intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động tư vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự qua thực tiễn tại công ty Luật Toàn Quốc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Hoạt động tư vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự qua thực tiễn tại công ty Luật Toàn Quốc" nhằm phân tích một số vấn đề lý luận và quy định pháp luật về hoạt động tư vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự, khái quát thực trạng hoạt động tư vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại công ty Luật Toàn Quốc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động tư vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự qua thực tiễn tại công ty Luật Toàn Quốc

  1. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT ------------------------------------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ QUA THỰC TIỄN TẠI CÔNG TY LUẬT TOÀN QUỐC Họ và tên tác giả : Nguyễn Quốc An Ngƣời hƣớng dẫn : ThS. Lƣu Thị Thu Hƣơng Hệ đào tạo : Đại học chính quy Khóa học : 2020 - 2024 Lớp : Luật 20E Mã sinh viên : 2005LHOE003 Hà Nội - 2024
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là bài khóa luận tốt nghiệp của bản thân tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong bài là chuẩn xác, không bị sai sót và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ bài khóa luận nào khác. Các thông tin tôi trích dẫn trong báo cáo đều đã đƣợc kiểm chứng về độ chính xác. Ngƣời thực hiện báo cáo Nguyễn Quốc An
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp, em đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo của các thầy cô giáo trong Khoa Nhà nƣớc và pháp luật, giảng viên hƣớng dẫn khóa luận cô Lƣu Thị Thu Hƣơng. Em xin trân thành cảm ơn quý thầy cô đã luôn đồng hành, dìu dắt và chỉ bảo em trong suốt thời gian học tập tại Trƣờng, cũng nhƣ thực hiện đề tài. Đề tài đã đƣợc nghiên cứu dƣới nhiều góc độ, với sự tham khảo từ các tài liệu uy tín trong và ngoài nƣớc nhƣng vẫn còn những vấn đề nhất định, em kính mong đƣợc sự góp ý để tiếp tục hoàn thiện hơn nữa đề tài khóa luận này. Em xin trân trọng cảm ơn. Ngƣời thực hiện đề tài Nguyễn Quốc An
  4. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu ........................................................................................ 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 4 6. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 5 7. Bố cục của đề tài ............................................................................................... 5 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TƢ VẤN PHÁP LÝ TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ ................ 6 1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản ....................................................................... 6 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................... 6 1.1.2. Đặc trƣng của hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự ....................................................................................................... 14 1.1.3. Tầm quan trọng của hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự ......................................................................................... 18 1.2. Quy định pháp luật về tƣ vấn pháp lý trong lĩnh vực dân sự ................ 20 1.2.1. Chủ thể............................................................................................... 20 1.2.2. Đối tƣợng ........................................................................................... 21 1.2.3. Nội dung ............................................................................................ 22 1.2.4. Hình thức ........................................................................................... 32 1.2.5. Quy trình, thủ tục tƣ vấn pháp luật.................................................... 33 1.2.6. Tiêu chí xác định tính hiệu quả trong hoạt động tƣ vấn pháp luật ......... 34 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ........................................................................................... 35 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ TẠI CÔNG TY LUẬT TOÀN QUỐC ................. 36 2.1. Tình hình tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại Công ty Luật Toàn Quốc ................................................................................................ 36 2.1.1. Ngƣời thực hiện tƣ vấn ..................................................................... 37
