intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp thúc đẩy sự tham gia của các trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: Sdgsxf Sdgsxf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

111
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp thúc đẩy sự tham gia của các trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam nhằm trình bày những vấn đề chung về trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán, thực trạng hoạt động của trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam, giải pháp thúc đẩy sự tham gia của các trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp thúc đẩy sự tham gia của các trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ------------------------------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY SỰ THAM GIA CỦA CÁC TRUNG GIAN TÀI CHÍNH TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Cẩm Trang Lớp : Anh 4 - K41A - KTĐN Giáo viên hướng dẫn : TS. Tăng Văn Nghĩa HÀ NỘI, 11/ 2006
  2. LỜI CẢM ƠN Do điều kiện thời gian và điều kiện khảo sát thực tế còn chƣa nhiều, chắc chắn luận văn không tránh khỏi những sai sót nhất định. Ngƣời viết rất mong sự góp ý của các thầy cô giáo và những ngƣời có cùng quan tâm để khoá luận có ý nghĩa thiết thực cho sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng đã trang bị cho tôi kiến thức và tƣ duy để hoàn thành khoá luận, tới thầy giáo hƣớng dẫn TS.Tăng Văn Nghĩa đã chỉ bảo giúp đỡ tôi tận tình trong quá trình nghiên cứu. 1
  3. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 5 CHƢƠNG 1 .................................................................................................. 7 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRUNG GIAN TÀI CHÍNH .................. 7 TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN .................................................. 7 I. Tổng quan về Thị trƣờng chứng khoán ....................................................... 7 1. Sự hình thành Thị trƣờng chứng khoán ............................................... 7 2. Khái niệm và phân loạI thị trƣờng chứng khoán ................................. 8 2.1. Khái niệm .................................................................................... 8 2.2. Phân loại ...................................................................................... 9 3. Vai trò của thị trƣờng chứng khoán .................................................. 12 4. Các chủ thể tham gia thị trƣờng chứng khoán ................................... 14 4.1. Chính phủ ...................................................................................... 4.2. Các doanh nghiệp ...................................................................... 15 4.3. Các nhà đầu tƣ cá thể ................................................................. 15 4.4. Các trung gian tài chính ............................................................. 16 II. Khái quát về trung gian tài chính và hoạt động của các trung gian tài chính trên thị trƣờng chứng khoán ......................................................................... 16 1. Khái niệm ..................................................................................... 16 2.Phân loại ........................................................................................ 17 3. Vai trò .......................................................................................... 20 4. Hoạt động của các trung gian tài chính trên thị trƣờng chứng khoán. ......................................................................................................... 21 III. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về việc thúc đẩy sự tham gia của các trung gian tài chính trên thị trƣờng chứng khoán ............................. 28 IV. Các điều kiện cần thiết để thúc đẩy sự tham gia của các trung gian tài chính trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam................................................ 32 2
