TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN ====== HOÀNG THỊ QUỲNH NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ THUỐC NEOMYCIN SULFATE CỦA VẬT LIỆU CELLULOSE TẠO RA TỪ GLUCONACETOBACTER XYLINUS NUÔI CẤY TRONG MÔI TRƢỜNG NƢỚC DỪA GIÀ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Sinh lý học ngƣời và động vật
HÀ NỘI - 2019
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN ====== HOÀNG THỊ QUỲNH NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ THUỐC NEOMYCIN SULFATE CỦA VẬT LIỆU CELLULOSE TẠO RA TỪ GLUCONACETOBACTER XYLINUS NUÔI CẤY TRONG MÔI TRƢỜNG NƢỚC DỪA GIÀ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Sinh lý học ngƣời và động vật
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. CAO BÁ CƢỜNG
HÀ NỘI – 2019
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Cao Bá Cƣờng, ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Sinh - KTNN cùng các thầy cô trong Viện Nghiên cứu Khoa học và Ứng dụng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ cho em trong quá trình làm thực nghiệm để em hoàn thành khóa luận này. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này.
Do lần đầu em tham gia nghiên cứu khoa học, kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy cô và các bạn để khóa luận tốt nghiệp của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Hoàng Thị Quỳnh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài do chính tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Cao Bá Cƣờng. Tất cả các số liệu đều đƣợc thu thập từ thực nghiệm, qua xử lý thống kê, không có số liệu sao chép hay bịa đặt, không trùng với kết quả đã công bố. Những trích dẫn trong khóa luận lấy từ các công bố chính thức và có ghi chú rõ ràng.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Hoàng Thị Quỳnh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ....................................................................... 2 NỘI DUNG ....................................................................................................... 3 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3 1.1. Tổng quan về vật liệu cellulose (VLC) ...................................................... 3 1.1.1. Vi khuẩn tổng hợp lên VLC .................................................................... 3 1.1.2. Môi trƣờng nuôi cấy G. Xylinus .............................................................. 3 1.1.3. Cấu trúc của VLC .................................................................................... 4 1.1.4. Tính chất của VLC .................................................................................. 6 1.1.5. Ứng dụng của VLC ................................................................................. 6 1.2. Tình hình nghiên cứu VLC ........................................................................ 7 1.2.1. Trên thế giới ............................................................................................ 7 1.2.2. Tại Việt Nam ........................................................................................... 7 1.3. Tổng quan về NS ........................................................................................ 8 1.3.1. Công thức cấu tạo .................................................................................... 8 1.3.2. Tính chất lí hóa ........................................................................................ 9 1.3.3. Dƣợc lý học và dƣợc động học .............................................................. 9 1.3.4. Chỉ định và chống chỉ định ..................................................................... 9 1.4. Tình hình nghiên cứu về NS .................................................................... 10 1.4.1. Trên thế giới .......................................................................................... 10 1.4.2. Tại Việt Nam ......................................................................................... 10 CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 11 2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 11 2.1.1.Chủng vi khuẩn ...................................................................................... 11 2.1.2. Nguyên liệu và hóa chất ........................................................................ 11 2.1.3. Trang thiết bị ......................................................................................... 11 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 11
2.2.1. Chuẩn bị VLC ....................................................................................... 11 2.2.2. Chế tạo VLC nạp NS ............................................................................. 13 2.2.3. Phƣơng pháp xử lí thống kê .................................................................. 15 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................... 16 3.1. Thu VLC và tinh chế màng ...................................................................... 16 3.1.1. Thu VLC từ các môi trƣờng lên men .................................................... 16 3.1.2. Tạo VLC tinh khiết ............................................................................... 16 3.1.3. Phƣơng pháp đánh giá độ tinh khiết củaVLC. ...................................... 17 3.2. Phƣơng trình đƣờng chuẩn NS trong PBS (pH = 7,4) ............................. 18 3.3. Xác định lƣợng thuốc NS nạp vào VLC .................................................. 19 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 24 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 25
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VLC Vật liệu cellulose 1
G.xylinus Gluconacetobacter xylinus 2
3 NS
4 OD
Neomycin sulfate Mật độ quang phổ Phosphate buffered saline 5 PBS
6 S.fradiae Streptomyces fradiae
DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Giá trị dinh dƣỡng của nƣớc dừa già trong 100g [9] ........................ 4
Bảng 2.1. Thành phần môi trƣờng lên men thu VLC ..................................... 12
Bảng 2.2. Môi trƣờng đệm PBS với pH = 7,4 ................................................ 13
Bảng 3.1. Mật độ quang của dung dịch Neomycin sufate ở các nồng độ
(n = 3) .............................................................................................. 18
Bảng 3.2. Giá trị OD hấp thụ thuốc NS của VLC (n = 3) ............................... 19
Bảng 3.3. Khối lƣợng, hiệu suất hấp thụ thuốc NS vào VLC(n=3) ................ 20
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc hóa học cơ bản của VLC .................................................... 5
Hình 1.2. Cấu trúc của VLC (Yamanaka et al, 2000) ....................................... 5
Hình 1.3. Công thức cấu tạo của Neomycin sunfate [27] ................................. 8
Hình 3.1. VLC nuôi cấy trong 8 ngày ............................................................. 16
Hình 3.2.VLC thô sau khi thu ......................................................................... 16
Hình 3.3. VLC 0,5 cm đã đƣợc tinh chế ......................................................... 17
Hình 3.4. Thí nghiệm kiểm tra độ tinh khiết của VLC ................................... 17
Hình 3.5. Phƣơng trình đƣờng chuẩn của thuốc NS ....................................... 18
Hình 3.6. VLC đang hấp thụ thuốc NS ........................................................... 19
Hình 3.7. Khối lƣợng thuốc NS hấp thụ vào VLC( 0,3cm) và VLC(0,5cm)
trong 1 giờ, 1,5 giờ, 2 giờ ............................................................... 21
Hình 3.8. Hiệu suất hấp thụ thuốc NS của VLC(0,3cm) và VLC(0,5cm)
trong 1 giờ, 1,5 giờ, 2 giờ ............................................................... 21
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay việc sử dụng các vật liệu sinh học để ứng dụng trong các lĩnh vực nhƣ: y học, mỹ phẩm, thực phẩm,…đang đƣợc các nhà nghiên cứu khoa học trong nƣớc và trên thế giới đặc biệt quan tâm. Một trong những vật liệu sinh học đƣợc các nhà khoa học đặc biệt chú ý đến đó là vật liệu cellulose (VLC).
VLC đƣợc tổng hợp bởi rất nhiều vi khuẩn, trong đó phải kể đến đó là vi khuẩn Gluconacetobacter xylinus ( G.xylinus) – loại vi khuẩn có khả năng tạo ra VLC tốt nhất.