  5. 2.1.2. Đối tƣợng tƣ vấn ............................................................................... 39 2.1.3. Phạm vi tƣ vấn pháp lý ..................................................................... 39 2.1.4. Hình thức tƣ vấn ............................................................................... 41 2.1.5. Trình tự, thủ tục tƣ vấn ..................................................................... 43 2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại Công ty Luật Toàn Quốc................................................................. 45 2.2.1. Ƣu điểm ............................................................................................ 45 2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 46 CHƢƠNG 3: KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ TẠI CÔNG TY LUẬT TOÀN QUỐC ......................................................................... 50 3.1. Giải pháp chung về hoàn thiện quy định pháp luật trong lĩnh vực dân sự .................................................................................................................. 50 3.2. Giải pháp cụ thể.......................................................................................... 52 3.2.1. Giải pháp kiện toàn hệ thống nhân sự thực hiện hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại Công ty luật Toàn Quốc .......... 52 3.2.2. Giải pháp tiếp tục tăng cƣờng chuyển đổi số trong hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại Công ty luật Toàn Quốc ........................................................................................ 55 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ........................................................................................... 58 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 59 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 61
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng số liệu 1. Số ngƣời thực hiện tƣ vấn pháp lý tại công ty Luật Toàn Quốc ............................................................................... 37 Bảng số liệu 3. Số liệu giải quyết tƣ vấn pháp luật về dân sự tại Công ty luật Toàn Quốc theo đối tƣợng tƣ vấn ................................. 39 Bảng số liệu 4. Số liệu giải quyết vụ việc tƣ vấn pháp luật về dân sự tại Công ty luật Toàn Quốc theo phạm vi tƣ vấn .................... 40 Bảng số liệu 5. Tiếp nhận và giải quyết tƣ vấn pháp luật về dân sự tại Công ty luật Toàn Quốc theo hình thức .................................. 41 Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức Công ty luật Toàn Quốc ................................................. 37 Sơ đồ 2. Sơ đồ quy trình, thủ tục tƣ vấn tại Công ty Luật Toàn Quốc................ 43
  7. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với quá trình hội nhập, phát triển đất nƣớc thì nhu cầu hiểu biết về quy định pháp luật ngày càng trở lên cấp thiết hơn. Mặc dù hệ thống pháp luật trong mọi lĩnh vực đang từng bƣớc đƣợc hoàn thiện và đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể trong thời gian qua, song việc tiếp cận các quy định pháp luật nói chung và quy định pháp luật ở các mảng lĩnh vực thƣơng mại, kinh tế, doanh nghiệp hay đời sống nhƣ nhân thân và hôn nhân gia đình vẫn còn nhiều hạn chế. Để cá nhân, tổ chức có thể thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của mình, ngoài việc ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật toàn diện thì Nhà nƣớc còn tiến hành xã hội hóa các hoạt động dịch vụ công, đặc biệt là tƣ vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý. Một trong các mảng lĩnh vực hiện nay cần có sự tƣ vấn pháp luật chuyên sâu phải kể đến nhƣ: Hợp đồng dân sự, Hợp đồng thƣơng mại, Thừa kế liên quan đến bất động sản, tranh chấp về quyền sử dụng đất, các vấn đề pháp lý trong quá trình kết hôn - ly hôn và nuôi con… Trong thời gian vừa qua, công ty Luật Toàn Quốc là một trong những công ty tiên phong trong lĩnh vực tƣ vấn pháp luật tại Việt Nam, với nhiều năm kinh nghiệm tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự đã ngày càng khẳng định đƣợc vị trí, vai trò của mình và đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng khích lệ, đƣợc khách hàng tin tƣởng. Vơi đội ngũ luật sƣ và chuyên viên tƣ vấn pháp luật có năng lực và kinh nghiệm hành nghề qua nhiều năm cùng với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng cao của hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự. Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc thì công ty vẫn còn một số những hạn chế cần có giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa chất lƣợng tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự thời gian tới. Chính vì vậy, em xin chọn vấn đề “Hoạt động tư vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự qua thực tiễn tại công ty Luật Toàn Quốc” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 1