  4. 1. Các điều kiện khách quan ............................................................. 32 2. Các điều kiện chủ quan ................................................................. 36 CHƢƠNG 2 ................................................................................................. 37 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRUNG GIAN TÀI CHÍNH TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ................................ 37 I. Sự hình thành và phát triển của Thị trƣờng Chứng khoán Việt Nam ......... 37 1. Bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam................................................... 37 2. Sự hình thành và phát triển của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ... 40 II. Các trung gian tài chính Việt Nam ........................................................... 44 1. Sơ lƣợc về hệ thống tài chính Việt Nam .......................................... 44 2. Các ngân hàng thƣơng mại ............................................................... 45 3. Các tổ chức bảo hiểm ....................................................................... 48 4. Các công ty chứng khoán ................................................................. 50 5. Các quỹ đầu tƣ .................................................................................. 55 6. Các công ty tài chính ....................................................................... 55 III. Hoạt động của các trung gian tài chính trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ............................................................................................................. 56 1. Cơ sở pháp lý về hoạt động của các trung gian tài chính trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ......................................................................... 56 2. Hoạt động phát hành chứng khoán ................................................... 61 3. Hoạt động kinh doanh chứng khoán ................................................. 63 4. Hoạt động đại lý, bảo lãnh phát hành chứng khoán ........................... 65 5. Hoạt động tƣ vấn, môi giới chứng khoán .......................................... 66 6. Hoạt động quản lý danh mục đầu tƣ và quản lý quỹ đầu tƣ chứng khoán .................................................................................................... 67 IV. Đánh giá hoạt động của các trung gian tài chính trên TTCK Việt Nam .. 68 1. Kết quả hoạt động ......................................................................... 68 2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 71 3
  5. CHƢƠNG 3 ................................................................................................. 76 GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY SỰ THAM GIA CỦA CÁC TRUNG GIAN TÀI CHÍNH TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .................................................................... 76 I. Định hƣớng phát triển của trung gian tài chính trên Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ...................................................................................................... 76 1. Định hƣớng phát triển thị trƣờng tài chính Việt Nam đến năm 2010 ......................................................................................................... 76 2. Định hƣớng phát triển thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đến năm 2010 ................................................................................................. 78 II. Giải pháp thúc đẩy sự tham gia của các trung gian tài chính trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam................................................................................. 80 1. Các giải pháp vĩ mô ...................................................................... 80 2. Các giải pháp vi mô ...................................................................... 90 KẾT LUẬN ............................................................................................... 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 101 4