VLC là hợp chất tƣơng hợp sinh học, không độc hại, với cấu trúc siêu mịn, đặc tính cơ học bền, dai, khả năng giữ ẩm cao nên có rất nhiều ứng dụng trong nhiều lĩnh vực nhƣ: công nghệ giấy, thực phẩm, y học, …[4].
Trong y học, VLC đã đƣợc ứng dụng làm màng trị bỏng, mặt nạ dƣỡng da, mạch máu nhân tạo... [4]. Không chỉ vậy, VLC còn có khả năng hấp thu thuốc, tăng tác dụng của thuốc, hạn chế đƣợc tác dụng phụ của thuốc.
Để tạo ra VLC, G.xylinus có thể nuôi cấy trong các môi trƣờng nhƣ: nƣớc dừa già, rỉ đƣờng, dịch ép hoa quả, …Trong đề tài này tôi chọn nƣớc dừa già là môi trƣờng nuôi cấy G.xylinus vì nƣớc dừa già chứa nhiều chất dinh dƣỡng cần thiết để nuôi cấy vi khuẩn G.xylinus.
Neomycin sunfate (NS) là loại thuốc kháng sinh nhóm aminoglycoside. Đƣợc sử dụng để điều trị các nhiễm khuẩn ngoài da, ức chế vi khuẩn đƣờng ruột trƣớc khi phẫu thuật, điều trị trong hôn mê gan, nhiễm trùng ống tai ngoài, …
NS hấp thụ qua đƣờng tiêu hóa rất kém, khoảng 97% lƣợng thuốc uống vào cơ thể bị bài tiết dƣới dạng không đổi qua phân. Kem NS điều trị bệnh viêm da có khả năng thẩm thấu qua da không cao đạt 45%, nhanh bị khô trên bề mặt da,…[1].
Chính vì vậy cần phải nghiên cứu hệ thống hấp thụ thuốc NS để giúp
1
thuốc đƣợc hấp thụ một cách tốt nhất.
Với mục đích tạo ra màng cellulose đƣợc tổng hợp từ vi khuẩn G. xylinus, để khảo sát khả năng hấp thụ thuốc NS nhằm hạn chế tác dụng phụ của thuốc, tăng khả năng thẩm thấu thuốc qua da để thuốc hấp thụ vào cơ thể tốt nhất, rút ngắn thời gian điều trị bệnh.
Đó là lí do mà tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu khả năng hấp thụ thuốc
Neomycin sulfate của vật liệu cellulose tạo ra từ Gluconacetobacter xylinus nuôi cấy trong môi trƣờng nƣớc dừa già”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tạo VLC từ môi trƣờng nƣớc dừa già để hấp thụ thuốc NS, nhằm tăng khả năng hấp thụ thuốc vào VLC tối đa, từ đó khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của thuốc ở dạng thông thƣờng khi điều trị bệnh viêm da.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Khả năng hấp thụ thuốc NS của VLC tạo ra từ
G. xylinus lên men từ môi trƣờng nƣớc dừa già.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc thực hiện ở quy mô phòng thí
nghiệm.
4.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu tiềm năng của VLC trong việc hấp thu thuốc định hƣớng sử
dụng trên da.
Nghiên cứu khả năng hấp thụ các thuốc khác nhau của VLC nhằm tăng
hiệu quả điều trị của các loại thuốc đó.
Ý nghĩa thực tiễn:
2
Sử dụng VLC làm vật liệu để hấp thụ thuốc NS có thể làm tăng hiệu quả của thuốc, khắc phục đƣợc tác dụng phụ không mong muốn trong việc điều trị các bệnh viêm da bằng thuốc NS.
NỘI DUNG CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về vật liệu cellulose (VLC)
Cellulose là một hợp chất hóa học, là thành phần chính của sinh khối
thực vật. Cellulose ngoài đƣợc tổng hợp từ thực vật nó còn đƣợc tổng hợp từ vi khuẩn gọi là VLC.
1.1.1. Vi khuẩn tổng hợp lên VLC
VLC đƣợc tổng hợp bởi các loài khác nhau của vi khuẩn, chẳng hạn nhƣ Acetobacter, Achromobacter, Agrobacterium, Pseudomonas, Rhizobium và Sarcina [31]. Đặc biệt phải kể đến đó là vi khuẩn G. Xylinus – có khả năng tổng hợp VLC tốt nhất.
Theo hệ thống phân loại của nhà khoa học Bergey (2005) Acetobacter xylinum đƣợc đổi tên thành G. Xylinus và xếp vào chi Gluconacetobacter thuộc họ vi khuẩn Acetobacteraceae.
G. Xylinus là vi khuẩn gram âm, thuộc loại vi khuẩn hiếu khí bắt buộc có khả năng tổng hợp sinh màng cellulose trong môi trƣờng nuôi cấy tĩnh. Chúng có dạng trực khuẩn, hình que, thẳng hay hơi cong, kích thƣớc khoảng 2 µm. Tế bào đứng riêng lẻ hay xếp thành chuỗi, có thể di động hoặc không và không sinh bào tử.
G. xylinus có khuẩn lạc nhỏ, tròn, bề mặt nhầy, trơn bóng, phần giữa khuẩn lạc lồi lên, dày hơn, sẫm màu hơn các phần chung quanh, rìa mép khuẩn lạc nhẵn. Trong môi trƣờng lỏng, sau 24 giờ nuôi cấy xuất hiện một lớp đục mỏng trên bề mặt dƣới có những sợi tơ. Sau 36 – 48 giờ, lớp màng đó dày dần lên, không còn đục nhƣ trƣớc mà trong hơn [9].
1.1.2. Môi trƣờng nuôi cấy G. Xylinus
3
Môi trƣờng nuôi cấy G. xylinus là môi trƣờng có bổ sung các chất dinh dƣỡng cần thiết cho vi khuẩn sinh trƣởng và phát triển nhƣ nguồn cacbon, nito, nguồn sulfur và phosphor, các yếu tố tăng trƣởng và các yếu tố vi lƣợng. Để tạo VLC G. xylinum có nhu cầu sử dụng đƣờng rất lớn chính vì vậy rất
nhiều nhà khoa học đã sử dụng rỉ đƣờng, nƣớc dừa già, nƣớc mía,... làm nguyên liệu nuôi cấy G. xylinum.
Ở đề tài này, tôi chọn nƣớc dừa già là nguyên liệu nuôi cấy G.xylinus
để tạo VLC bởi:
- Nƣớc dừa già không khó tìm, có thể mua tại các cơ sở sản xuất mứt dừa, dừa sấy hay cơ sở sản xuất dầu dừa tại các nhà máy sản xuất dầu dừa với giá thành rẻ.