  8. 2. Tình hình nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã tiếp cận với nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan đến lĩnh vực tƣ vấn pháp luật, đặc biệt là tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự. Trong đó, phải kể đến một số công trình nghiên cứu đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định nhƣ: - Luận văn thạc sĩ luật học năm 2006 của tác giả Vũ Quỳnh Anh về “Hợp đồng dịch vụ pháp lý trong hành nghề luật sư – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” đƣa ra những khái niệm cơ bản về hợp đồng dịch vụ pháp lý, phân biệt hợp đồng dịch vụ pháp lý với các loại hợp đồng dịch vụ khác. - Luận văn thạc sĩ luật học năm 2011 của tác giả Nguyễn Nhƣ Chính về “Pháp luật về dịch vụ thương mại pháp lý – những vấn đề lý luận và thực tiễn”, xác định phạm vi và nội dung của các dịch vụ thƣơng mại pháp lý ở Việt Nam. - Bài viết “Dịch vụ pháp lý và nhu cầu trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” của Nguyễn Văn Tuân trên Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật, số chuyên đề Pháp luật về Doanh nghiệp, khẳng định dịch vụ pháp lý là hoạt động rất đặc thù so với các loại dịch vụ thông thƣờng khác; quan điểm về phạm vi dịch vụ pháp lý ở Việt Nam bao gồm dịch vụ pháp lý của luật sƣ và dịch vụ pháp lý của các tổ chức, đoàn thể xã hội và nhu cầu dịch vụ pháp lý ngày càng tăng trong nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam. - Ngô Hoàng Anh (2011), “Đào tạo kỹ năng tư vấn pháp luật ở các trường luật Hoa Kỳ một vài suy nghĩ đối với đào tạo luật ở Việt Nam”, Tạp chí Nghề Luật, số tháng 1/2011, tr. 52 - 60: Tại bài viết, tác giả đã có những sự đánh giá, so sánh việc đào tạo kỹ năng tƣ vấn pháp luật ở Hoa Kỳ và Việt Nam, từ đó đƣa ra những gợi mở để nâng cao chất lƣợng đào tạo kỹ năng tƣ vấn pháp luật ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Song vài viết chỉ tập trung nhiều vào góc độ lý luận trên cơ sở đào tạo hàn lâm, chƣa thực sự gắn với yếu tố hành nghề thực tiễn. - Phạm Thị Hoài Phƣơng (2022), “Tranh chấp và giải quyết tranh chấp phát sinh từ giao dịch điện tử theo pháp luật Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ, ĐHQG Hà Nội, Trình bày các khái niệm, đặc điểm của giao dịch điện tử cũng nhƣ tranh chấp giao dịch điện tử, pháp luật giải quyết tranh chấp giao dịch điện tử. Phân tích đánh giá những phƣơng thức giải quyết tranh chấp trong giao dịch điện tử hiện 2
  9. nay. Thông qua các ví dụ để đánh giá thực trạng pháp luật đối với tình hình giải quyết tranh chấp giao dịch điện tử. Luận văn chỉ ra những điểm còn hạn chế và đƣa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật về giao dịch điện tử cũng nhƣ những phƣơng thức giải quyết tranh chấp trong giao dịch thƣơng mại điện tử mới, phù hợp với tình hình thực tế. - Chu Liên Anh (2011), “Kỹ năng tư vấn pháp luật của luật sư”, Luận án Tiến sĩ Tâm lý học, Viện Khoa học xã hội. Phân tích mức độ biểu hiện, kỹ năng tƣ vấn pháp luật của luật sƣ, chỉ ra thực trạng của kỹ năng này của luật sƣ ở Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị góp phần nâng cao trình độ, kỹ năng tƣ vấn pháp luật của luật sƣ ở Việt Nam. - Đồng Thị Kim Thoa (2019), “Hoạt động tư vấn pháp luật trong lĩnh vực thương mại quốc tế ở Việt Nam từ góc nhìn hội nhập và phát triển”, Tạp chí Nghề Luật, số chuyên đề Kỹ năng tƣ vấn pháp luật và soạn thảo, quản trị rủi ro hợp đồng, tr. 54-60; Hà Hùng Cƣờng (2000), “Hướng Hoàn thiện pháp luật về dịch vụ tư vấn pháp luật tại Việt Nam”, Tạp chí Luật học Hà Nội, tr. 57 - 62: là các đề tài nghiên cứu liên quan đến tƣ vấn pháp luật nói chung và tƣ vấn pháp luật dân sự nói riêng. Những đề tài mặc dù không hƣớng đến các tổ chức hành nghề luật cụ thể, nhƣng có nhiều kiến giải nhất định, có giá trị để tham khảo. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Khóa luận tốt nghiệp tập trung nghiên cứu: - Các vấn đề lý luận cơ bản và quy định pháp luật về tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự nói chung và tại tổ chức hành nghề luật nói riêng. - Hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự qua thực tiễn tại công ty Luật Toàn Quốc. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Về không gian Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên cơ sở các số liệu, thông tin về hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại Công ty Luật Toàn Quốc, Luật luật sƣ và Luật Trợ giúp pháp lý. 3