  6. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Thị trƣờng chứng khoán là một bộ phận không thể thiếu đƣợc trong hệ thống tài chính của các nƣớc theo nền kinh tế thị trƣờng. Kinh nghiệm của các nƣớc cho thấy, sự tham gia của các trung gian tài chính có một ý nghĩa quan trọng trong việc làm tăng chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của thị trƣờng chứng khoán. Mặt khác, kinh doanh chứng khoán là một lĩnh vực hoạt động quan trọng của các trung gian tài chính. Phát triển các hoạt động trên thị trƣờng chứng khoán là một hƣớng chiến lƣợc quan trọng của các trung gian tài chính. Đối với Việt Nam, thị trƣờng chứng khoán đang trong tiến trình xây dựng và phát triển. Thực tế hơn sáu năm hoạt động của thị trƣờng chứng khoán cho thấy, sự tham gia hạn chế của các trung gian tài chính – các nhà đầu tƣ có tổ chức, đã làm giảm tính sôi động và hiệu quả hoạt động của thị trƣờng. Mặt khác, hoạt động “độc canh” trên các thị trƣờng truyền thống là một trong những nguyên nhân làm tăng rủi ro và giảm chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của các trung gian tài chính. Có thể nói, sự phát triển trong tƣơng lai của thị trƣờng chứng khoán cũng nhƣ của các trung gian tài chính phụ thuộc rất nhiều vào mức độ tham gia của các trung gian tài chính trên thị trƣờng chứng khoán. Vì vậy, nhận thức đúng vai trò và thúc đẩy hoạt động của các trung gian tài chính trong tiến trình xây dựng và phát triển thị trƣờng chứng khoán ở Việt Nam là rất cần thiết. Bởi vậy, tôi đã lựa chọn vấn đề "Giải pháp thúc đẩy sự tham gia của các trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam" làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình. 5
  7. 2. Mục tiêu - Làm rõ sự tham gia của các trung gian tài chính thông qua hoạt động của các trung gian tài chính trong tiến trình xây dựng và phát triển thị trƣờng chứng khoán. - Phân tích, đánh giá hoạt động của các trung gian tài chính trong tiến trình xây dựng và phát triển TTCK ở Việt Nam, phân tích các nguyên nhân làm hạn chế hoạt động của các trung gian tài chính trên thị trƣờng chứng khoán. - Đề xuất các giải pháp thúc đẩy sự tham gia của các trung gian tài chính trong tiến trình xây dựng và phát triển thị trƣờng chứng khoán ở Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi Đối tƣợng nghiên cứu chính của khoá luận là: các trung gian tài chính và hoạt động của các trung gian tài chính trên thị trƣờng chứng khoán của Việt Nam trong giai đoạn 7/2000 – 10/2006. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với các phƣơng pháp phỏng vấn, thu thập thông tin, tổng hợp, so sánh và phân tích tình huống, v.v... để nghiên cứu. 6
  8. CHƢƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRUNG GIAN TÀI CHÍNH TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN I. Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán 1. Sự hình thành thị trƣờng chứng khoán Thị trƣờng chứng khoán đƣợc xem là đặc trƣng cơ bản, là biểu tƣợng của nền kinh tế hiện đại. Là một bộ phận cấu thành của thị trƣờng tài chính, thị trƣờng chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán - các hàng hoá và dịch vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia. Việc trao đổi mua bán này đƣợc thực hiện theo những quy tắc ấn định trƣớc. Hình thức sơ khai của thị trƣờng chứng khoán đã xuất hiện cách đây hàng trăm năm. Vào khoảng thế kỷ 15, ở các thành phố trung tâm thƣơng mại của các nƣớc phƣơng Tây, trong các chợ phiên hay hội chợ, các thƣơng gia thƣờng tụ tập tại các quán cà phê để thƣơng lƣợng mua bán, trao đổi hàng hoá. Đến cuối thế kỷ 15, “khu chợ riêng” đã trở thành thị trƣờng hoạt động thƣờng xuyên với những quy ƣớc xác định cho các cuộc thƣơng lƣợng. Những quy ƣớc này dần trở thành các quy tắc có tính chất bắt buộc đối với các thành viên. Buổi họp đầu tiên diễn ra năm 1453 tại một lữ quán của gia đình Vanber tại thành phố Bruges (Vƣơng quốc Bỉ). Trƣớc lữ quán có một bảng hiệu vẽ hình ba túi da và chữ Bourse. Ba túi da tƣợng trƣng cho ba nội dung của thị trƣờng, là thị trƣờng hàng hoá, thị trƣờng ngoại tệ và thị trƣờng chứng khoán. Còn chữ Bourse biểu tƣợng cho sở giao dịch. Vì thế sở giao dịch sau này còn gọi là Bourse. Đến năm 1547, thị trƣờng ở thành phố Bruges bị sụp đổ và đƣợc dời tới thành phố cảng Antwepen, từ đó, thị trƣờng này phát triển nhanh chóng. Một thị trƣờng nhƣ vậy cũng đƣợc thành lập ở London (Vƣơng quốc Anh) vào thế 7