- Trong nƣớc dừa chứa rất nhiều chất dinh dƣỡng đƣợc trình bày ở bảng 1.1, chất kích thích tăng trƣởng nhƣ 1,3 – diphenyllurea, hexitol, cytolunin, myoinositol, sorbitol,… Đó là môi trƣờng dinh dƣỡng thích hợp để cho G.xylinus sinh trƣởng và phát triển để tổng hợp VLC
Bảng 1.1: Giá trị dinh dƣỡng của nƣớc dừa già trong 100g [9]
Nƣớc 94,99% Zn 0,1 mg
Protein 0,72% Cu 0,04 mg
Chất béo toàn phần Carbonhydrat 0,2% Mangan 3,17% Selenium 0,142 mg 1 µg
2,4 mg 2.16% Vitamin C Đƣờng
0,03 mg 24 mg Vitamin B1 Ca
0,057 mg 0,29 mg Vitamin B2 Fe
0,08 mg 25 mg Vitamin B3 Mg
0,043 mg 20 mg Vitamin B5 P
0,032 mg 250 mg Vitamin B6 K
3 µg 105 mg Vitamnin B9 Na
1.1.3. Cấu trúc của VLC
VLC là một chuỗi polymer do các glucopyranose nối với nhau bằng
4
liên kết β-1,4-glucan
Hình 1.1. Cấu trúc hóa học cơ bản của VLC
VLC có cấu trúc hóa học cơ bản giống cellulose của thực vật, nhƣng lại khác nhau về cấu trúc đại thể [14],[16].
Theo AJ. Brown (1886) [18], VLC gồm nhiều sợi thứ cấp có bản chất là
hemicellulose, bề rộng 1,5 nm. Các sợi thứ cấp này kết hợp với nhau tạo
thành vi sợi có kích thƣớc lớn hơn. Các vi sợi này lại kết hợp với nhau thành
bó. Nhiều bó hợp thành dải, mỗi dải có chiều dày 3-4nm, chiều dài khoảng
130- 177nm.
Hình 1.2. Cấu trúc của VLC (Yamanaka et al, 2000)
Đặc tính cấu trúc của VLC phụ thuộc vào điều kiện nuôi cấy:
5
Khi nuôi cấy theo phƣơng pháp tĩnh (S - BC: Static - Cellulose vi khuẩn), trong môi trƣờng lỏng G.xylinus tổng hợp tạo thành lớp màng dày trên bề mặt môi trƣờng. VLC thu đƣợc dẻo dai, dày, độ tinh sạch, độ bền cơ
học cao, khả năng chịu nhiệt tốt, có thể bị phân hủy sinh học, không độc hại, không gây dị ứng, đặc biệt là khả năng cản khuẩn [4].
Khi nuôi cấy động (A - BC: Agitated - Cellulose vi khuẩn), cellulose hình thành thành dƣới dạng huyền phù với kích thƣớc không đều nhau phân tán trong môi trƣờng dinh dƣỡng. VLC đƣợc hình thành trong nuôi cấy động có hình thái đặc điểm khác hẳn so với VLC đƣợc nuôi cấy theo phƣơng pháp tĩnh.
1.1.4. Tính chất của VLC
- VLC có tính chất độc đáo với cấu trúc mạng tinh thể ổn định, siêu
mịn, thành phần tỉ lệ Iα cao.
- Khả năng giữ nƣớc và hút nƣớc cực tốt. VLC có thể hút khoảng 200
lần trọng lƣợng của nó nhƣng vẫn giữ đƣợc độ thông thoáng cao
- Độ tinh sạch cao so với các loại cellulose khác, không chứa ligin và
hemicellulose.
- Có thể bị phân hủy hoàn toàn bởi một số vi sinh vật, là nguồn tài
nguyên có thể phục hồi.
- Tính bền cơ tốt, khả năng chịu nhiệt tốt: tinh thể cellulose vi khuẩn có
độ bền cao, trọng lƣợng nhẹ, tính bền rất cao,... [5], [10].
- VLC không chứa lignin hay hemicellulose nên VLC dễ dàng bị vi khuẩn phân hủy. Dựa vào điểm này ngƣời ta có thể ứng dụng trong việc thay bao bì ni lông bằng VLC để giúp bảo vệ môi trƣờng. VLC còn có khả năng tái chế.
1.1.5. Ứng dụng của VLC
Với các tính chất độc đáo của VLC, các nhà khoa học đã nghiên cứu sử dụng VLC vào các mục đích sử dụng khác nhau trong các lĩnh vực nhƣ: y học, mỹ phẩm, thực phẩm, công nghiệp giấy, …. [2], [4], [10], [12].
Thực phẩm: Thạch dừa, thuốc rƣợu Kombucha, màng bao xúc xích,
màng bảo quản dừa tƣơi, thịt tƣơi.
6
Y tế: VLC đƣợc sử dụng để chữa lành các vết thƣơng cho da bị tổn thƣơng nghiêm trọng, màng bao sụn, ống dẫn niệu, vỏ bọc viên nang, tác
nhân vận chuyển thuốc,…
Mỹ phẩm: Làm chất ổn định trong kem dƣỡng da, gel vuốt tóc, làm mặt
lạ dƣỡng da,…
Môi trƣờng: Sử dụng VLC để loại bỏ thủy ngân trong nƣớc, nƣớc thải.
Hút vết dầu tràn trên sông, biển ngăn ngừa ô nhiễm môi trƣờng nƣớc.
Phòng thí nghiệm: Màng cố định protein, cố định enzim, vi khuẩn,…
Ngành công nghiệp khác: VLC đƣợc sử dụng làm màng loa âm thanh
của tai nghe.
1.2. Tình hình nghiên cứu VLC 1.2.1. Trên thế giới
Với tính chất vô cùng độc đáo của VLC, VLC đƣợc các nhà khoa học đặc biệt quan tâm tới việc nghiên cứu ứng dụng của nó vào trong nhiều lĩnh vực. Trong đó, các nhà khoa học đã nghiên cứu ứng dụng của VLC làm vật liệu hấp thụ thuốc qua da.
Fontana và cộng sự (1990) [22] đã chỉ ra VLC có khả năng băng kín vết thƣơng, duy trì dịch tiết, làm giảm đau vết thƣơng, tăng tốc tái tạo tế bào, làm giảm tỷ lệ nhiễm trùng vết thƣơng, giảm sẹo và dễ dàng tháo gỡ, kiểm tra.
Czaja và cộng sự (2007) [21] sử dụng VLC đắp lên vết bỏng đã thu
đƣợc kết quả tốt.
1.2.2. Tại Việt Nam
Ngày nay, việc nghiên cứu ứng dụng VLC ngày càng đƣợc các nhà khoa học chú trọng. Một số sản phẩm từ VLC đã đƣợc thƣơng mại hóa trên thị trƣờng nhƣ: thạch dừa, màng trị bỏng Acetul, mặt lạ dƣỡng da, màng bao xúc xích,...
