intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Tổng hợp Nanosilica từ vỏ trấu và chế tạo vật liệu Composite trên nền nhựa Polylactide Acid/Silica

Chia sẻ: Phát Phát | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:68

247
lượt xem
56
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp: Tổng hợp Nanosilica từ vỏ trấu và chế tạo vật liệu Composite trên nền nhựa Polylactide Acid/Silica với mục tiêu điều chế vật liệu composite sinh học trên cơ sở nhựa polylactide acid và pha gia cường là hạt silica được tổng hợp từ vỏ trấu vốn là nguồn phế thải dồi dào ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, miền Nam - Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Tổng hợp Nanosilica từ vỏ trấu và chế tạo vật liệu Composite trên nền nhựa Polylactide Acid/Silica

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOA KHOA HỌC VẬT LIỆU BỘ MÔN VẬT LIỆU POLYMER VÀ COMPOSITE  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TỔNG HỢP NANOSILICA TỪ VỎ TRẤU  VÀ CHẾ TẠO VẬT LIỆU COMPOSITE TRÊN NỀN NHỰA POLYLACTIDE  ACID/SILICA SVTH:   Tống Trần Vinh MSSV:   0919220 GVPB:   ThS. Phùng Hải Thiên Ân GVHD:  ThS. Lê Văn Hải                TS. Hà Thúc Chí Nhân Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2013 1
  2. 2
  3. ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOA KHOA HỌC VẬT LIỆU BỘ MÔN VẬT LIỆU POLYMER VÀ COMPOSITE  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TỔNG HỢP NANOSILICA TỪ VỎ TRẤU  VÀ CHẾ TẠO VẬT LIỆU COMPOSITE TRÊN NỀN NHỰA POLYLACTIDE  ACID/SILICA SVTH:   Tống Trần Vinh MSSV:   0919220 GVPB:   ThS. Phùng Hải Thiên Ân GVHD:  ThS. Lê Văn Hải                TS.Hà Thúc Chí Nhân
  4. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2013
  5. Khóa luận tốt nghiệp SVTH:Tống Trần Vinh LỜI CẢM ƠN Trên thực tế  không có sự  thành công nào mà không gắn liền với   những sự  hỗ  trợ, giúp đỡ  dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của   người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại  học đến nay em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy  Cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất xin gửi đến quý Thầy  Cô ở Khoa Khoa Học Vật Liệu – Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên đã  cùng với tri thức và tâm huyết của mình để  truyền đạt vốn kiến thức quý  báu trong suốt thời gian học tập tại trường.  Khóa luận tốt nghiệp được làm trong vòng bốn tháng, là khoảng  thời gian mà em được nhiều cảm xúc trông cùng một chuyện. Thành công  nào mà không trãi qua khó khăn và thử thách, nhưng một mình em không thể  vượt qua những khó khăn của khóa luận. Em xin chân thành cảm  ơn thầy  Nhân, thầy Hải đã tận tình giúp đở  và chỉ  bảo em trong lúc làm đề  tài, chị  Thy người làm chung đề tài với em cùng với các anh chị cán bộ  trẻ đã giúp  đở em trong lúc làm đề tài. Cuối cùng lời cảm ơn chân thành và sâu sắc, xin gửi đến gia đình và  các bạn đã luôn sát cánh giúp đỡ và động viên tôi trong những giai đoạn khó  khăn nhất. 5
  6. Khóa luận tốt nghiệp SVTH:Tống Trần Vinh LỜI MỞ ĐẦU Polymer phân hủy sinh học là một loại polymer mới nhưng có nhiều lĩnh  vực  ứng dụng. Có hai lĩnh vực  ứng dụng nhiều nhất đó là bao bì phân hủy   sinh   học   và   vật   liệu   y   sinh.   Các   loại   polymer   phổ   biến   của   họ   này   là:  polylactide acid, polyvinyl alcohol, polycaprolactone..... Để  giải quyết vấn đề  rác thải polymer khó phân hủy thì họ  polymer này  được dùng thay thế các loại nhựa truyền thống làm tăng khả năng phân hủy   sinh học và thân thiện với môi trường nhằm cải thiện môi trường sống và  giải quyết vấn đề rác thải đang là vấn đề lớn. Dựa vào khả  năng tương thích sinh học và phân hủy sinh học trên nhựa   nền polylactide acid được gia cường bằng các hạt nanosilica được tổng hợp  từ  vỏ  trấu nhằm tạo ra các sản phẩm  ứng dụng trong mục đích cấy ghép   xương..... Vỏ  trấu là một phế  phẩm nông nghiệp rất nhiều  ở  miền nam nước ta.   Vậy có thể tận dụng nguồn phế phẩm để làm tăng giá trị của chúng. 6
  7. Khóa luận tốt nghiệp SVTH:Tống Trần Vinh MỤC LỤC 7
  8. Khóa luận tốt nghiệp SVTH:Tống Trần Vinh PHỤ LỤC HÌNH 8
  9. Khóa luận tốt nghiệp SVTH:Tống Trần Vinh PHỤ LỤC BẢNG 9
  10. Khóa luận tốt nghiệp SVTH:Tống Trần Vinh DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮC FT­IR: Fourier Transform infrared spectroscopy (phổ hấp thu hồng ngoại  biến đổi Fourier) TGA: Thermogravimetric analyzer ( phân tích nhiệt mất trọng lượng) SEM: Scanning Electron Microscope (kính hiển vi điện tử quét) BET: Brunauer–Emmett–Teller (xác định diện tích bề mặt riêng) PLA: Polylactide acid  GPTMS: γ­Glycidoxypropyltrimethoxysilane  TEOS: Tetraethyloxysilane  PEG: Polyethylene glycol (Mw=400) 10
  11. Khóa luận tốt nghiệp SVTH:Tống Trần Vinh TỔNG QUAN 11
  12. Khóa luận tốt nghiệp SVTH:Tống Trần Vinh 1.1 Tổng quan về Silica. 1.1.1. Vỏ trấu Vỏ  trấu một phụ  phẩm trong ngành nông nghiệp lúa nước, chúng  được thải ra rất nhiều ở những nước nông nghiệp như  nước ta. Hằng năm,  một lượng vỏ  trấu rất lớn được thải ra môi trường, nhất là ở  Đồng Bằng   Sông Cửu Long. Một phần của chúng được trộn với đất để làm tăng độ xốp   của đất, làm phân hữu cơ  và làm nhiên liệu còn hầu hết được bỏ  đi do số  lượng quá nhiều. Hai thành phần quan trọng của tro trấu là than hoạt tính và   silica vô định hình. Chúng là những vật liệu cấu trúc lỗ trống có diện tích bề  mặt riêng rất lớn, có nhiều tiềm năng cho các ứng dụng mới. Như vậy, quy  trình chính của việc nghiên cứu này là sử dụng vỏ trấu để tổng hợp silica vô   định hình có diện tích bề mặt riêng cao và đạt kích thước nano. Việc nghiên  cứu này nhằm mở ra các hướng ứng dụng mới cho vỏ trấu, tận dụng được   nguồn vỏ trấu rất lớn  ở nước ta, giảm giá thành sản phẩm khi sử  dụng vỏ  trấu  như   làm   chất   độn,   vật   liệu   betong  nhẹ,   vật   liệu   polymer  giả   gỗ...   nhưng không làm giảm nhiều tính chất của sản phẩm và phát triển các loại  vật liệu mới từ vỏ trấu [1].  Thành phần chính của vỏ trấu chủ yếu gồm các  hợp chất hữu cơ như xenlulose, lignin và các hợp chất vô cơ (bảng 1). Bảng . Phần trăm khối lượng các thành phần trong vỏ trấu Thành phần Phần trăm (%) Xenlulo 26­35 Hemi – Xenlulo 18­22 Lignin 25­30 SiO2 20 12