  9. kỷ 18 và sau đó là một loạt thị trƣờng tại Pháp, Đức, Ý cũng đƣợc thành lập. Sau một thời gian hoạt động đã cho thấy, thị trƣờng không có khả năng đáp ứng đƣợc yêu cầu của ba loại giao dịch khác nhau. Vì thế, thị trƣờng hàng hoá đƣợc tách ra thành các khu thƣơng mại, thị trƣờng ngoại tệ đƣợc tách ra và phát triển thành thị trƣờng hối đoái. Thị trƣờng chính thức trở thành thị trƣờng chứng khoán. Nhƣ vậy, thị trƣờng chứng khoán đƣợc hình thành cùng với thị trƣờng hàng hoá và thị trƣờng hối đoái. Quá trình phát triển của thị trƣờng chứng khoán đã trải qua nhiều bƣớc thăng trầm. Song, do các biến động lớn trong nền kinh tế thế giới, do tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật và với mong muốn của chính phủ các nƣớc trong việc tăng cƣờng vai trò của thị trƣờng chứng khoán đối với đời sống kinh tế, thị trƣờng chứng khoán đã đƣợc tạo mọi điều kiện phát triển. 2. Khái niệm và phân loại thị trƣờng chứng khoán 2.1. Khái niệm Thị trƣờng chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán, trao đổi các loại chứng khoán. Chứng khoán đƣợc hiểu là các loại giấy tờ hay bút toán ghi sổ, nó cho phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản của tổ chức phát hành. Các giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán có thể diễn ra ở thị trƣờng sơ cấp (Primary Market) hay thị trƣờng thứ cấp (Secondary Market), tại Sở giao dịch (Stock Exchange) hay thị trƣờng giao dịch qua quầy (Over - the Counter Market), ở thị trƣờng giao ngay (Spot Market) hay thị trƣờng có kỳ hạn (Future Market). Các quan hệ mua bán trao đổi này làm thay đổi chủ sở hữu của chứng khoán. Là đặc trƣng cơ bản của thị trƣờng vốn, thị trƣờng chứng khoán cung cấp chủ yếu vốn trung hạn và dài hạn cho nền kinh tế. Loại hàng hoá quan trọng của thị trƣờng chứng khoán là cổ phiếu và trái phiếu, các công cụ huy động vốn 8
  10. trung và dài hạn. Ngoài ra có thể kể tới các hàng hoá khác nhƣ tín phiếu kho bạc, các công cụ dẫn suất nhƣ hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn. Trên thị trƣờng chứng khoán, ngƣời ta tạo ra các giao dịch sơ cấp để các nhà phát hành có thể bán chứng khoán mới nhằm huy động vốn cho các mục đích đầu tƣ hoặc các mục đích khác, và tạo ra các giao dịch thứ cấp để các chứng khoán đã đƣợc phát hành dễ dàng chuyển nhƣợng giữa ngƣời mua và ngƣời bán. Chính nhờ các giao dịch này mà thị trƣờng chứng khoán đã có đóng góp quan trọng cho hệ thống tài chính quốc gia trong việc cung cấp một cơ chế chuyển các khoản tiết kiệm thành tài sản cụ thể và các danh mục đầu tƣ. 2.2. Phân loại 2.2.1. Phân loại theo hàng hoá Theo các loại hàng hoá đƣợc mua bán trên thị trƣờng, ngƣời ta có thể phân thị trƣờng chứng khoán thành thị trƣờng trái phiếu, thị trƣờng cổ phiếu và thị trƣờng các công cụ dẫn suất. Thị trƣờng trái phiếu (Bond Markets) là thị trƣờng mà hàng hoá đƣợc mua bán tại đó là các trái phiếu. Trái phiếu là công cụ nợ, mà thực chất của việc phát hành các công cụ này là, nhà phát hành đứng ra đi vay theo phƣơng thức có hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Ngƣời cho vay sẽ không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả hoạt động sử dụng vốn của ngƣời vay và trong mọi trƣờng hợp, nhà phát hành phải có trách nhiệm hoàn trả cho trái chủ theo các cam kết đã đƣợc xác định trong hợp đồng vay. Trái phiếu thƣờng có thời hạn xác định, có thể là trung hạn hay dài hạn. Khác với thị trƣờng nợ, thị trƣờng cổ phiếu (Stock Markets) là nơi giao dịch mua bán, trao đổi các giấy tờ xác nhận cổ phần đóng góp của cổ đông. Cổ đông là chủ sở hữu của công ty và phải chịu trách nhiệm trong phần đóng góp của mình. Cổ phiếu sẽ cho phép họ có quyền yêu cầu đối với lợi nhuận 9
  11. sau thuế của công ty cũng nhƣ đối với tài sản của công ty, khi tài sản này đƣợc đem bán. Cổ phiếu không có thời hạn xác định. Thị trƣờng các công cụ dẫn suất (Derivative Markets) là nơi các chứng khoán phái sinh đƣợc mua và bán. Tiêu biểu cho các công cụ này là hợp đồng kỳ hạn (Future Contracts), hợp đồng quyền chọn (Options). Thị trƣờng này ngày càng trở nên quan trọng đối với các nhà quản lý tài chính. Nó cung cấp các công cụ phòng vệ hữu hiệu, đồng thời cũng là công cụ đầu cơ lý tƣởng cho các nhà đầu tƣ. 2.2.2. Phân loại theo quá trình luân chuyển vốn Theo cách thức này, thị trƣờng đƣợc phân thành thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp. Thị trƣờng sơ cấp hay thị trƣờng cấp 1 (Primary Market) là thị trƣờng phát hành các chứng khoán. Tại thị trƣờng này, giá cả của chứng khoán là giá phát hành. Việc mua bán chứng khoán trên thị trƣờng sơ cấp làm tăng vốn cho nhà phát hành. Thông qua việc phát hành chứng khoán, chính phủ có thêm nguồn thu để tài trợ cho các dự án đầu tƣ hoặc chi tiêu dùng của chính phủ, các doanh nghiệp huy động vốn trên thị trƣờng nhằm tài trợ cho các dự án đầu tƣ. Thị trƣờng thứ cấp hay thị trƣờng cấp 2 (Secondary Market) là thị trƣờng giao dịch mua bán, trao đổi những chứng khoán đã đƣợc phát hành nhằm