7
Nguyễn Văn Thanh và cộng sự (2006) [9] đã tiến hành thử nghiệm in vivo ứng dụng VLC để điều trị bỏng với hai loại. Một loại VLC cho thêm hoạt chất tái sinh mô và một loại cho thêm hoạt chất kháng khuẩn. Kết quả cho thấy tác dụng của màng có thêm hoạt chất tái sinh mô tốt hơn hẳn dạng màng thông thƣờng.
Nhóm tác giả Nguyễn Thị Kim Ngoan, Đinh Thị Kim Nhung nghiên
cứu ở quy mô phòng thí nghiệm chế tạo VLC làm mặt nạ dƣỡng da.
Tác giả Đinh Thị Kim Nhung và cs (2012) [4], [5] đã nghiên cứu và chế tạo thành công chế phẩm VLC trị bỏng có tẩm dung dịch berberin clorid 0,1% có tác dụng kháng khuẩn và tái sinh mô tốt, không gây đau.
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy VLC có khả năng hấp thụ một số loại thuốc rất tốt. Đây cũng là một hƣớng đi khả quan trong việc nghiên cứu phát triển ứng dụng VLC trong việc hấp thụ thuốc NS.
1.3. Tổng quan về NS
NS là dạng chế phẩm của neomycin, kháng sinh nhóm aminoglycoid đƣợc sản xuất bằng cách nuôi cấy một số chủng S.fradiae [2]. Neomycin ở dạng thƣờng có tỉ lệ gây dị ứng cao hơn neomycin dạng chế phẩm. Trong những dạng chế phẩm của neomycin thì dạng muối sulfate là dạng dễ hấp thụ nhất và ít gây dị ứng cho ngƣời dùng. Bởi vậy, tôi chọn NS để nghiên cứu trong đề tài này.
1.3.1. Công thức cấu tạo
- Công thức phân tử: C23H46N6O13.3( H2SO4) - Phân tử khối : 908.866 g/mol - Công thức cấu tạo thuốc neomycin sunfate thể hiện ở hình:
8
Hình 1.3. Công thức cấu tạo của Neomycin sunfate [27]
1.3.2. Tính chất lí hóa
NS có dạng bột tinh thể màu trắng đến hơi vàng. Rất dễ tan trong nƣớc, khó tan trong ethanol 96%, không tan trong aceton [2]. Quang phổ hấp thụ ở bƣớc sóng 277 nm. Định tính NS trong các chế phẩm (thuốc tiêm, thuốc mỡ, viên nén, dung dịch nhỏ mắt, ...)
1.3.3. Dƣợc lý học và dƣợc động học
NS là kháng sinh nhóm aminoglycoside có cơ chế và phổ tác dụng tƣơng tự gentamicin sulfat. Khi phối hợp với bacitracin, thuốc có tác dụng với phần lớn các vi khuẩn Gram âm và Gram dƣơng gây nên các nhiễm khuẩn ngoài da. Những vi khuẩn nhạy cảm với NS nhƣ: Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Heamophilus influ- enzae, Klebsiella, Enterobacter, Neisseria.
NS đƣợc hấp thu kém qua đƣờng tiêu hóa, khoảng 97% lƣợng thuốc uống vào cơ thể đƣợc bài tiết dƣới dạng không đổi qua phân. Khi đƣợc hấp thu, thuốc sẽ thải trừ nhanh qua thận dƣới dạng hoạt tính. Điều này gây hại cho thận.
1.3.4. Chỉ định và chống chỉ định
NS đƣợc dùng tại chỗ để điều trị các nhiễm khuẩn ngoài da, tai và mắt
do tụ cầu và các vi khuẩn khác nhạy cảm [1].
NS không đƣợc dùng trong đƣờng tiêm hoặc toàn thân vì độc tính của thuốc. Không dùng NS tại chỗ lâu với liều lƣợng cao vì có thể gây mẫn cảm trên da và dễ mẫn cảm chéo với các kháng sinh aminoglycosid khác [15].
Bên cạnh đó thì NS có những tác dụng phụ nhƣ: mụn, làm khô da,
nhiễm trùng da, không có khả năng cản khuẩn. NS có khả năng thẩm thấu
qua da không cao đạt 45%, nhanh bị khô bề mặt trên da,…[1]. Để khắc phục
đƣợc tác dụng phụ của thuốc cần phải sử dụng một loại vật liệu có khả năng
giữ ẩm, cản khuẩn. Chính vì vậy mà tôi chọn VLC nạp NS để hạn chế tác
9
dụng phụ của thuốc.
1.4. Tình hình nghiên cứu về NS
1.4.1. Trên thế giới
Năm 1949 Selman A., Waksman phát hiện NS đƣợc sản xuất từ môi trƣờng nuôi cấy nấm Streptomyces fradiae [33]. Các nhà khoa học trên đã tìm ra quá trình sinh tổng hợp và đánh giá khả năng kháng khuẩn của NS.
Pedersoli W.M. và cộng sự (1994) [25] nghiên cứu sự hấp thụ của NS trên bê con Hà Lan qua đƣờng tiêm. Kết quả cho thấy NS hấp thụ đạt tỷ lệ không cao, và lƣợng NS đào thải qua thận lớn gây hại cho thận.
Nhóm nghiên cứu của Blanchard C. (2015) [17] cũng chỉ ra rằng NS
kháng khuẩn tốt hơn neomycin, do NS ở dạng muối ít gây dị ứng với cơ thể.
1.4.2. Tại Việt Nam
10
NS có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban hành lần thứ 4 năm 1999 [2]. NS đƣợc bào chế dạng kem, dung dịch pha chế với một số hoạt chất khác. Tuy nhiên hƣớng nghiên cứu sử dụng VLC nạp thuốc NS thì chƣa có công trình nào nghiên cứu.
CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.1.1.Chủng vi khuẩn
Chủng vi khuẩn G.xylinus dùng lên men thu nhận VLC mua từ Nhật
Bản.
2.1.2. Nguyên liệu và hóa chất
- Neomycin sulfate mua từ Trung Quốc
- Dung môi và chất phản ứng khác đƣợc mua từ Đức.
- VLC đƣợc sản xuất bằng cách sử dụng vi khuẩn G. xylinum lên men
trong môi trƣờng nƣớc dừa già.
- Nguyên liệu làm môi trƣờng nuôi cấy vi sinh vật tạo VLC: đƣờng
glucose, peptone, diamoni photphat, amoni sulfat, nƣớc dừa già.