  10. 3.2.2. Về thời gian Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên cơ sở các số liệu, thông tin về hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự trong khoảng thời gian từ năm 2020 đến nay. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích một số vấn đề lý luận và quy định pháp luật về hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự, khái quát thực trạng hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự, từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại công ty Luật Toàn Quốc. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, phân tích một số vấn đề lý luận và quy định pháp luật về hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự. Thứ hai, khái quát và đánh giá đƣợc thực trạng hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại công ty Luật Toàn Quốc. Thứ ba, đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại công ty Luật Toàn Quốc. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài, các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong đề tài phải kể đến nhƣ: Phƣơng pháp thống kê, phân tích và tổng hợp số liệu đƣợc sử dụng chủ yếu trong chƣơng 2, trên cơ sở các thông tin về Công ty luật, các số liệu về vụ việc tƣ vấn đƣợc tiếp nhận, giải quyết với các tiêu chí khác nhau. Sau khi thống kê số liệu, các số liệu đƣợc phân tích và tổng hợp theo quy trình trong thời gian 5 năm gần đây. Từ đó, tác giả đã xác định tình hình hoạt động tƣ vấn tại Công ty Luật Toàn Quốc, làm cơ sở đánh giá thực trạng và tìm ra các nguyên nhân, kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tƣ vấn. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng phƣơng pháp so sánh, đánh giá nhằm so sánh, đánh giá những kết quả đã đạt đƣợc và những hạn chế đang gặp phải trong chƣơng thực trạng của khóa luận, từ đó là cơ sở để xây dựng chƣơng 3 của khóa luận. 4
  11. 6. Đóng góp của đề tài 6.1. Về mặt lý luận Tác giả xây dựng và khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản và quy định pháp luật về tƣ vấn pháp lý trong lĩnh vực dân sự, từ đó chỉ ra thực trạng hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại công ty Luật Toàn Quốc và đƣa ra một số kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại công ty Luật Toàn Quốc trong giai đoạn hiện nay. 6.2. Về thực tiễn Công trình có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo cho các hoạt động học tập của sinh viên ngành Luật nói chung và Đại học Luật Hà Nội nói riêng. Đây cũng là một trong những nguồn tài liệu tham khảo cho những công trình nghiên cứu sau này của các nhà nghiên cứu, nhà khoa học. 7. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, khóa luận tốt nghiệp đƣợc kết cấu gồm 03 chƣơng: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản và quy định pháp luật về tƣ vấn pháp lý trong lĩnh vực dân sự Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại công ty Luật Toàn Quốc Chƣơng 3: Kiến nghị giải pháp nâng cao hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại công ty Luật Toàn Quốc. 5
  12. CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TƢ VẤN PHÁP LÝ TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ 1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm tư vấn và tư vấn pháp luật Hiện nay còn có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về tƣ vấn pháp luật. Theo Từ điển Tiếng Việt thì: “Tƣ vấn theo nghĩa thông thƣờng là đóng góp ý kiến về những vấn đề đƣợc hỏi đến, nhƣng không có quyền quyết định” [24]. Tƣ vấn đƣợc thực hiện bởi các chủ thể khác nhau trong nhiều lĩnh vực. Hoạt động tƣ vấn đƣợc thực hiện qua một quy trình với nhiều giai đoạn khác nhau, trong đó chủ thể thực hiện hoạt động tƣ vấn và đối tƣợng đƣợc tƣ vấn sẽ trải qua việc tiếp xúc - tiếp nhận yêu cầu - xử lý thông tin và giải quyết vụ việc. Có thể thấy rằng, Tƣ vấn là quá trình thu nhận những thông tin khách quan, những tri thức hiểu biết về một lĩnh vực nhất định không xuất phát và bị chi phối bởi các động cơ chủ quan khác nhau của ngƣời tƣ vấn và ngƣời cần tƣ vấn, vì vậy tƣ vấn có thể đƣợc xem nhƣ là những sự khuyên bảo từ một tổ chức hay ngƣời có trình độ chuyên môn cao về một lĩnh vực nào đó cho những ngƣời hoặc tổ chức có trình độ chuyên môn thấp hơn hoặc không hiểu biết gì về lĩnh vực đó". Đây là hình thức