mục đích kiếm lời, di chuyển vốn đầu tƣ hay di chuyển tài sản xã hội. Có thể nói, thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp có quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau. Nếu không có thị trƣờng sơ cấp sẽ không có thị trƣờng thứ cấp, đồng thời, thị trƣờng thứ cấp lại tạo điều kiện phát triển cho thị trƣờng sơ cấp. Mục đích cuối cùng của các nhà quản lý là phải tăng cƣờng hoạt động huy động vốn trên thị trƣờng sơ cấp, vì chỉ có tại thị trƣờng này, vốn mới thực sự vận động từ ngƣời tiết kiệm sang ngƣời đầu tƣ, còn sự vận động của vốn trên thị trƣờng thứ cấp chỉ là tƣ bản giả, không tác động trực tiếp tới việc tích tụ và tập trung vốn. 10
  12. 2.2.3. Phân loại theo hình thức tổ chức của thị trường Thị trƣờng chứng khoán có thể đƣợc tổ chức theo hai cách. Cách thứ nhất là tổ chức thành các Sở giao dịch (Stock Exchange), tại đây, ngƣời mua và ngƣời bán (hoặc đại lý, môi giới của họ) gặp nhau tại một địa điểm nhất định để tiến hành giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán. Chính vì vậy, ngƣời ta còn gọi Sở giao dịch chứng khoán là thị trƣờng tập trung, nơi giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán của các công ty lớn, hoạt động có hiệu quả. Sở giao dịch chứng khoán đƣợc quản lý một cách chặt chẽ bởi Uỷ ban chứng khoán quốc gia, các giao dịch chịu sự điều tiết của Luật Chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán. Những thị trƣờng tiêu biểu đƣợc biết đến là Sở giao dịch chứng khoán Luân đôn (London Stock Exchange), Sở giao dịch chứng khoán Mỹ (American Stock Exchange), Sở giao dịch chứng khoán Pari (Paris Stock Exchange). Khác với thị trƣờng tập trung, thị trƣờng giao dịch qua quầy (Over – The - Counter Market) là thị trƣờng của các nhà buôn, những ngƣời tạo thị trƣờng (Market Makers). Các nhà buôn có một danh mục chứng khoán và họ sẵn sàng mua và bán với các nhà buôn khác cũng nhƣ các nhà đầu tƣ khi những ngƣời này chấp nhận giá cả của họ. Ở thị trƣờng này không có địa điểm giao dịch chính thức mà có thể diễn ra qua điện thoại hay mạng máy tính. Khối lƣợng giao dịch của thị trƣờng này thƣờng lớn hơn rất nhiều so với thị trƣờng sở giao dịch. Các thị trƣờng giao dịch qua quầy khác bao gồm các thị trƣờng mua bán các chứng chỉ tiền gửi có thể bán đƣợc, thị trƣờng trái phiếu chính phủ, thị trƣờng mua bán hối phiếu đƣợc ngân hàng chấp thuận, thị trƣờng ngoại hối. Thị trƣờng này cũng đƣợc thiết lập cho các chứng khoán không đủ tiêu chuẩn niêm yết trên Sở giao dịch, là những chứng khoán do các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoặc các doanh nghiệp mới phát hành. Các thị trƣờng này đƣợc sự 11
  13. quản lý chặt chẽ của Hiệp hội kinh doanh chứng khoán và thực hiện giao dịch thông qua hệ thống yết giá tự động, ví dụ hệ thống NASDAQ của Mỹ. Ngoài hai loại thị trƣờng nêu trên, ngƣời ta còn nói đến thị trƣờng thứ ba, thị trƣờng dành cho các chứng khoán không đủ tiêu chuẩn để giao dịch trên thị trƣờng tập trung và thị trƣờng OTC. Ngoài ra, ngƣời ta còn phân loại thị trƣờng chứng khoán thành thị trƣờng mở và thị trƣờng đàm phán, thị trƣờng giao ngay (Spot Markets) và thị trƣờng kỳ hạn (Future Markets). 3. Vai trò của thị trƣờng chứng khoán Thứ nhất, thị trƣờng chứng khoán, với việc tạo ra các công cụ có tính thanh khoản cao, có thể tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế. Việc huy động vốn trên thị trƣờng chứng khoán có thể làm tăng vốn tự có của các công ty và giúp họ tránh các khoản vay có chi phí cao cũng nhƣ sự kiểm soát chặt chẽ của các ngân hàng thƣơng mại. Thị trƣờng chứng khoán khuyến khích tính cạnh tranh của các công ty trên thị trƣờng. Sự tồn tại của thị trƣờng chứng khoán cũng là yếu tố quyết định để thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Đây chính là các yếu tố đảm bảo cho sự phân bổ có hiệu quả các nguồn lực trong một quốc gia cũng nhƣ trong phạm vi quốc tế. Thứ hai, thị trƣờng chứng khoán góp phần thực hiện tái phân phối công bằng hơn, thông qua việc buộc các tập đoàn gia đình trị phát hành chứng khoán ra công chúng, giải toả sự tập trung quyền lực kinh tế của các tập đoàn, song vẫn tập trung vốn cho phát triển kinh tế. Việc tăng cƣờng tầng lớp trung lƣu trong xã hội, tăng cƣờng sự giám sát của xã hội đối với quá trình phân phối đã giúp nhiều nƣớc tiến xa hơn tới một xã hội công bằng và dân chủ. Việc giải toả tập trung quyền lực kinh tế cũng tạo điều kiện cạnh tranh công bằng hơn, qua đó tạo hiệu quả và tăng trƣởng kinh tế. 12