2.1.3. Trang thiết bị
Máy đo quang phổ UV – 2450 (Shimadzu – Nhật Bản); cân phân tích (Sartorius – Thụy sỹ); cân kỹ thuật (Sartorius - TE612); nồi hấp khử trùng HV-110/HIRAIAMA; kính hiển vi điện tử quét; buồng cấy vô trùng (Haraeus); tủ sấy; tủ ấm (Binder - Đức); khuấy từ gia nhiệt (IKA – Đức);); máy lắc tròn tốc độ chậm (Orbital Shakergallenkump - Anh); tủ lạnh Daewoo và nhiều dụng cụ hóa sinh thông dụng khác.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Chuẩn bị VLC
11
2.2.1.1. Lên men thu VLC thô
Bảng 2.1. Thành phần môi trƣờng lên men thu VLC
Thành phần Khối lƣợng
Glucose 20 g
Pepton 10 g
Diamoni photphat 0,3 g
Amoni sunfat 0,5 g
Nƣớc dừa già 1000 ml
Quá trình lên men thu VLC thực hiện theo các bƣớc sau: Bƣớc 1: Sấy bình ở nhiệt độ 2000C, để nguội
Bƣớc 2: Chuẩn bị môi trƣờng theo bảng 2.1. Bƣớc 3: Hấp khử trùng môi trƣờng đó ở 1130C trong 15 phút. Bƣớc 4: Lấy môi trƣờng ra khử trùng bằng tia UV trong 15 phút rồi để
nguội môi trƣờng.
Bƣớc 5: Bổ sung 20% dịch giống, lắc đều tay cho giống phân bố đều
trong dung dịch.
Bƣớc 6: Dùng gạc vô trùng bịt miệng lọ, ủ tĩnh trong khoảng 6– 8 ngày
ở 260C.
Bƣớc 7: Thu VLC thô, rửa sạch chúng dƣới vòi nƣớc. Dựa trên một số kết quả nghiên cứu của một số tác giả [7] , [9] tôi chọn VLC có độ dày từ 0,3 - 0,5cm làm hệ thống hấp thu thuốc định hƣớng sử dụng qua da. Sau khi nuôi cấy tĩnh G. xylinum sau 6 - 8 ngày tiến hành thu VLC, VLC lúc này có độ dày 0,3 cm – 0,5 cm
2.2.1.2. Tạo VLC tinh khiết
Sau khi ủ tĩnh trong 6 - 8 ngày ở 260C, VLC đƣợc tách ra. Để tạo đƣợc
VLC tinh chế thì phải trải qua các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Tách VLC thô ra khỏi môi trƣờng nuôi cấy, ép bỏ bớt nƣớc.
12
Bƣớc 2: Ngâm VLC 48 giờ trong NaOH 3%, sau đó bỏ ra rửa và ép.
Bƣớc 3: Ngâm tiếp trong HCl 3% trong 48 giờ, sau đó bỏ ra rửa và ép
loại bỏ nƣớc.
Bƣớc 4: Ngâm VLC 48 giờ trong nƣớc, sau đó bỏ ra kiểm tra tạp chất Bƣớc 5: Thu VLC tinh chế
2.2.1.3. Phƣơng pháp đánh giá độ tinh sạch củaVLC.
Để kiểm tra VLC đã tinh khiết hay chƣa ta thực hiện các bƣớc sau:
Bƣớc 1: VLC (0,3 cm), VLC (0,5 cm) sau khi tinh chế, lấy dịch thử,
chia vào 2 ống: ống thử 1 (VLC 0,3 cm), ống thử 2 (VLC 0,5 cm).
Bƣớc 2: Chuẩn bị mẫu đối chứng: D – Glucose và nƣớc cất 2 lần. Nhỏ
thuốc thử Fehling vào 2 ống đối chứng mỗi ống 1 ml. Ống chứa D – Glucose
sẽ có kết tủa đỏ nâu, còn ống chứa nƣớc cất 2 lần sẽ không có hiện tƣợng gì.
Bƣớc 3: Cho vào các ống thử mỗi ống nghiệm 1 ml thuốc thử Fehling
mới pha, đun dƣới ngọn lửa đèn cồn 10 phút.
Bƣớc 4: Nếu ống thử không bị đục nhƣ ống đối chứng chứa nƣớc cất thì màng đã tinh khiết. Còn nếu có kết tủa đỏ nâu, chứng tỏ VLC vẫn chƣa tinh khiết, vẫn còn glucose ta tiếp tục xả nƣớc.
2.2.2. Chế tạo VLC nạp NS
2.2.2.1. Chuẩn bị bộ đệm
Môi trƣờng đệm Phosphate buffered saline (PBS) [8] đƣợc chuẩn bị với
các thành phần và cách pha đƣợc trình bày trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Môi trƣờng đệm PBS với pH = 7,4
Hóa chất Cách pha
Thành phần Khối lượng Cho hóa chất vào cốc đong.
NaCl 0,8g Thêm đến mức 800ml bằng nƣớc cất.
KCl 0,2g Điều chỉnh pH tới 7,4 bằng HCl.
Bổ sung nƣớc tới 1000 ml. 1,44g Na2HPO4.12H2O
13
Khử trùng. 0,22g Na2HPO4
2.2.2.2. Xây dựng đƣờng chuẩn NS
Sử dụng hệ thống quang phổ tử ngoại UV để ghi mật độ quang hấp thụ
của thuốc NS.
Chuẩn bị dung dịch NS ở các nồng độ (mg/ml) khác nhau: 0,05; 0,1;
0,15; 0,2; 0,25; 0,3.
Sử dụng dung môi là PBS (pH = 7,4). Dùng máy đo quang phổ tử ngoại (OD) UV – 2450 để đo UV ở bƣớc sóng 277 nm (bƣớc sóng hấp thụ cực đại của NS). Tiến hành đo 3 lần, lấy giá trị trung bình quang phổ của thuốc NS để xây dựng đƣờng chuẩn của thuốc.
2.2.2.3. Chuẩn bị môi trƣờng cho VLC nạp thuốc
Bƣớc 1: VLC sau khi tinh chế ta lấy giấy thấm bỏ 60% nƣớc
Bƣớc 2: Chuẩn bị 3 bình 250 ml, mỗi bình cho NS (2 mg/ml) sau đó
cho dung dịch đệm PBS (pH= 7,4) đến vạch 100 ml.
Bƣớc 3: Cho màng vào dung dịch vừa pha, rung động ở 180 vòng và 400C trong 1 giờ, 1,5 giờ, 2 giờ đảm bảo cho màng hấp thụ tối đa. Sau đó lấy ra và cho vào bao nilon, hấp tiệt trùng ở 120 0C trong 20 phút, hàn bao bì và đặt trong ngăn mát tủ lạnh.