  13. Khóa luận tốt nghiệp SVTH:Tống Trần Vinh Vỏ trấu sau khi đốt thu được tro trấu (RHA), thành phần xem ở bảng 2. Bảng . Phần trăm khối lượng các chất trong tro trấu. Thành phần hóa học của tro trấu, % SiO2 Al2O3 Fe2O3 CaO MgO K2O Na2O MKN 90.75 0.52 0.48 1.04 0.56 1.34 0,67 3,10 1.1.2  Sơ lược về Silica Điôxít silic là một hợp chất hóa học còn có tên gọi khác là silica (từ  tiếng Latin  silex), là một  ôxít  của  silic  có công thức hóa học  là  SiO2  có độ  cứng cao được biết đến từ  thời cổ  đại. Silica có hai dạng cấu trúc là dạng  tinh thể và vô định hình . Trong tự  nhiên silica tồn tại chủ yếu  ở dạng tinh   thể  hoặc vi tinh thể  (thạch anh, triđimit, cristobalit, cancedoan, đá mã não),  đa số silica tổng hợp nhân tạo đều được tạo ra ở dạng bột hoặc dạng keo và   có cấu trúc vô định hình (silica colloidal). Một số dạng silica có cấu trúc tinh   thể  có thể  được tạo ra  ở  áp suất và nhiệt độ  cao như  coesit và stishovit.   Silica được tìm thấy phổ biến trong tự nhiên ở dạng  cát hay thạch anh, cũng  như  trong cấu tạo thành tế  bào của tảo cát. Nó là thành phần chủ  yếu của  một số  loại thủy tinh và chất chính trong bê tông. Silica là một khoáng vật  phổ  biến trong vỏ Trái Đất. Trong điều kiện áp suất thường, silica tinh thể  có 3 dạng thù hình chính, đó là thạch anh, triđimit và cristobalit. Mỗi dạng  thù hình này lại có hai hoặc ba dạng thứ  cấp: dạng thứ cấp  α bền  ở nhiệt   độ thấp và dạng thứ cấp β bềnh ở nhiệt độ cao. Ba dạng tinh thể của silica   có cách sắp xếp khác nhau của các nhóm tứ  diện SiO4  ở  trong tinh thể.  Ở  13
  14. Khóa luận tốt nghiệp SVTH:Tống Trần Vinh thạch anh  α, góc liên kết Si­O­Si bằng 150°,  ở  tridimit và cristobalit thì góc   liên kết Si­O­Si bằng 180°. Trong thạch anh, những nhóm tứ diện SiO4 được  sắp xếp sao cho các nguyên tử  Si nằm trên một đường xoắn  ốc quay phải   hoặc quay trái, tương  ứng với  α­thạch anh và  β­thạch anh. Từ  thạch anh   biến thành cristobalit cần chuyển góc Si­O­Si từ  150° thành 180°, trong khi  đó để  chuyển thành  α­tridimit thì ngoài việc chuyển góc này còn phải xoay  tứ  diện SiO4  quanh trục đối xứng một góc bằng 180°. Silica có thể  được  tổng hợp  ở  nhiều dạng khác nhau như  silica gel, silica khói (fumed silica),   aerogel,   xerogel,   silica   keo  (colloidal   silica)...   Ngoài   ra,   silica   Nanosprings  được sản xuất bởi  phương pháp hơi lỏng­rắn  ở  nhiệt độ  thấp bằng với  nhiệt độ  phòng. Silica thường được dùng để  sản xuất kính cửa sổ, lọ  thủy   tinh. Phần lớn sợi quang học dùng trong viễn thông cũng được làm từ silica.  Nó là vật liệu thô trong gốm sứ trắng như   đất nung,gôm sa thach và  ́ ̣ đồ sứ,  cũng như xi măng [2].  Dù silica phổ  biến trong tự nhiên nhưng người ta cũng có thể  tổng  hợp được theo nhiều cách khác nhau: Bằng cách cho silic phản ứng với oxi ở nhiệt độ cao: Si (r) + O2 (k) → SiO2 (r) Phương pháp phun khói (thủy phân silic halogel ở  nhiệt độ  cao với   oxy và hyđro) 2H2 + O2 + SiCl4 → SiO2 + 4HCl Phương pháp kết tủa (Cho thủy tinh lỏng phản  ứng với 1 axit (vô   cơ)). Na2SiO3 + 2H+ → 2Na+ + SiO2 + H2O Phương pháp sol­gel (Thủy phân một alkoxysilan với xúc tác bazơ  hoặc axit) 14