  14. Thứ ba, thị trƣờng chứng khoán tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và quản lý doanh nghiệp. Khi quy mô của doanh nghiệp tăng lên, môi trƣờng kinh doanh trở nên phức tạp hơn, nhu cầu về quản lý chuyên trách cũng tăng theo. Thị trƣờng chứng khoán tạo điều kiện cho việc tiết kiệm vốn và chất xám, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc. Cơ chế thông tin hoàn hảo tạo khả năng giám sát cao của thị trƣờng chứng khoán đã làm giảm tác động của các tiêu cực trong quản lý, tạo điều kiện kết hợp hài hoà giữa lợi ích của chủ sở hữu, nhà quản lý và những ngƣời làm công. Thứ tư, hiệu quả của quốc tế hoá thị trƣờng chứng khoán. Việc mở cửa thị trƣờng chứng khoán làm tăng tính lỏng và cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế. Điều này cho phép các công ty có thể huy động nguồn vốn rẻ hơn, tăng cƣờng đầu tƣ từ nguồn tiết kiệm bên ngoài, đồng thời tăng cƣờng khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng các cơ hội kinh doanh của các công ty trong nƣớc. Thứ năm, thị trƣờng chứng khoán tạo cơ hội cho chính phủ huy động các nguồn tài chính mà không tạo áp lực về lạm phát, đồng thời tạo các công cụ cho việc thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của chính phủ. Thứ sáu, thị trƣờng chứng khoán cung cấp một dự báo tuyệt vời về các chu kỳ kinh doanh trong tƣơng lai. Việc thay đổi giá chứng khoán có xu hƣớng đi trƣớc chu kỳ kinh doanh cho phép chính phủ cũng nhƣ các công ty đánh giá kế hoạch đầu tƣ cũng nhƣ việc phân bổ các nguồn lực của họ. Thị trƣờng chứng khoán cũng tạo điều kiện tái cấu trúc nền kinh tế. Ngoài những tác động tích cực trên đây, thị trƣờng chứng khoán cũng có những tác động tiêu cực nhất định. Thị trƣờng chứng khoán hoạt động trên cơ sở thông tin hoàn hảo. Song ở các thị trƣờng mới nổi, thông tin đƣợc chuyển tải tới các nhà đầu tƣ không đầy đủ và không giống nhau. Việc quyết định giá cả, mua bán chứng khoán của các nhà đầu tƣ không dựa trên cơ sở thông tin và xử lý thông tin. Nhƣ vậy, giá cả chứng khoán không phản ánh giá 13
  15. trị kinh tế cơ bản của công ty và không trở thành cơ sở để phân phối một cách có hiệu quả các nguồn lực. Một số tiêu cực khác của thị trƣờng chứng khoán nhƣ hiện tƣợng đầu cơ, hiện tƣợng xung đột quyền lực làm thiệt hại cho quyền lợi của các cổ đông thiểu số, việc mua bán nội gián, thao túng thị trƣờng làm nản lòng các nhà đầu tƣ và nhƣ vậy, sẽ tác động tiêu cực tới tiết kiệm và đầu tƣ. Nhƣ vậy, vai trò của thị trƣờng chứng khoán đƣợc thể hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau. Song vai trò tích cực hay tiêu cực của thị trƣờng chứng khoán có thực sự đƣợc phát huy hay hạn chế phụ thuộc đáng kể vào các chủ thể tham gia thị trƣờng. 4. Các chủ thể tham gia thị trƣờng chứng khoán 4.1. Chính phủ Chính phủ tham gia vào thị trƣờng chứng khoán với hai tƣ cách. Thứ nhất, chính phủ với tƣ cách là ngƣời tổ chức và quản lý thị trƣờng mà đại diện ở đây là Uỷ ban chứng khoán nhà nƣớc, cơ quan quản lý nhà nƣớc về chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán. Uỷ ban chứng khoán nhà nƣớc tổ chức, hƣớng dẫn và quản lý các thị trƣờng chứng khoán, đồng thời soạn thảo các văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán để trình các cấp có thẩm quyền xem xét quyết định, cũng nhƣ tổ chức và hƣớng dẫn thực hiện các văn bản đó. Ngoài Uỷ ban Chứng khoán nhà nƣớc, các cơ quan quản lý nhà nƣớc khác nhƣ ngân hàng nhà nƣớc, bộ tài chính, các bộ chủ quản cũng có vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý đối với các thành viên tham gia thị trƣờng. Thứ hai, chính phủ tham gia thị trƣờng nhƣ là một nhà phát hành và kinh doanh chứng khoán. Để tài trợ cho các dự án đầu tƣ hoặc chi tiêu dùng, chính phủ có thể phát hành chứng khoán để huy động vốn. Trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc là loại hàng hoá chủ đạo của thị trƣờng chứng khoán. 14