2.2.2.4. Xác định lƣợng NS nạp vào VLC
Dùng máy đo quang phổ UV – 2450 xác định lƣợng thuốc có trong dung dịch sau các khoảng thời gian khác nhau, từ đó xác định lƣợng thuốc nạp vào màng theo công thức:
(1) mht = m1 – m2 (mg)
Trong đó:
mht: Khối lƣợng thuốc đã đƣợc hấp thu vào màng.
m1: Khối lƣợng thuốc ban đầu trong dung dịch.
m2: Khối lƣợng thuốc có trong dung dịch sau khoảng thời gian nhất định
màng hấp thu thuốc.
14
Đánh giá hiệu suất thuốc nạp vào màng đƣợc tính theo công thức:
EE (%) = (2) x 100%
Trong đó:
EE (%): Hiệu suất nạp thuốc NS của màng BC.
mht (mg/cm3): Khối lƣợng thuốc hấp thụ trong 1 đơn vị thể tích màng.
m0 (mg/cm3): Khối lƣợng thuốc có trong 1 đơn vị thể tích dung dịch
ban đầu.
Mỗi thí nghiệm đƣợc lặp lại trong ba lần.
2.2.3. Phƣơng pháp xử lí thống kê
15
Mỗi công thức đƣợc lặp lại 3 lần để lấy trung bình mẫu, sử dụng phần mềm Excel để phân tích thống kê số liệu, phân tích phƣơng sai và xác định khoảng tin cậy. Các kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày dƣới dạng “số trung bình ± SD”. Những khác biệt đƣợc coi là có ý nghĩa thống kê khi giá trị p nhỏ hơn 0,05.
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thu VLC và tinh chế màng
3.1.1. Thu VLC từ các môi trƣờng lên men
G. xylinum khi cho vào môi trƣờng nƣớc dừa già sẽ sử dụng các chất
dinh dƣỡng trong nƣớc dừa già để tổng hợp nên Cellulose. VLC dày lên dần
đến khi môi trƣờng hết chất dinh dƣỡng. Thời gian nuôi cấy khác nhau, ta thu
đƣợc VLC có độ dày khác nhau.
Muốn thu VLC (0,3 cm) thì sau khi nuôi cấy tĩnh G. xylinum đƣợc 5
ngày ta tiến hành thu màng.
Muốn thu VLC (0,5 cm ) sau khi nuôi cấy tĩnh G. xylinum 8 ngày
Hình 3.1. VLC nuôi cấy trong 8 ngày
VLC thô sau khi lấy ra khỏi môi trƣờng nuôi cấy có màu trắng đục, rất
dẻo dai, đàn hồi tốt, khả năng chịu lực cao.
Hình 3.2. VLC thô sau khi thu
3.1.2. Tạo VLC tinh khiết
16
VLC thô đƣợc tinh chế qua các bƣớc:
Bƣớc 1: Tách VLC thô ra khỏi môi trƣờng nuôi cấy, ép bỏ bớt nƣớc
Bƣớc 2: Ngâm VLC 48 giờ trong NaOH 3%, rửa và ép
Bƣớc 3: Ngâm tiếp trong HCl 3% trong 48 giờ, sau đó bỏ ra rửa và ép
loại bỏ nƣớc.
Bƣớc 4: Ngâm VLC 48 giờ trong nƣớc, sau đó bỏ ra kiểm tra tạp chất Bƣớc 5: Thu VLC đã đƣợc tinh chế
Hình 3.3. VLC 0,5 cm đã đƣợc tinh chế
3.1.3. Phƣơng pháp đánh giá độ tinh khiết củaVLC.
Sau khi kiểm tra độ tinh khiết của màng, không thấy sự xuất hiện kết tủa màu nâu trong dung dịch mẫu thử. Chứng tỏ VLC không có Glucose. Kết quả đƣợc thể hiện ở hình 3.4
17
Hình 3.4. Thí nghiệm kiểm tra độ tinh khiết của VLC
3.2. Phƣơng trình đƣờng chuẩn NS trong PBS (pH = 7,4)
Giá trị OD của NS ở bƣớc sóng 277 nm đƣợc trình bày nhƣ trong bảng 3.2.
Bảng 3.1. Mật độ quang của dung dịch Neomycin sufate ở các nồng độ (n = 3)
0,05 0,1 0,15 0,2 0,25 0,3
Nồng độ (mg/ml)
Giá trị OD trung bình 0,0049± 0,0001 0,013± 0,001 0,021± 0,0015 0,029± 0,001 0,037± 0,002 0,044± 0,0012
Đo OD của các nồng độ NS khác nhau bằng máy quang phổ UV – 2450 sau đó xử lí bằng phần mềm Excel cho kết quả phƣơng trình đƣờng chuẩn của NS là:
Phƣơng trình đƣờng chuẩn: y = 0,1574x – 0,0027 (R2 = 0, 9995)
Trong đó:
y: Mật độ quang OD (Abs 277nm)
x: Nồng độ % NS (mg/ml).
R2: Hệ số tƣơng quan.
Phƣơng trình đƣờng chuẩn của thuốc NS trình bày ở hình 3.5.
OD277nm
)
y = 0.1574x - 0.0027 R² = 0.9995
m n 7 7 2 s b A
(
OD277nm
Linear (OD277nm)
0.05 0.045 0.04 0.035 0.03 0.025 0.02 0.015 0.01 0.005 0
D O g n a u q ộ đ t ậ M
0.1
0.4
0.2
0.3
0 Nồng độ thuốc Neomycin sunfate (mg/ml)
18
Hình 3.5. Phƣơng trình đƣờng chuẩn của thuốc NS
3.3. Xác định lƣợng thuốc NS nạp vào VLC
VLC sau khi tinh chế ta lấy giấy thấm bỏ 60% nƣớc. Chuẩn bị 3 bình 250 ml, mỗi bình cho NS (2 mg/ml) tiếp tục cho dung dịch đệm PBS (pH= 7,4) đến vạch 100 ml. Cho màng vào dung dịch vừa pha, rung động ở 180 vòng và 400C trong 1 giờ, 1,5 giờ, 2 giờ đảm bảo cho màng hấp thụ tối đa.
VLCđang hấp thụ thuốc đƣợc thể hiện nhƣ trong hình 3.6
Hình 3.6. VLC đang hấp thụ thuốc NS
VLC sau khi cho vào dung dịch đệm PBS có chứa thuốc NS (2 mg/ml) lắc trong các khoảng thời gian lần lƣợt là 1 giờ, 1,5 giờ, 2 giờ lấy dung dịch ra đo quang phổ UV - 2450 để xác định lƣợng thuốc hấp thụ vào màng. Mỗi mẫu đo OD 3 lần, để lấy trung bình mẫu, sử dụng phần mềm Excel để phân tích thống kê số liệu, phân tích phƣơng sai và xác định khoảng tin cậy.