  15. Khóa luận tốt nghiệp SVTH:Tống Trần Vinh Si(OR)4 + 2H2O → SiO2 + 4ROH 1.2.  PLA Giới thiệu về PLA Cấu trúc mạch hóa học của PLA, bao gồm cấu trúc mạch, hình thể,  tacticity.., PLA chứa một carbon bất đối xứng với hai loại cấu trúc là hai   đồng phân quang học, L và D­lactic acid.  Trong thương mại PLA là hỗn hợp  PLLA và PDLA hay copolymer PDLLA, được polymer hóa từ LLA va DLA.  Trong đó PLLA là thành phần chính, nếu PLLA chiếm hơn 90%  thì PLA có  cấu trúc tinh thể, ngược lại có cấu trúc bán tinh thể, nhiệt độ  thủy tinh hóa   và độ tinh thể của PLA giảm nếu lượng PLLA giảm, PLLA được điều chế  từ nguồn nguyên liệu tái tạo[3]. Tính chất cơ lý của PLA PLA là một loại nhựa cứng và bóng, nhiệt độ  thủy tinh hóa của   PLA là từ  50­70oC, giòn  ở  nhiệt độ  phòng, có modulus cao, độ  bền nhiệt­  kháng va đập thấp, độ dãn dài kéo tương đối thấp 2­10%, modulus kéo 3000­ 4000Mpa  và  độ  bền kéo 50 ­70 Mpa  (bảng  3).  PLA  ở   thể   vô  định  hình   thường gia công ép phun vì nó có khả năng kết tinh chậm 15
  16. Khóa luận tốt nghiệp SVTH:Tống Trần Vinh Bảng . Tính chất cơ lí của PLA [3] Phân tử khối (Mv,Da) 47 5000 75 000 114 000 Kết quả đo kéo: Yeild strength (MPa) 49 53 53 Độ bền kéo (MPa) 40 44 44 Yeild elongation (%) 1.7 1.4 1.5 Độ dãn dài lúc đứt (%) 7.5 4.8 5.4 Modul đàn hồi (MPa) 3650 4050 3900 Kết quả đo uốn: Độ bền uốn (MPa) 84 86 88 Ứng suất đỉnh (%) 4.8 4.1 4.2 Modul đàn hồi (MPa) 3500 3550 3600 Độ bềnh va đập: Izod, notched (kJ/m2) 1.8 1.7 1.8 Izod, unnotched (kJ/m2) 13.5 14.0 15.0 Độ bềnh nhiệt: HDT (0C) 51 50 50 Vicat penetration (0C) 52 53 52 16
  17. Khóa luận tốt nghiệp SVTH:Tống Trần Vinh Độ cứng: Độ cứng Rockwell (scale 78 72 76 H) 1.3. Cac h ́ ương nghiên c ́ ứu vê vât liêu d ̀ ̣ ̣ ựa trên hỗn hợp PLA/ Silica. 1.3.1 Hinh thai cua vât liêu composite PLA/ Silica. ̀ ́ ̉ ̣ ̣ 1.3.1.1. Sự phân tan cua SiO ́ ̉ 2 trong PLA Hương nghiên c ́ ưu cua Xin Wen va cac  ́ ̉ ̣ ̀ ́ đông nghiêp [4], s ̀ ử  dung PLA ̣   (4032D)   cuả   Natureworks   Co.,   Ltd.   (USA),   nanosilica   (Aerosil   200)   cuả   Degussa AG (Hanau, Germany). Băng ph ̀ ương phap trôn nong chay (Haake ́ ̣ ́ ̉   Rheomix 600) vơi cac ti lê 1, 3, 5, 7 va 10 wt % SiO ́ ́ ̉ ̣ ̀ 2. 17
  18. Khóa luận tốt nghiệp SVTH:Tống Trần Vinh Hình . Anh SEM cua vât liêu v ̉ ̉ ̣ ̣ ơi cac ti lê phân trăm silica PLA (a), PLASN1 ́ ́ ̉ ̣ ̀   (b), PLASN3 (c), PLASN5 (d), PLASN7 (e), PLASN10 (f). Các hạt  SiO2  đã được  phát hiện như  là  chấm  màu trắng  theo kết  quả  SEM (hình 1). Cac hat  ́ ̣ SiO2  hình cầu và đường kính phụ  thuộc vào số  lượng SiO2. Khi ham l ̀ ượng SiO2 ít hơn 5% trọng lượng [hình 1(b­d)], các các  hạt nano  được  phân bố  đồng đều  trong  ma trận  PLA.  SiO2  thê hiên ̉ ̣   nhiều  hạt phân tan d ́ ưới dang đ ̣ ơn hat  ̣ và chỉ có một sô it tu lai ́ ́ ̣ ̣  tư ba đên ̀ ́  năm hạt.  ̣ ̣  đường kính không vượt quá 100 nm. Tuy nhiên sự  kết tụ lớn hơn  Các hat tu đã được tìm thấy, và kích thước của hat tu ̣ ̣ tăng lên đáng kể trong những ảnh  hiển vi  với  ham l ̀ ượng  SiO2  cao hơn  [hình  1(e, f)].  