  16. Ngân hàng nhà nƣớc có thể tham gia thị trƣờng khi sử dụng nghiệp vụ thị trƣờng mở để thực thi chính sách tiền tệ. Chính phủ cũng có thể tham gia thị trƣờng cổ phiếu khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc hoặc muốn tham gia quản lý, nắm quyền kiểm soát các doanh nghiệp. 4.2. Các doanh nghiệp Các doanh nghiệp là chủ thể quan trọng trên thị trƣờng chứng khoán. Các doanh nghiệp cung cấp các loại hàng hoá quan trọng cho thị trƣờng chứng khoán. Cổ phiếu và Trái phiếu doanh nghiệp có mức độ rủi ro cao hơn Trái phiếu Chính Phủ và là một công cụ hấp dẫn đối với các nhà đầu tƣ. Pháp luật từng nƣớc quy định cụ thể loại hình doanh nghiệp nào đƣợc phép phát hành chứng khoán. Về cơ bản, các công ty cổ phần có thể phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu để thu hút vốn trên thị trƣờng. Công ty có thể tự mình phát hành chứng khoán hoặc phát hành thông qua đại lý hoặc bảo lãnh phát hành. Phát triển hoạt động phát hành chứng khoán của các doanh nghiệp sẽ đa dạng hoá các công cụ đầu tƣ, đồng thời tạo điều kiện phát triển các dịch vụ cho các trung gian tài chính nhƣ nghiệp vụ đại lý, bảo lãnh phát hành, nghiệp vụ ngân hàng tín thác, nghiệp vụ tƣ vấn phát hành. Để thực hiện nghiệp vụ đầu tƣ và nghiệp vụ ngân quỹ, các doanh nghiệp có thể tham gia mua bán chứng khoán trên thị trƣờng. Trong thời gian qua, thị trƣờng cũng ghi nhận một hoạt động khác của doanh nghiệp, đó là hoạt động mua bán chứng khoán nhằm thâu tóm và sáp nhập doanh nghiệp. 4.3. Các nhà đầu tƣ cá thể Các nhà đầu tƣ cá thể là các cá nhân và các hộ gia đình. Họ mua bán chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời và qua đó, một lƣợng tiết kiệm khổng lồ đƣợc huy động cho phát triển kinh tế. Các nhà đầu tƣ có thể tham gia một 15
  17. cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các nhà đầu tƣ có tổ chức, các trung gian tài chính. Hoạt động kinh doanh chứng khoán của các nhà đầu tƣ cá thể tạo ra tính sôi động của thị trƣờng, đồng thời tạo điều kiện để các trung gian tài chính phát triển các dịch vụ hỗ trợ thị trƣờng. 4.4. Các trung gian tài chính Các trung gian tài chính là một chủ thể quan trọng của thị trƣờng chứng khoán, với tƣ cách là nhà phát hành chứng khoán, nhà kinh doanh chứng khoán và là thành viên hỗ trợ cho hoạt động của thị trƣờng qua các nghiệp vụ đại lý, bảo lãnh phát hành, tƣ vấn và môi giới đầu tƣ, cho vay chứng khoán và cho vay để mua chứng khoán, thanh toán và quản lý chứng khoán, quản lý danh mục đầu tƣ và quản lý quỹ đầu tƣ. Sự tham gia của các trung gian tài chính thực sự thúc đẩy phát triển thị trƣờng tài chính nói chung và thị trƣờng chứng khoán nói riêng. II. Khái quát về trung gian tài chính và hoạt động của trung gian tài chính 1. Khái niệm Trung gian tài chính (Financial Intermediaries) trƣớc hết là tổ chức tài chính, một loại hình doanh nghiệp mà tài sản chính của nó là các tài sản tài chính. Điều này khác với các doanh nghiệp thông thƣờng với các tài sản chính là các tài sản thực nhƣ nhà cửa, trang thiết bị, nguyên vật liệu. Các tổ chức tài chính cho các khách hàng vay hoặc mua các chứng khoán trên thị trƣờng đồng thời cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng, từ việc cung cấp các phƣơng tiện thanh toán, bảo quản tài sản, tƣ vấn, môi giới đến các dịch vụ bảo hiểm v.v... cho các nhà đầu tƣ. Trung gian tài chính nắm giữ các giấy nhận nợ đƣợc phát hành bởi những ngƣời đi vay (Chứng khoán sơ cấp) và đồng thời bán các giấy nhận nợ của chính nó (Chứng khoán thứ cấp) cho những ngƣời tiết kiệm. 16
  18. Nói một cách khác, trung gian tài chính là cầu nối giữa những ngƣời cần vốn và những ngƣời có vốn Có nhiều hình thức trung gian. Trung gian về quy mô diễn ra khi các tổ chức tài chính chấp nhận những khoản tiết kiệm nhỏ từ phía các cá nhân và tổ chức, trên cơ sở đó, tích tụ, tập trung thành những lƣợng vốn lớn để cho vay các tổ chức kinh tế và Chính Phủ. Trung gian về rủi ro phá sản là việc các tổ chức tài chính sẵn sàng cho các tổ chức và cá nhân vay với mức mạo hiểm cao hơn trong khi cung cấp các công cụ ít rủi ro hơn cho các nhà đầu tƣ. Trung gian về thời hạn thanh toán đƣợc thực hiện khi các trung gian tài chính cung cấp những công cụ có tính thanh khoản cao cho những ngƣời tiết kiệm và sẵn sàng chấp nhận các công cụ có tính lỏng thấp từ phía các nhà đầu tƣ. Bằng cách này, trung gian tài chính đã chuyển đƣợc thời hạn của vốn từ ngắn hạn sang trung hạn và dài hạn. Các trung gian tài chính có thể đảm nhiệm trung gian về thông tin, bằng cách thu thập và xử lý thông tin thay cho những ngƣời tiết kiệm. Trên cơ sở chuyên môn hoá và tiết kiệm nhờ quy mô, các trung gian tài chính có thể làm giảm chi phí thông tin một cách đáng kể. Thực hiện nguyên tắc sàng lọc và giám sát, các trung gian tài chính đã thay mặt những ngƣời tiết kiệm để giám sát những ngƣời đi vay. Dịch vụ tƣ vấn và các thông tin gián tiếp do các trung gian cung cấp (chẳng hạn ngân hàng bảo lãnh hay mở rộng cho vay với một doanh nghiệp nào đó), có thể làm tăng hiệu quả cho quyết định của những ngƣời đầu tƣ. 2.Phân loại 2.1. Các tổ chức nhận tiền gửi Các tổ chức nhận tiền gửi bao gồm các ngân hàng thƣơng mại, các hiệp hội tiết kiệm và cho vay, các ngân hàng tiết kiệm tƣơng trợ và các liên hiệp 17