Bảng 3.2. Giá trị OD hấp thụ thuốc NS của VLC (n = 3)
Thời gian hấp thụ Độ dày màng Giá trị OD thuốc
0.0342 ± 0.0002 1 giờ
0.0316 ± 0.0004 1,5 giờ 0,3 cm
0.0312 ± 0.0002 2 giờ
0.0396 ± 0.0032 1 giờ
0.0372 ± 0.0001 1,5 giờ 0,5 cm
19
0.037 ± 0.0001 2 giờ
Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy sau 2 giờ ngâm màng thì giá trị OD đo đƣợc gần nhƣ không giảm, chứng tỏ lƣợng thuốc hấp thụ vào màng đã đạt cực đại.
Khối lƣợng thuốc hấp thụ vào màng và hiệu suất thuốc hấp thụ đƣợc
vào màng đƣợc thể hiện trong bảng 3.3
Bảng 3.3. Khối lƣợng, hiệu suất hấp thụ thuốc NS vào VLC(n=3)
Độ dày Thời gian Thời gian m2 (mg) mht(mg/cm3) EE (%)
màng (cm) nuôi cấy hấp
(ngày) thụ(giờ)
1 0,234 ± 0,0011 1,766 ± 0,0011 88,29 ± 0,0538
0,3 6 1,5 0,218 ± 0,0009 1,782 ± 0,0009 89,1 ± 0,046
2 0,215 ± 0,001 1,785 ± 0.001 89,23 ± 0,045092
1 0,257 ± 0,0008 1,743 ± 0,0008 87,15 ± 0,0416
0,5 8 1,5 0,254 ± 0,00052 1,746 ± 0,0005 87,31± 0,0261
20
2 0,253 ± 0,000973 1,747 ± 0,000973 87,37 ± 0,0465
2
1.785
1.782
1.766
1.747
1.746
1.743
1.5
1
) g m
(
VLC 0,3
VLC 0,5
0.5
ụ h t p ấ h c ố u h t p ấ h c ố u h t g n ợ ư
l i
ố h k
0
1 giờ
2 giờ
1.5 giờ Thời gian hấp thụ thuốc
Hình 3.7. Khối lƣợng thuốc NS hấp thụ vào VLC( 0,3cm) và
100
VLC(0,5cm) trong 1 giờ, 1,5 giờ, 2 giờ
)
89.24
89
88.29
87.37
87.31
87.15
%
80
60
VLC 0,3
40
VLC 0,5
20
( c ố u h t ụ h t p ấ h t ấ u s u ệ i H
0
1 giờ
2 giờ
1,5 giờ Thời gian hấp thụ thuốc của VLC
21
Hình 3.8. Hiệu suất hấp thụ thuốc NS của VLC(0,3cm) và VLC(0,5cm) trong 1 giờ, 1,5 giờ, 2 giờ
Kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong bảng 3.3, hình 3.7 và hình 3.8
cho thấy:
Hiệu suất hấp thụ thuốc NS vào VLC tƣơng đối lớn chiếm trên 87%
lƣợng thuốc ban đầu đem hấp thu.
Cùng một độ dày màng, thời gian hấp thụ thuốc khác nhau thì khối
lƣợng thuốc và hiệu suất hấp thụ thuốc vào màng cũng khác nhau:
- VLC (0,3 cm): Khi cho VLC hấp thu thuốc trong 1 giờ, 1,5 giờ, 2 giờ
thì khối lƣợng thuốc hấp thụ đƣợc vào VLC lần lƣợt là: 1,766 mg; 1,782 mg;
1,785 mg. Hiệu suất hấp thụ thuốc đƣợc vào VLC lần lƣợt là: 88,29%; 89,1%;
89,23%.
- VLC (0,5 cm): Khi cho VLC hấp thu thuốc trong 1 giờ, 1,5 giờ, 2 giờ
thì khối lƣợng thuốc hấp thụ đƣợc vào VLC lần lƣợt là: 1,743 mg; 1,746 mg;
1,747 mg. Hiệu suất hấp thụ thuốc đƣợc vào VLC lần lƣợt là: 87.15%; 87,31%;
87,37%.
Cùng một độ dày màng, khi cho VLC hấp thụ thuốc NS trong 1 giờ thì
khối lƣợng thuốc và hiệu suất hấp thụ thuốc NS vào VLC thấp nhất. Khối
lƣợng thuốc và hiệu suất hấp thụ thuốc NS vào VLC cao nhất khi cho VLC
hấp thụ thuốc trong 2 giờ.
Trong cùng một khoảng thời gian để VLC hấp thụ thuốc, độ dày VLC
có ảnh hƣởng đến khối lƣợng và hiệu suất thuốc NS hấp thụ vào VLC:
- VLC hấp thụ thuốc trong 1 giờ, khối lƣợng và hiệu suất thuốc nạp vào VLC ( 0,3cm), VLC (0,5cm) lần lƣợt là: 1,766mg; 1,743mg; 88,29%; 87,15%
- Khi cho VLC hấp thụ thuốc trong 1,5 giờ, khối lƣợng và hiệu suất
thuốc nạp vào VLC lần lƣợt là: 1,782mg; 1,746mg; 89,1%; 87, 31%
- Khi cho VLC hấp thụ thuốc trong 2 giờ, khối lƣợng và hiệu suất
thuốc nạp vào VLC lần lƣợt là: 1,785mg; 1,747mg; 89,23%;
22
87,37%
23
Nhƣ vậy, trong cùng một thời gian hấp thụ thuốc thì VLC (0,3cm) hấp thụ thuốc cao hơn VLC (0,5cm). Kết quả này cũng thấy tƣơng tự trong nghiên cứu của các tác giả Bùi Thị Huyền Trang [3], Hoàng Xuân Thủy [6].
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau khi hoàn thành xong khóa luận, chúng tôi đã thu đƣợc các kết quả
nhƣ sau:
- Nuôi cấy và thu đƣợc VLC từ G. xylinum trong môi trƣờng nƣớc dừa
già.
- Xử lý, thu đƣợc VLC tinh khiết với độ dày 0,3 cm và 0,5 cm.
- VLC ( 0,3 cm) hấp thụ thuốc cao hơn VLC (0,5 cm) trong cả 1 giờ,
1,5 giờ, 2 giờ.