góp ý kiến về một lĩnh vực chuyên môn nhất định mà ngƣời “tƣ vấn” là ngƣời chủ động, tích cực, còn ngƣời đƣợc tƣ vấn thì thụ động nghe theo sự phân tích và khuyên bảo của ngƣời tƣ vấn. Căn cứ tại Điều 4, Luật Luật sƣ năm 2006 (Luật luật sƣ sửa đổi, bổ sung năm 2012) có quy định: “Dịch vụ pháp lý của luật sƣ bao gồm tham gia tố tụng, tƣ vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng và các dịch vụ pháp lý khác” [19]. Tƣ vấn pháp luật là một trong các hình thức của dịch vụ pháp lý, giúp ngƣời dân hiểu rõ hoàn cảnh, vị thế của mình, từ đó lựa chọn cách xử sự phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội. Tƣ vấn pháp luật là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo môi trƣờng pháp lý an toàn, tin cậy cho hoạt động của đời sống - xã hội. Khi xã hội 6
  13. càng phát triển thì đồng thời càng có nhiều các mối quan hệ đƣợc thiết lập, những vấn đề phát sinh trong mọi lĩnh vực xảy ra hàng ngày. Để thực hiện những việc làm đúng với quy định của pháp luật thì chúng ta cần phải tìm hiểu luật và có sự vận dụng linh hoạt. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể làm đƣợc điều này. Do vậy mà hoạt động tƣ vấn pháp luật có vai trò rất quan trọng và cần thiết đối với xã hội hiện nay. Bên cạnh đó, tƣ vấn pháp luật nhằm nâng cao hiểu biết của ngƣời dân về quyền và nghĩa vụ của công dân cũng nhƣ ý thức chấp hành pháp luật cho ngƣời dân; Góp phần tuyên truyền, phổ biến, giải thích pháp luật; Giảm bớt thời gian khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đồng thời tăng cƣờng đoàn kết trong cộng đồng; Đƣa ra kiến nghị, đề xuất kịp thời để hoàn chỉnh, bổ sung hệ thống pháp luật trên cơ sở thông qua hoạt động tƣ vấn pháp luật đồng thời nắm bắt đƣợc tâm tƣ, nguyện vọng, nhu cầu và thực trạng vi phạm pháp luật, cũng nhƣ thực trạng áp dụng pháp luật trong địa phƣơng hay toàn quốc; Nâng cao hiệu quả quản lý, tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nƣớc; Củng cố niềm tin của ngƣời dân đối với cơ quan nhà nƣớc, cơ quan bảo vệ pháp luật; Hoạt động tƣ vấn pháp luật là cầu nối quan trọng giữa ngƣời xây dựng pháp luật, áp dụng pháp luật, thực thi pháp luật và ngƣời dân. Theo Từ điển Luật học: “Tƣ vấn pháp luật là việc ngƣời có chuyên môn về pháp luật đƣợc hỏi ý kiến để tham khảo khi giải quyết, quyết định công việc”. [2,tr.10]Trong khi đó, trong các văn bản pháp luật ghi nhận về hoạt động tƣ vấn pháp luật, thì “tƣ vấn pháp luật” là việc luật sƣ hƣớng dẫn, đƣa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ [18, Điều 28]. Tƣ vấn pháp luật đƣợc coi là “việc giải đáp pháp luật, hƣớng dẫn ứng xử đúng pháp luật, cung cấp dịch vụ pháp lý nhằm giúp khách hàng thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ” [2, tr.10]. Điều 28 Luật Luật sƣ 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012 giải thích thuật ngữ: “Tƣ vấn pháp luật là việc đƣa ra hƣớng dẫn, đƣa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ” [19]. Căn cứ Điều 32 Luật trợ giúp pháp lý 2017 định nghĩa: “Tƣ vấn pháp luật là ngƣời thực hiện trợ giúp pháp lý tƣ vấn pháp luật cho ngƣời đƣợc trợ giúp 7
  14. pháp lý bằng việc hƣớng dẫn, đƣa ra ý kiến, giúp soạn thảo văn bản liên quan đến tranh chấp, khiếu nại, vƣớng mắc pháp luật; hƣớng dẫn giúp các bên hòa giải, thƣơng lƣợng, thống nhất hƣớng giải quyết vụ việc” [18]. Như vậy, dưới góc độ lý luận và thực tiễn, tư vấn pháp luật được hiểu là việc giải đáp pháp luật, hướng dẫn cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài xử sự đúng pháp luật; cung cấp dịch vụ pháp lý giúp cho các cá nhân, tổ chức thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tƣ vấn pháp luật có một số đặc điểm nhƣ: Thứ nhất, tƣ vấn pháp luật là một loại dịch vụ pháp lý. tƣ vấn pháp luật là một loại dịch vụ pháp lý với mục đích thu lợi nhuận hoặc không thu lợi nhuận. Khi có nhu cầu về giải đáp pháp luật, tháo gỡ vƣớng mắc pháp lý, ngƣời dân đã tin cậy và thƣờng xuyên tìm đến các tổ chức giúp đỡ pháp lý sau đây: Trung tâm trợ giúp pháp ý của Nhà nƣớc, hoạt động tƣ vấn pháp luật trong các trung tâm trợ giúp pháp lý mang tính chất xã hội, không nhằm mục đích thu lợi nhuận. Văn phòng luật sƣ, các công ty luật trong đó có hoạt động tƣ vấn pháp luật của luật sƣ là hoạt động có tính chất hoạt động nghề nghiệp độc lập, có thi phí dịch vụ. Thứ hai, ngƣời thực hiện tƣ vấn pháp luật phải có kiến thức pháp luật và đạt trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhất định, có kinh nghiệm và kỹ năng chuyên sâu. Đối với kỹ năng tƣ vấn pháp luật là một hoạt động phải có kỹ năng nghề nghiệp cao bởi ngoài có kiến thứ sâu rộng ngƣời tƣ vấn cần trang bị cho mình nhiều kỹ năng hành nghề, kỹ năng đó đƣợc hình thành thông qua việc tham gia một hệ thống đào tạo nghề nghiệp chuyên sâu và tu bổ qua quá trình rèn luyện trên thực tế. Trong hoạt động tƣ vấn cần có rất nhiều kỹ năng nghề nghiệp cao: Kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng tiếp xúc khách hàng, kỹ năng tác nghiệp hành nghề luật, kỹ năng tìm hiểu yêu cầu tƣ vấn của khách hàng những kỹ năng này đóng vai trò quan trọng đối với ngƣời tƣ vấn pháp luật, đó là hoạt động không thể thiếu trong đời sống xã hội hiện đại. Vì vậy, đòi hỏi ngƣời thực hiện tƣ vấn phát luật phải có kỹ năng nghề nghiệp cao, phải hội tụ các tiêu chuẩn nhất định. Luật sƣ, tƣ vấn viên pháp luật và cộng tác viên pháp luật (gọi chung là ngƣời tƣ vấn) là những ngƣời có kiến thức pháp luật (Có trình độ cử 8
  15. nhân luật trở lên), kỹ năng và kinh nghiệm tƣ vấn, đồng thời phải tuân thủ quy tắc đạo đức và uwgs xử nghề nghiệp, có sụ tận tâm, nhiệt tình và chịu trách nhiệm cá nhân đối với hoạt động tƣ vấn pháp luật của mình, chỉ khi ngƣời tƣ vấn pháp luật đạt đƣợc kỹ năng nghề nghiệp cao nhƣ vậy mới có khả năng giải quyết tốt vụ việc khi khách hàng có yêu cầu. Thứ ba, tƣ vấn pháp luật lấy pháp luật làm công cụ để giải quyết vấn đề pháp lý mà khách hàng yêu cầu. Bản thân ngƣời tƣ vấn hoạt động dựa trên pháp luật và tuân thủ pháp luật, quy chế, trách nhiệm nghề nghiệp. khi khách hàng đến gặp ngƣời tƣ vấn cũng chính là khi khách hàng vƣớng phải những vấn đề liên quan đến pháp luật cần những ngƣời tƣ vấn dùng pháp luật để giải quyết những vấn đề khách hàng phải gặp. Thứ tư, tƣ vấn pháp luật là một hoạt động nghề nghiệp chuyên sâu, đòi hỏi lao động trí óc có tính độc lập phải chịu trách nhiệm cá nhân cao. Tƣ vấn pháp luật là hoạt động chuyên môn đặc thù, do đó đòi hỏi ngƣời thực hiện tƣ vấn phải hội đủ các yếu tố nhất định. Các chủ thể thực hiện hoạt động tƣ vấn pháp luật là những ngƣời có kiến thức pháp luật, có kỹ năng, kinh nghiệm tƣ vấn, đồng thời phải tuân thủ các quy tắc đạo đức nghề nghiệp, có sự tận tâm, nhiệt tình và chịu trách nhiệm cá nhân cao. Thứ năm, tƣ vấn pháp luật nhằm tìm đƣợc giải pháp hợp lý và phù hợp pháp luật để giải quyết vấn đề đặt ra. Khi tiến hành tƣ vấn pháp luật, đặc biệt trong quá trình tƣ vấn với khách hàng thì ngƣời thực hiện tƣ vấn cần phải thâu tóm đƣợc tất cả nội dung quan trọng, đồng thời tổng hợp sâu chuỗi lại một cách logic. Từ nội dung của vụ việc, phân tích các khía cạnh, các điểm cần lƣu ý của vụ việc cần giải quyết. Quá trình phân tích đòi hỏi ngƣời tƣ vấn cần có chuyên môn nghiệp vụ, nắm bắt nhanh các thông tin mà khách hàng cung cấp để từ đó phân tích đi từ khái quát chung đến cụ thể. Cùng với phân tích thì việc đánh giá vụ việc cũng rất quan trọng trong hoạt động tƣ vấn, đánh giá trúng- đúng- đủ là cần thiết, khi đánh giá đƣợc nội dung của vụ việc thì hoạt động tƣ vấn sẽ trở nên dễ dàng hơn. 9
  16. Từ phân tích đánh giá trên tìm ra đƣợc những giải pháp hợp lý và phù hợp để giải quyết vấn đề, thuận tiện trong suốt quá trình giải quyết vụ việc. Điều quan trọng hơn là khi áp dụng pháp luật ngƣời tƣ vấn cần cập nhật thông tin, văn bản pháp luật mới nhất, giải quyết vụ việc cần xem xét đối chiếu các điều luật, các quy định khác của pháp luật đối với từng vụ việc cụ thể, yêu cầu tính chính xác cao, bởi nó liên quan đến việc tuân thủ pháp luật cũng nhƣ đảm bảo tính hợp pháp theo đúng quy định của pháp luật cho ngƣời đƣợc tƣ vấn. Các hoạt động này đều phải đƣợc tiến hành đổng thời và diễn ra cùng một thời điểm, nếu tách rời các hoạt động phân tích, đánh giá, áp dụng pháp luật sẽ không mang lại hiệu quả cao vì hoạt động này nó đã bao quát, tổng hợp nội dung của vụ việc cần giải quyết giúp ngƣời tƣ vấn có một hƣớng đi đúng. Bên cạnh đó, trong hoạt động tƣ vấn, ngƣời tƣ vấn cần nắm bắt thông tin một cách nhanh nhạy, kết hợp với các hoạt động khác nhƣ nghe, nói, nhìn, kĩ năng soạn thảo,… Nhƣ vậy, với đặc điểm này thì ngƣời tƣ vấn cần hiểu rõ nội dung mà mình cần tƣ vấn để đáp ứng yêu cầu của ngƣời đƣợc tƣ vấn và từ đó mới có thể đi đến phân tích, đánh giá, áp dụng pháp luật một cách đúng và chính xác đáp ứng đƣợc yêu cầu của công việc cũng nhƣ nhu cầu của khách hàng. Thứ sáu, tƣ vấn pháp luật là hoạt động đòi hỏi sử dụng kỹ năng nghề nghiệp thành thạo, chuẩn xác. Ngƣời tƣ vấn có sự mẫn cán nghề nghiệp và khả năng phán đoán. Tƣ vấn pháp luật là hoạt động đa dạng có thể đƣợc thực hiện bằng miệng hoặc bằng văn bản; tƣ vấn trực tiếp, bằng thƣ tín, điện tín hoặc thông qua phƣơng tiện thông tin khác; thông qua trợ giúp pháp luật lƣu động, sinh hoạt chuyên đề pháp luật, câu lạc bộ trợ giúp pháp luật và các phƣơng thức khác. Theo đó, tƣ vấn pháp luật đòi hỏi nhà tƣ vấn phải áp dụng nhiều kỹ năng nhƣ nghe, nói, soạn thảo văn bản và cuối cùng là đƣa ra lời khuyên cho khách hàng. Với các vụ có tính chất đơn giản, các khách hàng thƣờng gặp gỡ luật sƣ để tìm hiểu bản chất pháp lý của vụ việc trên cơ sở đó giúp cho họ tìm giải pháp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp một cách nhanh chóng có hiệu quả. Tuy vậy, hoạt 10