  19. tín dụng. Các trung gian tài chính này nhận tiền gửi từ các cá nhân và tổ chức, để cho vay. Do bộ phận tiền gửi thƣờng chiếm tỷ trọng cao trong nguồn vốn nên để đảm bảo khả năng thanh toán, các tổ chức này thƣờng đầu tƣ vào các tài sản có tính thanh khoản cao nhƣ Tín phiếu, Trái phiếu Chính Phủ. Với chức năng tạo tiền, hoạt động của các tổ chức nhận tiền gửi có tác động lớn tới lƣợng tiền cung ứng. Đây là loại hình trung gian tài chính có vai trò quan trọng trong thị trƣờng tài chính, song với lý do để đảm bảo an toàn cho thị trƣờng, các tổ chức này cũng đƣợc sự quan tâm quản lý chặt chẽ của các nhà quản lý thị trƣờng cũng nhƣ của các cơ quan quản lý Nhà Nƣớc. Các Ngân hàng thƣơng mại (Commercial Banks) là các trung gian tài chính lớn nhất.Các tổ chức này nhận vốn bằng cách nhận tiền gửi có thể phát séc, tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn, sau đó cho vay thƣơng mại, cho vay tiêu dùng, cho vay thế chấp và đầu tƣ vào chứng khoán của Chính Phủ. Các hiệp hội tiết kiệm và cho vay (S & L) hiện nay không khác nhiều với các ngân hàng thƣơng mại. Các tổ chức này huy động vốn bằng cách huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi có thể phát séc và do tính thanh khoản của nguồn vốn thấp hơn các ngân hàng thƣơng mại nên các tổ chức này thƣờng tập trung nhiều hơn vào cho vay thế chấp và đầu tƣ chứng khoán. Các ngân hàng tiết kiệm tƣơng trợ (Mutual Savings Banks) rất giống với các hiệp hội tiết kiệm và cho vay. Nó thu hút vốn bằng cách nhận tiền gửi và chủ yếu cho vay thế chấp. Các tổ chức này hoạt động có tính chất tƣơng trợ, tức là chủ yếu huy động và cho vay giữa các thành viên. Các liên hiệp tín dụng (Credit Unions) là các tổ chức cho vay nhỏ có tính chất hợp tác xã đƣợc tổ chức xung quanh một nhóm xã hội đặc biệt. Các hiệp hội này chủ yếu cho vay tiêu dùng trƣớc hết là đối với các thành viên. Các tổ chức này cũng có thể đƣợc phép phát hành các tài khoản séc và cho vay thế chấp. 18
  20. 2.2. Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng là các trung gian tài chính mà nhiệm vụ chủ yếu và thƣờng xuyên là thu nhận vốn một cách định kỳ trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm nhằm chia sẻ rủi ro giữa những ngƣời tham gia bảo hiểm dựa trên quy luật số lớn. Các tổ chức này có thể lƣợng hoá đƣợc các khoản chi trả cho việc hạn chế, phòng ngừa, khắc phục những tổn thất do các rủi ro gây ra, và do đó, có thể xác định lƣợng tiền đầu tƣ vào các tài sản kém lỏng hơn trên thị trƣờng chứng khoán nhƣ Trái phiếu Chính Phủ, trái phiếu doanh nghiệp và cổ phiếu. Các tổ chức này bao gồm các công ty bảo hiểm nhân thọ, các công ty bảo hiểm cháy và tai nạn, các quỹ trợ cấp tƣ nhân, các quỹ hƣu trí bang và địa phƣơng. 2.3. Các trung gian đầu tư Các trung gian đầu tƣ bao gồm các công ty tài chính, các quỹ tƣơng trợ và các quỹ tƣơng trợ thị trƣờng tiền tệ, các công ty chứng khoán. Các công ty tài chính nhận vốn bằng cách bán các cổ phiếu và trái phiếu. Các tổ chức này có thể cho vay tiêu dùng thông qua cho vay mua trả góp các tài sản nhƣ nhà cửa, ô tô, xe máy. Các công ty tài chính thành viên của tập đoàn, ngoài việc cho vay hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm, còn tham gia huy động và điều hoà vốn giữa các đơn vị thành viên. Các quỹ tƣơng trợ hay các quỹ đầu tƣ huy động vốn bằng cách bán các chứng chỉ quỹ đầu tƣ sau đó đầu tƣ vào các danh mục chứng khoán có mức độ rủi ro phù hợp. Việc này tạo cơ sở cho việc đa dạng hoá đầu tƣ, tăng tính chuyên nghiệp và giảm chi phí đầu tƣ. Quỹ tƣơng trợ thị trƣờng tiền tệ là một biến tƣớng của quỹ đầu tƣ. Các quỹ này chủ yếu đầu tƣ vào các công cụ an toàn và có tính thanh khoản cao trên thị trƣờng tiền tệ. Các cổ đông có thể phát séc ứng với giá trị cổ phần của họ. Thực chất các cổ phần của quỹ có tính chất giống với tài khoản tiền gửi có lãi. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2