Ở  ham l ̀ ượng  cao nhất  SiO2  (10%),  hạt  kích   thước  khác   nhau,  120­750  nm  đã   được   phát   hiện.  Những kết quả này là rất phù hợp với những phát hiện của Wu và các cộng  sự  [15], Bikiaris và các cộng sự  [16] đã báo cáo rằng tăng hàm lượng SiO2  dẫn đến kêt tu ́ ̣  lớn. Thật khó để phá vỡ sự kêt tu ́ ̣  thanh ̀  các hạt đơn lẻ trong  ̣ ̣  khi ham l vât liêu ̀ ượng các hạt nano là quá cao vì vẫn tồn tại tương tác mạnh  mẽ giữa các hạt nano. Hướng nghiên cứu của  Shifeng Yan và các đồng nghiệp [5], cách  tạo vật liệu: PLA/PEG /nano silica với khối lượng silica khác nhau theo hàm  lượng của silica (hoặc PLA/PEG pha trộn) là 0%, 3%, 5%, 8%, và 12% tổng  hợp bằng phương pháp sol­gel. PLA/PEG/Teos/GPTMS  hỗn hợp các thành  phần khác nhau được hòa tan trong THF  (20 wt %) và thủy phân trong môi  trường nước với sự hiện diện của nhóm chức  alkoxit. Tỷ lệ khối lượng của  PLA/PEG­  400 đã được cố  định tại 8:2. HCl được sử  dụng như  một chất  xúc   tác,   trong   khi  GPTMS   một   chất   gắn   kết  trong   tỷ   lệ  0.02/1/0.125  HCl/TEOS/GPTMS . Một hỗn hợp với tỷ lệ cụ  thể như  sau: 1,75 ml TEOS  và 0,22 ml GPTMS đã được thêm vào PLA/PEG 400 (8 g/2 g) trong dung dịch  THF (50 ml) và trộn đều cho đến khi  tạo thành  một  dung dịch đồng nhất.  18
  19. Khóa luận tốt nghiệp SVTH:Tống Trần Vinh Sau đó nước khử  ion  (0,28 ml), EtOH (3.64ml) và HCl (0.015ml) đã được  thêm vào và  khuấy nhanh ở nhiệt độ phòng trong 2 giờ để  thủy phân TEOS  và GPTMS hoàn toàn và kết quả thu được dung dịch nhớt trong suốt. Hỗn  hợp đồng nhất được cho vào đĩa thủy tinh để ổn định trong bốn ngày để tạo  thành sản phẩm ban đầu. Sản phẩm ban đầu được sấy trong tủ chân chân ở  600C trong 24h để loại bỏ nước và dung môi THF. Vật liệu composite được   đúc ép nóng ở 1500C dưới áp lực 15MPa để tạo thành các tấm mỏng với bề  dày 0.5mm. \ 19
  20. Khóa luận tốt nghiệp SVTH:Tống Trần Vinh Hình . Ảnh SEM PLLA/PEG (A) và silica/PLLA/PEG vật liệu tổng hợp với 3  wt % (B) và 12 wt % (C) silica Với kết quả SEM (hình 2) tác giả nhận định với bề mặt tương đối  bằng phẳng của hình A chứng tỏ vật liệu được phối trộn tương đối tốt. Các  hạt nano phân tán đều trên bề mặt vật liệu với kích thước khoảng 20­30nm   với dạng hình cầu hình B. Và với hàm lượng SiO2 lên đến 12 wt %, lúc này  các hạt nano bắt đầu tụ  lại thành các đám lớn kích thước vài trăm đến vài  ngàn nano. Nhiễu   xạ  tia   X  (XRD)  của  PLA/PEG/nanosilica   với  hàm   lượng  silica khác nhau (hình 3) và (bảng 4). Kết quả  cho thấy PLA/PEG polymer  không thể  hiện  bất kỳ  pha tinh thể  của  PEG  vì trọng lượng  phân tử  thấp  của PEG­400. Tất cả các đỉnh nhiễu xạ với cùng một vị trí đặt tại 2θ = 16.7,  19.0, và 22.3, có thể được gán cho các tinh thể cấu trúc của PLA. PLA có hai  cấu trúc tinh thể: một pseudoorthorhombic cấu trúc α và cấu trúc β hình thoi.  Nhiễu xạ PLA được trình bày trong tài liệu này phù hợp gần nhất với cấu  trúc tinh thể α. Điều này cho thấy các phân tử  PLA kém kết tinh hoặc tinh   thể silica nhỏ và bền được cố định trong mạng lưới.  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2