- Sự hấp thụ thuốc NS của VLC đạt hiệu suất nạp thuốc cao nhất là 89,23% với những điều kiện: độ dày màng là 0,3 cm, chế độ lắc 180 vòng, thời gian hấp thụ thuốc trong 120 phút ở 400c
- Sự hấp thụ thuốc NS của VLC đạt hiệu suất nạp thuốc thấp nhất là 87,15% với những điều kiện: độ dày màng là 0,5 cm, chế độ lắc 180 vòng, thời gian hấp thụ thuốc trong 60 phút ở 400c
2. Kiến nghị
Tiếp tục nghiên cứu khả năng hấp thụ thuốc NS của VLC từ chủng
G. xylinus, trên các môi trƣờng khác nhƣ: nƣớc mía, rỉ đƣờng,…
Tiếp tục nghiên cứu khả năng hấp thụ các loại thuốc khác của VLC
24
nhằm tăng tác dụng của các loại thuốc đó.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2007), Dƣợc thƣ quốc gia Việt Nam, Nxb Y học
2. Bộ Y tế (2009), Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, trang 450- 452.
3. Bùi Thị Huyền Trang (2017), “Nghiên cứu khả năng hấp thụ thuốc
famotidin của màng cellulose vi khuẩn lên men từ môi trƣờng nƣớc dừa
già”
4. Đinh Thị Kim Nhung (2012), Nghiên cứu thu nhận màng cellulose từ vi
khuẩn Acetobacter, ứng dụng trị bỏng, đề tài trọng điểm cấp Bộ giai
đoạn 2010 – 2012
5. Đinh Thị Kim Nhung, Nguyễn Thị Thuỳ Vân, Trần Nhƣ Quỳnh (2012), “Nghiên cứu vi khuẩn Acetobacter tạo màng Bacterial cellulose ứng dụng trong điều trị bỏng”, Tạp chí Khoa học
6. Hoàng Xuân Thủy (2018), “Nghiên cứu khả năng hấp thụ thuốc captopril của màng cellulose vi khuẩn lên men từ môi trƣờng nƣớc dừa già”
7. Huỳnh Thị Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thanh (2006), Nghiên cứu các đặc tính màng cellulose vi khuẩn từ Acetobacter xylinum sử dụng làm màng trị bỏng, Tạp chí Dƣợc học, 361, 18 – 20.
8. Nguyễn Văn Mùi (2001), Thực hành Hóa sinh học, Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội.
9. Nguyễn Văn Thanh (Chủ nhiệm) (2006), “Nghiên cứu chế tạo màng cellulose trị bỏng từ Acetobacter xylinum”, Đề tài KH&CN cấp Bộ, Bộ Y tế.
10. Nguyễn Xuân Thành, Triệu Nguyên Trung, Phan Thị Huyền Vy, Bùi Minh Thy, Phùng Thị Kim Huệ, (2018) “Tối ƣu hóa hiệu suất nạp thuốc famotidin của vật liệu cellulose vi khuẩn lên men từ dịch trà xanh theo phƣơng pháp đáp ứng bề mặt và mô hình Box-Behnken”, Tạp chí dƣợc học (501), trang 3. và Công nghệ (50), trang 453-462.
11. Phạm Tiệp và Vũ Ngọc Thúy (2009), Thuốc biệt dược và cách sử dụng,
25
NXB Y Hà Nội, trang 639.
12. Phan Thị Thu Hồng và cộng sự (2015), “Sử dụng cellulose tổng hợp từ vi khuẩn Acetobacter xylinum để chế tạo vật liệu nhựa composite sinh học trên nền nhựa polyvinyl alcohol”, Tạp chí phát triển KH&CN, 18 (4), trang 114-124.
13. Alguacil J. et al. (2015), “Binding thermodynamics of paromomycin,
neomycin, neomycin-dinucleotide and - diPNA conjugates to bacterial
and human rRNA”, J Mol Recognit.
14. Almeida I.F. et al. (2014), “Bacterial cellulose membranes as drug
delivery systems: An in vivo skin compatibility study”, European
Journal of Pharmaceutics and Biopharmaceutics, 86(3), 332-336.
15. Amita H. Patel L. and Riddhi M. Dave (2015), “Formulation anh
evaluation of sustained release in situ ophthalmic gel of neomycin
sulphate”, Bulletin of Pharmaceutical Research ;5(1):1-5.
16. Armando JD. et al. (2014),”Do bacterial cellulose membranes have
potential in drug-delivery systems”, Expert Opin.
17. Blanchard C. et al. (2015), “Neomycin Sulfate Improves the
Antimicrobial Activity of Mupirocin-based Antibacterial Ointments”,
Antimicrob Agents Chemother, pii: AAC,02083-15.
18. Brown R.M. (1999), Pure Appl. Chem. 71.
19. Bworm. E.
(2007), Bacterial cellulose Thermoplastic polymer engineering, chaemical sciencein
namocomposites, Master of washington state university.
20. Czaja W. et al. (2006), “Microbial cellulose – the natural power to heal
wounds”, Biomaterials, 27, 145–151.
21. Czaja W., Young D.J., Kawecki M., Browm R.M. (2007) “The future in biomedical applications”
prospects of microbial cellulose Biomacromolecules, 8:1–12.
26
22. Fontana J.D., et al (1990), “Acetobacter cellulose pellicle as a temporary skin substitute”, Appl Biochem Biotechnol, 24–25:253–264. 23. Fukuda M, et al. (2008), “Cimetidine inhibits salivary gland tumor cell adhesion to neural cells and induces apoptosis by blocking NCAM expression”, Cancer, 10(2407), 8 – 376.
24. Hestrin, S.; Schramm, M. (1954). "Synthesis of cellulose by Acetobacter xylinum: II. Preparation of freeze – dried cells capable of polymerizing glucose to cellulose". Biochem. J. 58 (2): 345–352.
25. Jong S.C. et al. (2015), “Novel neomycin sulfate-loaded hydrogel dressing with enhanced physical dressing properties and wound-curing effect”, Drug Deliv.
26. Klemm D. et al. (2009), “Nanocellulose materials – different cellulose,
different functionality”, Macromol. Symp, 280, 60–71.
27. Mohd C., et al - Bacterial Cellulose Film Coating as Drug Delivery
System
28. Muhammad MA. et al. (2014), “A review of bacterial cellulose-based drug delivery systems: their biochemistry, current approaches and future prospects”, Journal of Pharmacy and Pharmacology, 66, pp. 1047– 1061
29. Nguyen TX. et al. (2014), “Chitosan - coated nano - liposomes for the oral delivery of berberine hydrochloride”, J. Mater. Chem. B, 2, 7149 – 7159.
30. P.A Harris, IM. Leigh and HA Navsaria (1998), “The future for
cultured Skin Replacements Buns”, 24 (7), 453 – 457.
31. Pedersoli WM. et al. (1994), “Disposition and bioavailability of
neomycin in Holstein calves”, J Vet Pharmacol Ther 17(1),5-11.
32. Selman A., Waksman (1949), "Neomycin-production and antibiotic
properties". Journal of Clinical Investigation. 28 (5): 934.
33. Selman A., Waksman (1949), "Neomycin-production and antibiotic
properties". Journal of Clinical Investigation. 28 (5): 934.
27
34. Wei B. et al. (2011), “ Preparation and evaluation of a kind of bacterial cellulose dry films with antibacterial properties”, Carbohydr Polym , 84, 533–538.