  17. động tƣ vấn pháp luật là một hoạt động đa dạng, phức tạp đòi hỏi một quá trình lao động trí óc. Vì vậy khi tƣ vấn khách hàng, quá trình tƣ vấn luật sƣ hoặc nhà tƣ vấn pháp luật cần phải áp dụng đa dạng các kỹ năng để đạt đƣợc hiệu quả tƣ vấn nhƣ: Một là, luật sƣ cần phải lắng nghe khách hàng trình bày và ghi chép đầy đủ nội dung chính, ý chính, trên cơ sở đó đặt câu hỏi để làm rõ hơn nữa, khách hàng thƣờng trình bày theo ý chí chủ quan và bỏ qua nhiều chi tiết mà họ cho là không cần thiết. Vì vậy, ngƣời tƣ vấn cần gợi ý những vấn đề để khách hàng trình bày đúng bản chất của sự việc. Hai là, ngƣời tƣ vấn yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu liên quan đến vấn đề cần tƣ vấn. Những giấy tờ tài liệu này phản ánh trực tiếp đến diễn biến của quá trình tranh chấp hoặc bản chất vụ việc mà khách hàng yêu cầu tƣ vấn. Khi khách hàng đã cung cấp đầy đủ những giấy tờ mà luật sƣ yêu cầu, thì luật sƣ cần phải tìm hiểu, nghiên cứu những tài liệu đó. Nếu vấn đề đơn giản, có thể giải quyết đƣợc ngay thì luật sƣ cần phải đƣa ra đƣợc cái nhìn chung, sự đánh giá tổng thể về vấn đề mà khách hàng đang quan tâm, tránh kéo dài thời gian của khách hàng. Nếu vấn đề phức tạp, chƣa thể giải quyết đƣợc ngay, chƣa thể đƣa ra câu trả lời thì cần hẹn khách hàng vào một ngày khác để trả lời sau khi đã nghiên cứu kỹ hơn. Ba là, trong quá trình nghiên cứu những giấy tờ, tài liệu liên quan đến vụ việc đang giải quyết, thì luật sƣ cần lƣu ý đến những quy định của pháp luật làm cơ sở pháp lý cho những lập luận, phƣơng án tƣ vấn của mình. Việc tra cứu tài liệu tham khảo, tìm ra những quy định của pháp luật làm cơ sở là rất quan trọng, việc đó khẳng định với khách hàng mình tƣ vấn có cơ sở pháp lý, chứ không phải theo cảm tính chủ quan. Việc đó giúp tạo tâm lý an tâm cho khách hàng để giải quyết vụ việc hơn. Bốn là, ngƣời tƣ vấn phải đƣa ra đƣợc những giải pháp cho vấn đề mà khách hàng đang quan tâm. Phân tích, đánh giá những giải pháp đó để giúp cho khách hàng có thể lựa chọn đƣợc phƣơng án giải quyết phù hợp nhất. 11
  18. 1.1.1.2. Khái niệm tư vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự Các lĩnh vực tƣ vấn rất rộng, trải từ dân sự, hình sự, kinh tế - thƣơng mại cho tới hành chính, lao động,... Nhƣng các mảng lĩnh vực cần có sự hỗ trợ pháp lý đa số diễn ra chủ yếu lại xuất phát từ đời sống xã hội hàng ngày, thuộc lĩnh vực dân sự. Lĩnh vực dân sự là lĩnh vực hoạt động của con ngƣời nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh thần của họ. Lĩnh vực hoạt động này đƣợc đặc trƣng bởi tính tự nguyện, tự do ý chí và bình đẳng giữa các chủ thể tham gia quan hệ. Việc tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự là một hoạt động mang tính chuyên môn, chủ yếu tập trung vào các quan hệ pháp luật dân sự và quan hệ khác có liên quan, gắn liền với nhân thân - tài sản của các chủ thể cần tƣ vấn. Chính vì thế, hoạt động tư vấn pháp luật dân sự có thể hiểu là là việc luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ trong quan hệ dân sự. Có thể thấy rằng, Tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự bao gồm các tƣ vấn về các vấn đề pháp lý phát sinh trong quan hệ dân sự đƣợc điều chỉnh bởi Luật dân sự nhƣ: quan hệ pháp luật về hợp đồng, về kinh doanh thƣơng mại, về hôn nhân gia đình, về đất đai, về thừa kế, ... Tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự về đất đai nhƣ: cho thuê, mua bán, chuyển nhƣợng quyền sử dụng hay chuyển nhƣợng quyền sở hữu, ... Tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự về hôn nhân gia đình nhƣ: kết hôn, ly hôn, nhận con nuôi, phân chia tài sản chung hay riêng trong thời ký hôn nhân, giành quyền nuôi con, trợ cấp sau ly hôn, ... Tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự về kinh doanh thƣơng mại nhƣ: thành lập, hoạt động doanh nghiệp; giao kết và thực hiện hợp đồng thƣơng mại; chấm dứt hợp đồng; tranh chấp phát sinh trong kinh doanh; trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại (trong và ngoài hợp đồng kinh doanh thƣơng mại); ... 12
