3 Một số dẫn xuất của salazinic acid Năm 1975, J. Elix và U. Engkaninan đã tiến hành tổng hợp galbanic acid. Galbanic acid được điều chế bằng cách đun hoàn lưu salazinic acid trong acetic acid 6
  17. băng trong dung môi DMF hoặc DMSO trong 150 phút [19]. Một số dẫn xuất của salazinic acid cũng được điều chế [19]. Sơ đồ Error! No text of specified style in document..4 Phản ứng tổng hợp galbanic acid từ salazinic acid Sơ đồ Error! No text of specified style in document..5 Phản ứng điều chế benzyl salazinate từ salazinic acid Sơ đồ Error! No text of specified style in document..6 Phản ứng điều chế (3')- (6'),4-triacetylsalazinic acid từ salazinic acid Sơ đồ Error! No text of specified style in document..7 Phản ứng điều chế (3')-(6')- diacetylsalazinic acid từ salazinic acid 7
  18. Năm 1999, J. Elix và J. Wardlaw đã thực hiện phản ứng oxy hóa salazinic acid bằng pyridinium dichromate trong dung môi DMF ở 0oC trong 1 h. Hợp chất thu được là chalybaeizanic acid với hiệu suất là 15 % [20]. Sơ đồ Error! No text of specified style in document..8 Phản ứng oxy hóa salazinic acid Năm 2015, G. Selravaj và cộng sự đã thực hiện phản ứng acyl hóa salazinic acid bằng acetic anhydride dưới tác dụng của xúc tác H2SO4 đặc hoặc HClO4 thu được hexaacetyl salazinic acid. Hoạt tính kháng oxy hóa của salazinic acid và dẫn xuất hexaacetyl salazinic acid được thử nghiệm bằng nhiều phương pháp khác nhau. Kết quả cho thấy hexaacetyl salazinic acid cho giá trị IC50 thấp hơn chứng tỏ rằng hoạt tính kháng oxy hóa cao hơn so với salazinic acid [21]. Sơ đồ Error! No text of specified style in document..9 Phản ứng acyl hóa salazinic acid Việc tìm ra dẫn xuất của salazinic acid có hoạt tính sinh học cao đang được nhiều nhà khoa học quan tâm nhưng lại có rất ít nghiên cứu được công bố. Vì vậy, tôi tiến hành điều chế dẫn xuất của salazinic acid bằng phản ứng với phenylhydrazine với mong muốn tìm ra những dẫn xuất có hoạt tính sinh học cao. 1.3 Phản ứng cộng nucleophile vào carbonyl của phenylhydrazine Phản ứng cộng amine bậc 1 vào hợp chất aldehyde là quá trình tấn công của tác nhân nucleophile trong môi trường acid và sự tách nước của sản phẩm trung gian carbinolamine [22]. 8
  19. Sơ đồ Error! No text of specified style in document..10 Cơ chế phản ứng của phenylhydrazine với aldehyde hoặc ketone 9
  20. CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM 2.1 Hóa chất và dụng cụ, thiết bị 2.1.1 Hóa chất cần thiết - Ethanol 96 % (Trung Quốc) - Chloroform 99 % (Trung Quốc) - n-Hexane 95 % (Trung Quốc) - Chất nền: Parimotrema dilatatum được cung cấp bởi TS. Dương Thúc Huy, Khoa Hóa Học, Đại học Sư Phạm Tp. Hồ Chí Minh [18]. 2.1.2 Dụng cụ, thiết bị - Máy khuấy từ có thể điều chỉnh nhiệt độ, Stone Staffordshire Anh ST15 OSA - Cân bằng điện tử 4 chữ số, Satorius AG Germany CPA 3235 - Cột sắc ký thủy tinh - Phễu chiết 250 mL - Cốc thủy tinh 250 mL, 100 mL - Ống hút (pipette) 2.2 Quy trình thực hiện phản ứng Sau 3 giờ khi phản ứng kết thúc, thực hiện chiết hỗn hợp thu được bằng ethyl acetate và nước (1:1, v/v), pha hữu cơ thu được tiếp tục rửa với dung dịch NaCl bão hòa và làm khan bằng Na2SO4 khan. Sau đó, dịch chiết hữu cơ được đem cô quay loại bớt dung môi thu được chất rắn màu vàng. Thực hiện sắc ký cột pha thường đối với chất rắn thu được, giải ly với hệ dung môi thu được các sản phẩm. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2