  19. Tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự về thừa kế nhƣ di chúc, phân chia tài sản cho các hàng thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật, thủ tục phân chia tài sản, tranh chấp về tài sản thừa kế, ... Tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự về lao động nhƣ: nội quy lao động, tiền lƣơng, tranh chấp xảy ra trong quan hệ lao động, hợp đồng lao động, bồi thƣờng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng lao động, ... Ngoài ra, đối với các vấn đề phát sinh trong quan hệ dân sự thì phát luật dân sự còn quy định tại rất nhiều các vấn đề phát sinh khác cần sự tƣ vấn pháp luật. 1.1.1.3. Hoạt động tư vấn pháp luật tại Công ty Luật Khác với việc tham gia tranh tụng với tƣ cách là ngƣời bào chữa hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự, ngƣời tƣ vấn không trực tiếp tham gia vào quá trình tố tụng mà chỉ sử dụng kiến thức pháp lý của mình tƣ vấn trực tiếp bằng lời nói cho khách hàng hoặc tƣ vấn bằng văn bản thể hiện bằng thƣ tƣ vấn. "Ở nƣớc ta hiện nay không có sự phân biệt luật sƣ tranh tụng và luật sƣ tƣ vấn, nên một luật sƣ có thể thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng xuyên suốt quá trình từ tƣ vấn đến tranh tụng. Theo tiêu chí hình thức, tƣ vấn đƣợc chia thành tƣ vấn trực tiếp bằng văn bản và tƣ vấn bằng thƣ tƣ vấn; theo lĩnh vực, tƣ vấn pháp luật đƣợc chia theo ngành luật, mối quan hệ pháp luật nhƣ tƣ vấn doanh nghiệp, hợp đồng... Hoạt động tƣ vấn pháp luật có thể chia thành hai dạng: thứ nhất là hoạt động hành nghề của luật sƣ dƣới tƣ cách cá nhân hoặc làm việc trong tổ chức hành nghề luật sƣ (dạng hoạt động này là hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, dù có thể có hoạt động miễn phí, phi lợi nhuận cho một số đối tƣợng) và thứ hai là hoạt động tƣ vấn pháp luật khác. Luật Luật sƣ 2006 đã xác định hoạt động tƣ vấn pháp luật là một trong những dịch vụ pháp lý cơ bản của luật sƣ, theo quy định tại Điều 4: “Dịch vụ pháp lý của luật sƣ bao gồm tham gia tố tụng, tƣ vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng và các dịch vụ pháp lý khác” [19, Điều 4]. Khoản 3 Điều 22, cho phép luật sƣ hành nghề đƣợc thực hiện tƣ vấn pháp luật. Tuy nhiên, khái niệm cụ thể cho hoạt động tƣ vấn pháp luật của luật sƣ chỉ 13
  20. đƣợc nêu ra đầy đủ nhƣ sau: “Tƣ vấn pháp luật là việc luật sƣ hƣớng dẫn, đƣa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ” [19, Điều 28]. Tƣ vấn pháp luật đƣợc coi là “việc giải đáp pháp luật, hƣớng dẫn ứng xử đúng pháp luật, cung cấp dịch vụ pháp lý nhằm giúp khách hàng thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ” [2, tr.10]. 1.1.2. Đặc trưng của hoạt động tư vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự 1.1.2.1. Tư vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự gắn liền với quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân Quan hệ pháp luật dân sự là một loại quan hệ xã hội mà đƣợc điều chỉnh bởi các quy định pháp luật dân sự, phát sinh trong lĩnh vực dân sự liên quan đến yếu tố nhân thân và tài sản, chẳng hạn nhƣ hôn nhân gia đình, lao động, thƣơng mại và các lĩnh vực khác. Pháp luật dân sự là lĩnh vực quan trọng của pháp luật, điều chỉnh các quan hệ giữa các chủ thể trong xã hội. Quan hệ pháp luật dân sự đƣợc phân loại thành hai nhóm chính: quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân. Quan hệ tài sản liên quan đến các quan hệ về sở hữu tài sản, hợp đồng, thừa kế, bảo lãnh, bảo hiểm,... Theo đó, các bên trong quan hệ tài sản sẽ liên " quan đến việc sở hữu một tài sản cụ thể hoặc chuyển nhƣợng tài sản từ chủ thể này sang chủ thể khác. Quan hệ nhân thân, tƣơng tự nhƣ tên gọi, liên quan đến các giá trị tinh thần của chủ thể. Quan hệ nhân thân không liên quan đến tài sản và không thể dịch chuyển cho chủ thể khác. Ví dụ về các quan hệ nhân thân bao gồm quyền đứng tên tác giả, quyền đối với danh dự, nhân phẩm, uy tín,... Phân định các quan hệ pháp luật dân sự theo nhóm quan hệ mà luật dân sự điều chỉnh không chỉ có ý nghĩa thực tiễn lớn trong việc áp dụng các biện pháp cƣỡng chế mà còn hỗ trợ trong việc xác định trách nhiệm pháp lý và tìm ra cách giải quyết tranh chấp phù hợp. Trong các quan hệ tài sản, khi có tranh chấp, pháp luật dân sự sẽ sử dụng các chế tài mang tính chất tài sản nhƣ thu hồi tài sản, bồi thƣờng thiệt hại tài sản hoặc yêu cầu đối tác thực hiện đầy đủ các nghĩa 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2